Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

CƠ QUAN THỊ GIÁC potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.85 KB, 25 trang )





CƠ QUAN THỊ GIÁC
CƠ QUAN THỊ GIÁC
PGS.TS. LÊ ĐÌNH VẤN
PGS.TS. LÊ ĐÌNH VẤN

CƠ QUAN THỊ GIÁC GỒM
CƠ QUAN THỊ GIÁC GỒM

Mắt:

Nhãn cầu

Dây thần kinh thị giác

Các cơ quan mắt phụ. Mắt gồm có. Nhãn
cầu
Nằm trong một hốc xương gọi là ổ mắt

Ổ MẮT
Ổ MẮT
Ổ mắt là một hốc
xương sâu, chứa
nhãn cầu, các cơ,
thần kinh, mạch
máu, mỡ và phần
lớn bộ lệ, có hình
tháp 4 thành, nền ở


trước, đỉnh ở sau
thông với hộp sọ qua
ống thị giác và khe ổ
mắt trên
ỐNG THỊ
GIÁC

NHÃN CẦU
NHÃN CẦU
Nhãn cầu hình khối
cầu, cực trước là
trung tâm võng mạc,
cực sau là trung tâm
của củng mạc.
Đường thẳng nối hai
cực là trục nhãn cầu.
Đường vòmg quanh
nhãn cầu, thẳng góc
với trục, chia nhãn
cầu hai nữa bằng
nhau gọi là xích đạo.
TRỤC NHÃN
CẦU

Nhãn cầu cấu tạo gồm ba lớp vỏ và
các môi trường trong suốt.

Các lớp vỏ của nhãn cầu
Các lớp vỏ của nhãn cầu
Từ ngoài vào trong

gồm ba lớp là lớp
xơ, lớp mạch và lớp
trong.

lớp xơ
lớp xơ
là lớp bảo vệ nhãn
cầu gồm hai phần
là giác mạc phía
trước và củng
mạc (lòng trắng)
phía sau.
GIÁC
MẠC
Củng
mạc

Lớp mạch
Lớp mạch

Màng mạch

Thể mi

Mống mắt

Màng mạch
Màng mạch
Là một màng mỏng
ở 2/3 sau của nhãn

cầu. Chức năng
chính là dinh dưỡng,
đồng thời lớp này có
chứa hắc tố có tác
dụng làm thành
phòng tối cho nhãn
cầu.
MÀNG
MẠCH

Thể mi
Thể mi
Thể mi là phần dày
lên của màng mạch,
nối liền màng mạch
với mống mắt. Có
tác dụng điều thiết
cho thấu kính.
THỂ
MI

Mống mắt
Mống mắt
Mống mắt còn gọi là tròng
đen. Là phần trước của
lớp mạch, có hình vành
khăn, nằm theo mặt
phẳng trán, ở trước thấu
kính, có bờ trung tâm gọi
là bờ con ngươi, giới hạn

một lỗ tròn gọi là con
ngươi hay đồng tử. Mống
mắt có chứa cơ nên có
nhiệm vụ co và dãn đồng
tử.
MM
ĐỒNG
TỬ

Mống mắt chia
khoảng không gian
nằm giữa giác mạc
và thấu kính thành
hai phần là tiền
phòng nằm sau giác
mạc trước móng mắt
và hậu phòng nằm
sau mống mắt trước
thấu kính
HẬU
PHONG
TIỀN
PHÒNG

Lớp võng mạc hay lớp trong:
Lớp võng mạc hay lớp trong:
Có các tế bào thần
kinh thị giác, trên bề
mặt có hai vùng đặc
biệt là:

VÕNG
MẠC

Vết võng mạc
Vết võng mạc
Vết võng mạc hay còn
gọi là điểm vàng là một
vùng nằm ngay cạnh
cực sau của nhãn cầu.
Trong vết có lõm trung
tâm, là một vùng vô
mạch và để nhìn được
các vật chi tiết và rõ
nhất. Ðường nối liền vật
nhìn và lõm trung tâm
gọi là trục thị giác của
nhãn cầu.

