Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Sổ tay ô tô xe máy part 6 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.35 KB, 18 trang )

toàn hệ thống; kiểm tra sự liên kết và tình trạng hoạt động của các cơ cấu
điều khiển hệ thống cung cấp nhiên liệu; kiểm tra áp suất làm việc của bơm
cung cấp nhiên liệu
14. Kiểm tra toàn bộ hệ thống điện. Bắt chặt các đầu nối
g
iắc cắm tới máy
khởi động, máy phát, bộ chia điện, bảng điều khiển, đ

n
g
hồ và các bộ phận
khác.
15. Làm sạch mặt ngoài ắc quy, thông lỗ thông hơi. Kiểm tra điện thế, kiểm
tra mức, nồng độ dun
g
dịch nếu thiếu phải bổ sun
g
, nếu cần phải súc, nạp ắc
quy. Bắt chặt đầu cực, giá đỡ ắc quy.
16. Kiểm tra, làm sạch bên ngoài bộ tiết chế, máy phát, bộ khởi độn
g
, bộ chia
điện, bộ đánh lửa bằng bán dẫn, dây cao áp, bô bin, nến đánh lửa, gạt mưa,
quạt gió. Tra dầu mỡ theo quy định.
17. Kiểm tra khe hở má vít, làm sạch, điều chỉnh khe hở theo quy định.
18. Kiểm tra, làm sạch điện cực, điều chỉnh khe hở giữa hai điện cực của nến
đánh lửa.
19. Điều chỉnh độ căng dây đai d
ẫn động máy phát, kiểm tra, điều chỉnh s



làm việc của rơ le .
20. Kiểm tra hộp cầu chì, toàn bộ các đèn, nếu cháy, hư hỏn
g
phải bổ sun
g
.
Điều chỉnh độ chiếu sáng của đèn pha, cốt cho phù hợp theo quy định.
21. Kiểm tra còi, bắt chặt giá đỡ còi, điều chỉnh còi nếu cần.
22. Kiểm tra các công tắc, đầu tiếp xúc đảm bảo hệ thống điện hoạt độn
g
ổn
định
23. Kiểm tra, điều chỉnh bàn đạp ly hợp, lò xo hồi vị và hành trình tự do của
bàn đạp.
24. Kiểm tra các khớp nối, cơ cấu dẫn động và hệ thống truyền độn
g
ly hợp.
Đối với ly hợp thuỷ lực phải kiểm tra độ kín của hệ thốn
g
và tác dụn
g
của hệ
truyền động, xiết chặt giá đỡ bàn đạp ly hợp.
25. Kiểm tra độ mòn của ly hợp. Nếu cần phải thay
26. Kiểm tra xiết chặt bulôn
g
nắp hộp số, các bu lôn
g
nối
g

hép ly hợp hộp số,
trục các đăng. Làm sạch bề mặt hộp số, ly hợp, các đăng.
27. Kiểm tra độ rơ ổ trục then hoa, ổ bi các đăng và ổ bi trung gian.
28. Kiểm tra tổng thể sự làm việc bình thường của ly hợp, hộp số, các đăn
g
.
Nếu còn khiếm khuyết phải điều chỉnh lại. Các vòng chắn dầu, mỡ phải đảm
bảo kín khít.
29. Kiểm tra lượng dầu trong hộp số, cơ cấu dẫn độn
g
ly hợp. Nếu thiếu phải
bổ sung.
30. Bơm mỡ vào các vị trí theo sơ đồ quy định của nhà chế tạo.
31. Kiểm tra độ rơ tổng cộng của truyền lực chính. Nếu cần phải điều chỉnh
lại.
32. Kiểm tra độ kín khít của các bề mặt lắp
g
hép. Xiết chặt các bulôn
g
bắt
giữ. Kiểm tra lượng dầu ở vỏ cầu chủ động. Nếu thiếu phải bổ sung.
33. Kiểm tra độ chụm của các bánh xe dẫn hướng, độ mòn các lốp. Nếu cần
phải đảo vị trí của lốp theo quy định.
34. Xì dầu khung, bôi trơn chốt nhíp, các ngõng chuyển hướn
g
, bệ ôtô. Bôi
mỡ phấn chì cho khe nhíp.
35. Bơm mỡ bôi trơn theo sơ đồ quy định của nhà chế tạo.
36. Kiểm tra dầm trục trước hoặc các trục của bánh trước, độ rơ của vòn
g

