Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình chăn nuôi bê nghé sơ sinh bằng sự thay đổi thành phần sữa p2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.79 KB, 5 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


183

ðây là loại thức ăn chế biến có thành phần tương tự sữa nguyên nhằm thay thế một
phần sữa nguyên. Yêu cầu thành phần dinh dưỡng phải hợp lý ñể ñảm bảo ñạt tỷ lệ tiêu hoá
cao và phù hợp với ñặc tính tiêu hoá dạ khế của bê.
+ Protein: 12-15% VCK, trong ñó ít nhất có 50% protein có nguồn gốc ñộng vật có ñủ
các axit amin không thay thế với tỷ lệ cân ñối.
+ Mỡ: 12,5-25% VCK. Mỡ ñưa vào cơ thể phải có nhiệt ñộ nóng chảy thấp hơn thân
nhiệt. Thông thường người ta dùng dầu thảo mộc vì nó kinh tế nhất, nhưng dầu thảo mộc
thường có nhiều axit béo không no nên cần hydro hoá ñể giảm bớt mạch nối ñôi. Ngoài ra
người ta còn dùng mỡ lợn. Mỡ trong sữa phải ñảm bảo ñược ñiều kiện nhũ hoá bền vững khi
hoà thành dạng sữa. Trong mỡ ñó phải có các axit béo không no không thay thế ñược:
linoleic, arachinoic, linoic. Các axit này có liên quan chặt chẽ với vitamin E, ñồng thời nó có
hoạt ñộng như những chất xúc tác sinh học.
ðể cho sữa có thể bảo quản ñược lâu dài thì trong ñó cần có những chất chống oxi hóa.
Thường người ta dùng photphatit vì nó có 2 tác dụng: nó là chât bị oxy hoá ñầu tiên ñể chiếm
các tác nhân oxy hoá và làm giảm sức căng bề mặt của mỡ nên làm cho mỡ dễ nhũ hoá.
+ Tinh bột: cần giảm tới mức tối thiểu vì trong 2 tháng ñầu khả năng tiêu hoá tinh bột
của bê còn kém.
+ ðường dễ tiêu: 5-10%
+ Xenluloza : 0,5-1%
+ Khoáng : 9-10%
+ Vitamin : 30 UI vitaminA, 8-10 UI vitamin D/kg VCK.
Tuỳ theo chất lượng của sữa thay thế mà quyết ñịnh thời gian bắt ñầu cho ăn. Sữa tốt
càng gần giống sữa nguyên càng cho ăn sớm, có thể bắt ñầu từ 15-20 ngày tuổi. Các nước tiên
tiến dùng sữa khử mỡ làm nền ñể sản xuất sữa thay thế.
Ví dụ: sữa khử mỡ 80%, dầu thực vật hydro hoá 15%, Photphatit 5%, chế phẩm vitamin
(A+D), kháng sinh. Về giá trị dinh dưỡng 1,2kg sữa này tương ñương 10kg sữa nguyên. Nó


có thể bắt ñầu sử dụng từ 11 ngày tuổi.
Có thể dùng sữa ñậu tương làm sữa thay thế. Cách làm như sau: chọn loại ñậu tương tốt
ngâm trong nước 8-10 giờ, sau dùng cối xay bột xay thành bột nước. Cứ 1 kg ñậu hạt xay
thành 8-10 kg ñậu nước, rồi ñem lọc lấy nước, ñun cách thuỷ cho kỹ, ñể nguội ñến 37-39
o
C
thì cho bú. Vì trong ñậu tương có hàm lượng tinh bột cao nên không cho ăn quá sớm dễ gây ỉa
chảy. Thường chỉ bắt ñầu cho ăn từ cuối tháng thứ 2.
- Thức ăn tinh hỗn hợp
Có thể cho bê tập ăn từ 15-20 ngày tuổi. Vì dạ cỏ phát triển chưa hoàn thiện nên loại
thức ăn tinh hỗn hợp tập ăn phải có chất lượng tốt, hàm lượng protein cao (160-
170g/kgVCK). Lúc ñầu tập ăn có thể rang lên cho có mùi thơm ñể kích thích bê ăn. Lượng
thức ăn tinh cho ăn ñược tăng lên theo ñộ tuổi.
- Cỏ khô
Trong quá trình nuôi bê cỏ khô là loại thức ăn cần thiết vì nó kích thích sự phát triển của
dạ cỏ và chóng hoàn thiện hệ vi sinh vật dạ cỏ, tăng thêm dinh dưỡng và hạn chế ỉa chảy. Có
thể bắt ñầu cho bê tập ăn cỏ khô từ ngày thứ 7 ñến ngày thứ 10 bằng cách ñể cỏ khô chất
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