Ðĩa thần kinh thị hay điểm mù
Ðĩa thần kinh thị hay điểm mù
Ðĩa thần kinh thị hay điểm
mù là vùng tương ứng nơi
đi vào của thần kinh thị
giác. Ở đây không có cơ
quan cảm thụ ánh sáng.
Ðĩa thần kinh thị nằm ở
phía trong và dưới so với
lõm trung tâm và cực sau
của nhãn cầu. Ở giữa đĩa
thị có hố đĩa là nơi có

mạch trung tâm võng mạc
đi vào

ĐIỂM
VÀNG
ĐĨA THẦN
KINH THỊ

Các môi trường trong suốt của
Các môi trường trong suốt của
nhãn cầu
nhãn cầu
Từ trước ra sau có

Thuỷ dịch.

Thấu kính.

Thể thuỷ tinh.

Th
Th
ủy
ủy
dịch
dịch
:
:

Thủy dịch là chất dịch không màu, trong suốt,

chứa trong khoảng giữa giác mạc và thấu kính.

Thành phần của thuỷ dịch gần giống huyết
tương nhưng không có protein. Thủy dịch được
tiết ra từ mỏm mi, đổ vào hậu phòng, qua con
ngươi sang tiền phòng rồi chảy đến góc mống
mắt - giác mạc để được hấp thụ vào xoang tĩnh
mạch củng mạc, đổ về các tĩnh mạch mi. Nếu bị
tắt nghẽn lưu thông này, thì gây thêm bệnh tăng
nhãn áp.

Thấu kính:
Thấu kính:
Thấu kính là một đĩa
hình thấu kính hai mặt
lồi, trong suốt, đàn hồi
nằm ở giữa mống mắt
và thể thuỷ tinh. Tuổi
càng cao thì độ trong
suốt và độ đàn hồi càng
giảm. Thấu kính được
cấu tạo ở ngoài bởi một
bao mềm, đàn hồi, trong
chứa các chất thấu
kính.

Thể thủy tinh:
Thể thủy tinh:
Thể thủy tinh là một khối chất keo, trong
suốt, chứa đầy 4/5 sau thể tích nhãn cầu.

Trục của thể thủy tinh có một ống, gọi là ống
thủy tinh, đi từ đĩa thần kinh thị đến thấu
kính, tương ứng với vị trí của động mạch
đến cung cấp máu cho thấu kính lúc phôi
thai.

CÁC CƠ QUAN MẮT PHỤ
CÁC CƠ QUAN MẮT PHỤ
Các cơ quan mắt phụ gồm có mạc ổ mắt,
các cơ nhãn cầu, lông mày, mí mắt, kết mạc
và bộ lệ.

Các cơ nhãn cầu
Các cơ nhãn cầu
Có 6 cơ cho nhãn cầu là cơ thẳng trên,
cơ thẳng, cơ thẳng ngoài, cơ thẳng trong,
cơ chéo trên, cơ chéo dưới và và một cơ
cho mí mắt là cơ nâng mi trên. Các cơ
trên do các dây thần kinh sọ số III, IV, VI
chi phối vận động.

1. Cơ chéo trên
2. Cơ nâng mi trên

3. Cơ thẳng trong
4. Cơ thẳng trê
5. Cơ thẳng ngoài.

Bộ lệ
Bộ lệ

Bộ lệ gồm có tuyến lệ
nằm trong một hố ở góc
trước ngoài thành trên ổ
mắt. Tuyến lệ tiết ra
nước mắt, đổ vào vòm
kết mạc trên bằng 10-12
ống tuyến; tiểu quản lệ,
túi lệ và ống lệ mũi dẫn
nước mắt đi từ mắt
xuống mũi
1.Tuyến lệ 2. Túi lệ
3. Ống lệ mũi

DÂY THẦN KINH THỊ GIÁC
DÂY THẦN KINH THỊ GIÁC

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×