bi
moay ơ, thay mỡ, điều chỉnh theo quy định.
37. Đối với ôtô, sử dụng hệ thống treo độc lập phải kiểm tra trạn
g
thái của lò
xo, thanh xoắn và các ụ cao su đỡ, giá treo.
38. Kiểm tra độ kín khít của hộp tay lái, giá đỡ trục, các đăng tay lái, hệ
thống trợ lực tay lái thuỷ lực. Nếu rò rỉ phải làm kín, nếu thiếu phải bổ sung.
39. Kiểm tra độ rơ các đăng tay lái. Hành trình tự do vành tay lái. Nếu vượt
quá tiêu chuẩn cho phép phải điều chỉnh lại.
40. Kiểm tra toàn bộ sự làm việc của hệ thống lái, đảm bảo an toàn và ổn
định.
41. Kiểm tra áp suất khí nén, trạng thái làm việc
của máy nén khí, van tiết lưu, van an toàn, độ
căng của dây đai máy nén khí.
42. Kiểm tra, bổ sung dầu phanh.
43. Kiểm tra, xiết chặt các đầu nối của đường
ống dẫn hơi, dầu. Đảm bảo kín, không rò rỉ
trong toàn bộ hệ thống.
44. Kiểm tra trạng thái làm việc bộ trợ lực
phanh của hệ thống phanh dầu có trợ lực bằng
khí nén hoặc chân không.
45. Kiểm tra, xiết chặt đai giữ bình khí nén, giá đỡ tổng bơm phanh và bàn
đạp phanh.
46. Tháo tang trống, kiểm tra tang trống, guốc và má phanh, đ
ĩ
a phanh, lò xo
hồi vị, mâm phanh, giá đỡ bầu phanh, chốt quả đào, ổ tựa mâm phanh. Nếu
lỏng phải xiết chặt lại. Nếu mòn quá tiêu chuẩn phải thay.
47. Kiểm tra độ kín khít của bầu phanh trong hệ thống phanh hơi hoặc xy

lanh phanh chính trong hệ thốn
g
phanh dầu. Kiểm tra mức dầu ở bầu chứa
của xy lanh phanh chính
48. Điều chỉnh khe hở giữa tang trống, đ
ĩ
a phanh và má phanh, hành trình và
hành trình tự do của bàn đạp phanh.
49. Kiểm tra hiệu quả của phanh tay, xiết chặt các giá đỡ. Nếu cần phải điều
chỉnh lại.
50. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hệ thống phanh.
Phanh tang trống

Có bao nhiêu loại dẫn động trên xe hơi?

Để động cơ truyền lực tới các bánh xe khiến chúng quay, những chiếc xe cần
phải có cơ cấu dẫn động. Tuy nhiên, không phải tất cả các bánh đều trực tiếp
nhận lực từ động cơ, tùy thuộc yêu cầu vận hành giữa các loại xe và tại từng
thời điềm mà người ta có những phương pháp truyền động khác nhau.

Hệ dẫn động cầu sau RWD

Thời kỳ đầu của ngành công nghiệp ô tô thế
giới, tất cả những chiếc xe đều sử dụng hệ dẫn
động cầu sau (RWD -
Rear-wheel drive).
Những
chiếc xe này nhất thiết phải có trục truyền
chuyển động và một bộ vi sai để truyền công
suất từ động cơ xuống trục sau. Thiết bị này

làm tăng giá thành sản xuất và làm trọng lượng
xe tăng lên.

Xe có hệ dẫn động cầu sau không có sự hỗ trợ
của cơ cấu chống trượt thì xe rất dễ bị trượt
ngang hay sa lầy xuống những hố, rãnh. Vì vậy RWD thực sự không hiệu quả.
Tuy nhiên, ở loại xe này, tính năng kiểm soát xe cực tốt vì cặp bánh sau chịu
trách nhiệm của việc tăng tốc, khiến cho cặp bánh trước chuyên biệt với
nhiệm vụ dẫn hướng. Điều này có nghĩa là khi bạn "nhấn" ga, tải trọng xe
dồn vào đúng nơi mong muốn là cầu sau.