184

lượng tốt vào xô treo trên cũi cho bê. Trong tháng tuổi ñầu thức ăn thô cho bê chủ yếu là cỏ
khô. Tuỳ theo dung tích dạ cỏ mà lượng cỏ khô ñược tăng dần lên theo tuổi.
- Cỏ tươi
Có thể tập cho bê ăn từ cuối tháng tuổi thứ nhất. ðể cho bê sử dụng tốt thức ăn tươi sớm
hơn thì phải làm cho hệ vi sinh vật dạ cỏ phát triển bằng cách lấy thức ăn ñã nhai lại của bò
cho bê ăn. Lượng cỏ tươi ñược tăng dần trong khẩu phần. Loại thức ăn này có thể bổ sung tại
chuồng hay cho bê trực tiếp gặm trên bài chăn sau thời gian nuôi cũi (tháng ñầu).
- Củ quả
ðây là loại thức ăn chứa nhiều bột ñường, tương ñối ngon miệng nên bê rất thích ăn.
Nhưng vì bột ñường nhiều dễ lên men nên không cho bê ăn quá sớm mà chỉ cho ăn từ tháng
tuổi thứ 3. Khi cho ăn nên theo dõi phản ứng của ñường tiêu hoá, nếu ỉa chảy thì phải dừng
lại.
- Thức ăn ủ xanh
Hiện nay việc bắt ñầu cho bê ăn thức ăn ủ xanh ở ñộ tuổi nào thì còn có nhiều ý kiến
khác nhau. Theo nhiều tác giả thì nên cho bê ăn từ tháng tuổi thứ 3 về sau.
- Chất khoáng
Từ tháng thứ 1-5 lượng Ca, P cho bê cần nhiều nên phải bổ sung. ðồng thời phải cho bê
vận ñộng dưới ánh sáng mặt trời ñể tăng tỷ lệ hấp thu lợi dụng, tránh bệnh còi xương.
Phương pháp bổ sung khoáng: trộn lẫn vào thức ăn tinh, hoà vào sữa hay bổ sung dưới
dạng ñá liếm.
- Nước uống
Nước uống sạch phải luôn có sẵn cho bê uống tự do. ðể ñề phòng bê uống quá nhiều
nước một lúc nên có nhiều nơi uống nước cho bê.
3.3. Bổ sung thức ăn sớm cho bê bú sữa

Ngoài sữa mẹ và cỏ thông thường ra, trong chăn nuôi bò thịt việc bổ sung thức ăn khác
(creep feeds) có thể ñược áp dụng nhằm cung cấp thêm dinh dưỡng cho bê trước khi cai sữa.
Nhờ bổ sung thức ăn sớm cho bê bú sữa mà có thể nâng cao ñược mức tăng trọng của bê
trước cai sữa và tăng khối lượng bê cai sữa.
Thành phần thức ăn bổ sung cho bê bú sữa tốt nhất là hỗn hợp các loại hạt và thức ăn bổ
sung protein-khoáng. Thành phần thức ăn bổ sung nên chứa: 2,4-2,6 Mcal ME/kg, 13-16%
protein thô, 0,7% Ca, 0,5% P, khoáng vi lượng, vitamin A, D và E. ðể làm tăng tính ngon
miệng cho thức ăn có thể bổ sung thêm cám và rỉ mật. Cám giúp cho bê dễ làm quen với thức
ăn cứng vì cám sẽ dính vào mõm của bê. Việc bổ sung thêm rỉ mật (khoảng 3%) sẽ giúp làm
giảm bụi cám và tăng lượng thu nhận thức ăn. Tuy nhiên không nên cho rỉ mật quá nhiều vì sẽ
hấp dẫn ruồi và dễ làm cho bê bị ỉa chảy. Hơn nữa, rỉ mật có thể làm cho thức ăn bị dính vào
máng ăn hay thiết bị phân phối thức ăn.
Thức ăn bổ sung cho bê ñược cung cấp trong những thiết bị cho ăn riêng. Thiết bị này
phải giữ ñược cho thức ăn khô và chứa ñủ thức ăn cho trong khoảng 1 tuần. Thiết bị cho ăn
cần dễ di chuyển và khi bắt ñầu tập cho ăn thêm cần ñược ñặt gần chỗ cung cấp nước uống
hay nói có bóng râm nơi bê thường lui tới. Thiết bị cung cấp thức ăn bổ sung phải ñược bổ trí
ở những nơi sao cho chỉ bê vào ñược còn bò mẹ không tiếp cận ñể lấy những thức ăn ñó ñược.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


185

Một cổng rộng 400-500mmm, cao 750-1050mm có thể chỉ cho phép bê qua ñược còn bò mẹ
thì không.
Cho bê bú sữa ăn thức ăn sớm có nhiều ưu ñiểm, nhưng cũng có những nhược ñiểm của
nó mà người chăn nuôi cũng phải xem xét cẩn thận ñể có chiến lược thích hợp và quyết ñịnh
lúc nào thì cho bê ăn thức ăn bổ sung lúc nào thì không nên.
Ưu ñiểm của việc bổ sung thức ăn cho bê gồm:
- Tăng khối lượng bê cai sữa.
- Tăng ñược mật ñộ chăn thả.
- Bảo vệ ñược ñồng cỏ.
- Làm cho bê quen với thức ăn hạt nên dễ cai sữa hơn.
- Giảm thấp tỷ lệ chết sau cai sữa.
- Giúp bê pháy huy hết tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
- Giảm hao hụt khối lượng bê khi cai sữa.
Nhược ñiểm chính của việc bổ sung thức ăn sớm cho bê gồm:
- Bê ñược bổ sung thức ăn có thể ăn ít cỏ.
- Luợng thu nhận thức ăn bổ sung có thể dao ñộng lớn.
- Hiệu quả chuyển hoá thức ăn có thể thấp trong một số ñiều kiện nhất ñịnh.
- Phần tăng trọng thêm có thể bị mất ñi trong thời gian vỗ béo; bê không ñược bổ
sung thức ăn trong thời gian bú sữa có tăng trọng bổ sung sau ñó.
- Bê có thể bị béo quá sớm và khó bán ñể nuôi tiếp.
- Giảm năng suất của bò mẹ nếu như bò mẹ quá béo.
- ðồng cỏ gần nơi cho ăn thêm dễ bị gặm/giẫm ñạp quá mức nếu như thiết bị cho
ăn thêm không ñược di chuyển thường xuyên.
- Làm sai lệch số liệu theo dõi về sức sản xuất của bò/bê.

- Có thể giảm thu nhập từ nuôi bê vỗ béo nếu bê ñược giết thịt ở khối lượng thấp.
Từ những ưu và nhược ñiểm trên của việc bổ sung thức ăn cho bê bú sữa, người chăn
nuôi nên áp dụng biện pháp này trong những trường hợp sau ñây:
- Trong những thời kỳ khô hạn và thiếu cỏ.
- Khi năng suất sữa của bò mẹ thấp.
- Khi bò mẹ ñẻ lứa ñầu hay ñẻ sau lứa 11 và bê có thể tách ñược khỏi ñàn.
- Khi cần tăng mật ñộ chăn thả trên ñồng cỏ.
- Khi giá bán bê cao còn giá thức ăn tập ăn thấp.
- ðối với những bê ñẻ vào mùa thu (sau ñó thiếu cỏ).
- Khi thị trường yêu cầu bê có tỷ lệ thịt cao.
- Khi muốn có bê giết thịt ngay sau cai sữa.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