Hệ dẫn động cầu trước FWD

Gần như tất cả các xe ngày nay đều sử dụng hệ
dẫn động cầu trước (FWD -
Front-wheel drive
),
nguyên nhân chính nằm ở chỗ các xe hiện đại
đều có động cơ đặt trước thay vì đặt sau như
trước kia. Vì vậy, để loại bỏ cơ cấu truyền động
từ trước ra sau và tiêu hao nhiều năng lượng,
công suất truyền tới ngay bánh trước là giải
pháp khả thi nhất. Ngoài ra, áp dụng FWD đồng
nghĩa với việc các nhà sản xuất có thể giảm bớt
các chi tiết, hạ thấp chi phí. Đồng thời, khối
lượng xe giảm đi cũng khiến nó "ăn" ít xăng hơn.

Ưu điểm quan trọng nữa của hệ dẫn động FWD là do động cơ đặt phía trên
trục trước nên trọng lượng của nó được truyền thẳng xuống bánh dẫn động
khiến độ bám đường tăng lên, giúp xe hoạt động tốt ở các mặt đường trơn

trượt.

Các hệ thống dẫn động 4 bánh (4WD - Four-wheel drive)

Mecerdes vẫn luôn trun
g

thành với hệ dẫn đ

n
g
cầu
sau

Gần như tất cả các xe hơi
đời mới đều sử dụng FWD

1 - Hệ thống 4WD bán thời gian (PART-TIME
4WD)


Đây là hệ thống cơ bản nhất, nó được kích hoạt
khi tài xế hoặc cài cầu bằng cần số phụ hoặc
nhấn một nút bấm trong xe. Nếu không chủ
động gài cầu, thì xe sẽ vận hành với 2 bánh dẫn
động và trong hầu hết các trường hợp 2 bánh
dẫn động sẽ là 2 bánh sau.

Đây là hệ thống đơn giản nhất nên không phức tạp và giá thành chế tạo rẻ.
Điều này giải thích cho sự phổ biến của hệ thống trên trên các xe 2 cầu bình

dân. Đặc điểm của hệ thống này là:
- Trong điều kiện thông thường, xe sẽ sử dụng dẫn động 2 bánh.
- Tài xế phải chủ động gài cầu và nhả cầu
- Sau khi gài cầu thì lực kéo sẽ được phân bổ đều cho 4 bánh.
- Trong điều kiện đường cực xấu, tài xế có thể lựa chọn cầu “thấp” hay "Low"
để cải thiện độ bám đường. Hầu hết xe địa hình tầm trung bình dùng loại này
vì đơn giản và chi phí thấp nhưng hoạt động tốt trong địa hình xấu. Các loại
xe điển hình :Vitara, Trooper, Patrol và Land Cruiser

2 - Hệ thống 4WD cố định (FULL-TIME 4WD)


Xe với hệ thống này không thể chuyển sang chế
độ dẫn động 2 bánh được. Nó luôn luôn vận
hành với lực kéo của động cơ được truyền tới 4
bánh vì vậy người lái được hưởng các ưu điểm
về độ bám đường của hệ thống dẫn động 4
bánh và không cần phải gài cầu. Đặc điểm của
hệ thống này là:
- Tất cả 4 bánh đều được dẫn động
- Tài xế không thể chuyển sang chế độ dẫn
động 2 bánh
- Trong điều kiện đường cực xấu, tài xế có thể cài cầu thấp để chống trượt
bánh hoặc vượt qua đường gồ ghề. Các loại xe điển hình: Terios, Toyota
RAV4

3 - Hệ thống 4WD tự động (AUTOMATIC 4WD)


Hệ thống này được thiết kế nhằm tự động lựa

chọn thời điểm phân bố lực kép cho các bánh xe
khi có tình trạng trượt bánh xảy ra. Được tiếp thị
với nhiều tên khác nhau, hệ thống này họat
động thông qua một vi sai trung tâm hoặc một
trong nhiều cơ cấu ly hợp để chuyển lực kéo
đến các bánh khi hệ thống phát hiện có sự trượt
bánh. Các đặc điểm phân biệt:
- Tài xế sau khi kích hoạt chế độ “auto 4WD”
Nissan Patrol

Toyota RAV4

Nissan Murano

(thường thông qua một nút trên bảng điều khiển) thì xe sẽ tự động “cài cầu”
khi cần thiết và tài xế không cần phải quan tâm đến hệ thống này nữa.
- Khi hệ thống kích hoạt, nó sẽ kiểm soát và chuyển lực kéo khi cần thiết đến
cả hai cầu trước và sau hoặc chỉ các bánh không bị trượt.
- Tài xế cũng có thể chọn chế độ cầu thấp để cải thiện khả năng vận hành khi
điều kiện đường sá rất xấu. Các loại xe điển hình: Honda CRV, Nissan
Murano

4- Hệ thống AWD (All-wheel drive)


Hệ thống AWD vận hành gần giống với 4WD toàn thời gian ở chỗ lực kéo liên
tục được phân bổ tới cầu trước và cầu sau, không thể tác động chủ quan tới
việc gài cầu hay không. Đặc điểm phân biệt:
- Cầu trước và sau đều dẫn động.
- Tài xế không thể chọn chế độ dẫn động một cầu được.

- Tài xế không thể chọn chế độ
cầu thấp để cải thiện khả năng vận hành khi
điều kiện đường xá rất xấu. Các loại xe điển hình: Land Cruiser VX hay Pajero
Supreme
Những dấu hiệu trên đồng hồ và đèn báo của xe cho biết điều gì?

Các đồng hồ trên xe


1-Vôn kế; 2 Công-tơ mét; 3-Đồng hồ đo vòng quay của máy; 4-Đ

n
g

hồ đo nhiệt độ nước làm mát; 5- Đồng hồ xăng; 6-Đồng hồ đo áp
suất dầu


Đồng hồ đo nhiệt độ nước làm mát


Đồng hồ này đo nhiệt độ nước làm mát máy. Khi máy
nóng, nhiệt độ có thể lên tới khoảng 83-94
o
C, nếu
đang phải dừng xe để chờ đèn đỏ, nhiệt độ có thể tăng
một chút. Nhiệt độ cũng sẽ tăng lên một chút ngay sau
khi bạn tắt máy vì nước làm mát không được làm nguội
ngay, nhưng sẽ trở lại bình thường khi bạn khởi động
máy trở lại.


Nhiệt độ thay đổi trên đồng hồ là dấu hiệu không bình
thường nếu như lúc đó không phải chờ
xe quá lâu. Nếu
nhiệt độ xuống quá thấp, bộ ổn nhiệt có thể có vấn đề.
Nếu nhiệt độ lên quá cao, có thể nước làm mát còn quá
ít, các đường ống có thể bị rò rỉ, nắp của bộ sưởi có
thể bị hở, thời gian đánh lửa đặt sai, hoặc có thể các
dây đai bị trượt Nhiệt độ nước làm mát được ký hiệu bằng độ F hoặc độ C
hay dùng chữ Cold-Hot

Đồng hồ đo áp suất dầu


Đồng hồ đo áp suất dầu có thể cho biết động
cơ của xe có được bôi trơn tốt không. Khi xe
chở nặng, có thể thấy đồng hồ này tăng lên
một chút, khi giảm tốc độ có thể áp suất dầu
lại giảm xuống. Khi áp suất dầu xuống thấp có
thể do lượng dầu còn ít, dùng loại dầu không
đúng độ nhờn, máy nóng quá, lọc dầu bị tắc
Đồng hồ đo nhiệt đ


nước làm mát

Đồng hồ đo áp suất dầu

hoặc đã có trục trặc với động cơ của xe. Áp suất dầu có thể được đo bằng
đơn vị

psi
hoặc cũng có thể được kí hiệu bằng Low-High.

Đồng hồ đo điện (Ampe kế)


Đồng hồ đo điện sẽ cho biết tình trạng nạp điện của hệ thống điện trên xe.
Trên đồng hồ sẽ hiện dấu (+) khi ắc-qui đang sạc, hoặc dấu (-) nếu ắc-qui
đang sử dụng. Chỉ sau khi khởi động máy, đồng hồ đo điện sẽ cho biết tình
trạng nạp điện của ắc-qui khi đèn và các thiết bị khắc đã tắt. Khi phần năng
lượng được sử dụng để khởi động máy được nạp lại vào trong ắc-qui, kim sẽ
dần dần chỉ vào vạch giữa trên bảng đồng hồ và sẽ hơi nghiêng về phía bên
đang nạp điện (+). Nếu ắc-qui yếu, đồng hồ sẽ chỉ ở trạng thái nạp điện cho
đến khi đủ điện.