186


- Những bê ñẻ muộn nhưng phải xuất bán ñúng hẹn (cai sữa sớm).
- Khi bê của những giống to khung có kế hoạch ñưa ngay vào nuôi dưỡng với khẩu
phần giàu năng lượng sau cai sữa và giết thịt vào 12-14 tháng tuổi.
Tuy nhiên, không nên bổ sung thức ăn cho bê trong những trường hợp sau ñây:
- Bò mẹ cho nhiều sữa (bò thịt cho bú trực tiếp).
- Có nhiều cỏ/ñồng cỏ với chất lượng tốt.
- Bê ñược nuôi với tốc ñộ tăng trọng thấp sau cai sữa.
- Bê nuôi ñể thay thể ñàn sinh sản.
- Giá thức ăn hạt cao so với giá bán bê.
3. 4. Chăm sóc bê bú sữa
Hàng ngày phải kiểm tra tình hình sức khoẻ bệnh tật của bê, vệ sinh tiêu ñộc chuồng
nuôi và cũi bê. Cần quan sát ñặc ñiểm lông, da, phản xạ mút bú, răng, niêm mạc miệng, tình
hình sức khoẻ, ăn uống, ñi ñứng ñể có chế ñộ nuôi dưỡng cho thích ñáng và xác ñịnh hướng
sử dụng về sau. Mùa ñông treo rèm che chuồng nuôi ñể bê ñược ấm, mùa hè phải thoáng mát.
ðịnh kỳ cân bê ñể theo dõi sinh trưởng của bê.
Bê trong giai ñoạn này phải ñược nuôi dưỡng tốt, ñược ñánh số, khử sừng, tiêm phòng
và tẩy ký sinh trùng ñầy ñủ theo ñúng quy trình. ðiều quan trong nhất cần phải nhớ là làm sao
cho bê càng ít bị stress càng tốt. Bê phải ñược vận ñộng thoả ñáng.
3.5. Các phương thức nuôi dưỡng và quản lý bê nghé trước cai sữa
a. Nuôi bê tách mẹ hoàn toàn (bú sữa gián tiếp)
Phương thức này ñược áp dụng trong chăn nuôi bò sữa. Bê ñược cho ăn sữa gián tiếp
trong bình, trong xô hay trong các máng uống tự ñộng theo nhóm. Thường trong tháng tuổi
ñầu người ta vần nuôi bê trên cũi cá thể, hàng ngày cho bê xuống cũi ra sân vận ñộng trong 3-
4 giờ. Thức ăn và nước uống ñược cho ăn trong xô treo trên cũi. Thời gian này chưa cho bê
chăn thả trên ñồng cỏ. Từ tháng thứ 2 trở ñi bê ñược xuống cũi và nuôi theo nhóm trong các
chuồng khi số lượng bê lớn. Phân nhóm bê dựa vào ñộ tuổi và ñộ lớn. Sữa ñược cho ăn theo
giờ quy ñịnh tại chuồng trong bình, xô hay máng uống tập thể tự ñộng. Các loại thức ăn và
nước uống ñược bổ sung trong máng ăn máng uống tập thể ở trong chuồng và sân chơi. Về
ban ngày bê có thể ñược chăn thả trên lô cỏ. Về mùa ñông thức ăn bổ sung tại chuồng có thức
ăn tinh, cỏ khô, cỏ ủ xanh, củ quả. Nếu nuôi nhốt trong vụ này thì hàng ngày cũng phải cho bê

vận ñộng tích cực trong 2-4 giờ trên bãi chăn hay trên ñường vận ñộng. Về mùa hè nếu bê
ñược chăn thả trên các lô cỏ có năng suất cao thì không cần bổ sung cỏ khô và thức ăn nhiều
nước.
- Ưu ñiểm:
+ ðịnh mức ñược tiêu chuẩn khẩu phần cho bê;
+ Cho phép chuyên môn hoá và cơ giới hoá theo dây chuyền sản xuất
+ Nếu ñảm bảo ñược các quy tắc vệ sinh thú y về sữa và chăm sóc nuôi dưỡng thì tỷ lệ
sống của bê sẽ cao, bê phát triển tốt và tiết kiệm ñược sữa ñể nuôi bê.
- Nhược ñiểm:
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


187

+ ðòi hỏi trình ñộ kỹ thuật cao, nếu nuôi không ñúng kỹ thuật dễ gây nhiều tổn thất, ñặc
biệt là do bê bị ỉa chảy.

+ Chi phí cao, vốn ñầu tư lớn.
b. Nuôi bê bú sữa trực tiếp
Theo phương thức này bê ñược trực tiếp bú sữa từ vú bò.
- Ưu ñiểm:
+ Bê ăn ñược sữa có chất lượng tốt với nhiệt ñộ thích hợp, ñảm bảo vệ sinh, có tính
miễn dịch cao do ñó mà giảm ñược tỷ lệ bệnh tật cho bê và tao cho bê hấp thu và sử dụng các
chất dinh dưỡng của sữa ñược tốt.
+ Kỹ thuật ñơn giản, chi phí trang thiết bị và lao ñộng thấp (không phải vắt sữa, vận
chuyển, xử lý và cho bú ).
- Nhược ñiểm:
+ Không xác ñịnh ñược chính xác lượng sữa bê bú ở con mẹ, dễ lây bệnh giữa mẹ hay
những con cùng ñàn sang bê con.
+ Không nâng cao ñược trình ñộ chuyên môn hoá, khó khăn cho cở giới hoá.
Trong phương thức nuôi bê bú sữa trực tiếp có nhiều hình thức khác nhau:
i) Nuôi bê bảo mẫu
Hình thức này ñược áp dụng trong chăn nuôi bò sữa nhằm lợi dụng những ưu ñiểm
của phương thức cho bú trực tiếp. Theo hình thức này, chọn những con bò cái không vắt sữa
mà chỉ dùng ñể nuôi bê theo hình thức bảo mẫu: 1 bò nuôi một số bê nhất ñịnh. Thời gian
nuôi một nhóm bê của bò bảo mẫu là 3 tháng, sau ñó chuyển sang nuôi nhóm khác. Nếu bê
ñược cho ăn sữa khử mỡ, sữa thay thế và thức ăn tinh tốt thì có thể tách mẹ bảo mẫu lúc 60-70
ngày tuổi.
Cách tiến hành như sau:
- Chọn bò làm bảo mẫu
: Chọn những con bò ñang cho sữa và hoàn toàn khoẻ mạnh, sức
sản xuất không thấp hơn trung bình của ñàn, có tỷ lệ mỡ thấp. Bò cho trên 4000 lít sữa/năm
không nên dùng làm bảo mẫu vì trong trường hợp này bê sẽ bú quá nhiều sữa và ăn ít thức ăn
thực vật. Sức sản xuất của bò bảo mẫu có thể xác ñịnh dựa vào lượng sữa kỳ trước hay của
tháng cho sữa trưóc ñó, cũng có thể xác ñịnh thông qua cân bê trước và sau khi bú hay kiểm
tra trước khi ghép nhóm mới.
- Ghép bê:

Tuỳ theo sức cho sữa hàng ngày của bò mà quyết ñịnh số bê ghép trong mỗi
nhóm. Thường ñối với bê tính toán 4 kg sữa/con/ngày, riêng ñối với bê ñực giống 4,5-
5kg/con/ngày. Do ñó nếu bò có lượng sữa hàng ngày:
15-17 kg 4 bê
11-13 kg 3 bê
7-9 kg 2 bê
Sau khi cai sữa nhóm này lại dựa vào khả năng cho sữa trong thời gian tới mà quyết
ñịnh số bê ghép trong nhóm tiếp theo.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

×