Nếu đồng hồ báo ắc-qui nạp nhanh và sử dụng điện cũng nhanh, có thể ắc-
qui sắp hỏng, nếu ắc-qui nạp điện lâu hơn bình thường, có thể dây đai bị
trượt hoặc máy phát điện gặp sự cố. Đồng hồ đo điện cho biết trạng thái của
ắc-qui đang sạc (C) hay đang sử dụng điện (D).

Vôn kế


Vôn kế có thể được dùng thay cho ampe kế, vôn kế
cho biết tình trạng hoạt động của ắc-qui rõ hơn. Mặc
dù hệ thống điện trên xe là 12V nhưng trong thực
tế, xe hoạt động với hiệu điện thế lớn hơn 13V một
chút. Nếu sau khi máy chạy được một lúc lâu mà
vẫn thấy vôn kế chỉ dưới 13V, bạn nên kiểm tra xem
có dây đai nào bị trượt không.


Đồng hồ đo vòng quay của máy


Đồng hồ đo vòng quay của máy (1000 vòng/phút)
cho phép theo dõi và lái xe đạt hiệu suất cao nhất với số vòng quay của máy
đạt được là tối đa.

Các đèn cảnh báo trên xe


1-Hỏng hệ thống điều chỉnh khoảng sáng gầm xe


Thấy đèn cảnh báo này trên công-tơ-mét sáng, cần dừng xe kiểm tra, nếu chỉ
do chở quá nặng thì có thể chạy tiếp một cách cẩn thận vì tay lái bị ghì hơn.
Đồng hồ Vôn kế

Nếu xe không chở nặng hoặc đã trút hết tải mà đèn vẫn báo, nên đến trạm
sửa chữa ngay khi có thể.
2-Hỏng hệ thống hỗ trợ phanh ABS


Tín hiệu báo hỏng ABS (thường do hỏng đồng hồ đo tốc độ quay của bánh
xe) đồng nghĩa với việc hệ thống điện tử sẽ không can thiệp vào quá trình
phanh xe. Chú ý, khi bật khóa điện, đèn báo ABS sẽ sáng lên, nhưng đó chỉ là
test, nếu mọi việc bình thường, mấy giây sau nó sẽ tự tắt đi. Với cảnh báo
này, vẫn có thể tiếp tục chạy xe, nhưng nên thận trọng, vì không có ABS,
phanh trên đường cua hay trơn trượt nguy hiểm hơn rất nhiều.
3-Mòn má phanh



Trên một số xe đời cũ, đèn này sáng khi hệ thống phanh nói chung có vấn đề
hoặc phanh tay đang bị cài. Ở dòng xe hiện đại hơn, nó báo độ dày của má
phanh chỉ còn 2-3 mm, xe chỉ chạy được khoảng 2.000-3.000 km nữa là tới
cốt kim loại. Khả năng cách nhiệt đã rất kém, cần thay ngay má phanh mới.


4-Áp suất dầu máy thấp


Ngay khi thấy đèn báo, cần lập tức tắt máy. Như vậy mới còn hy vọng bảo
toàn được động cơ. Nếu nó chỉ sáng khi vào cua hay khi phanh gấp, nên kiểm
tra mức dầu máy. Nếu sau khúc cua, đèn tắt, có thể tiếp tục chạy theo chế
độ giảm ga và tránh các xử lý đột ngột, tới trạm sửa chữa gần nhất. Ngoài ra,
hiện tượng này cũng có thể do vòng bi trục khuỷu đã mòn.
5-Hỏng túi khí hoặc dây an toàn


Đèn báo sẽ test sáng lên khi bật chìa khóa điện và tự tắt sau mấy giây, nếu
hệ thống an toàn hoạt động bình thường. Trong trường hợp đèn này không
tắt sau khi test hoặc đột nhiên sáng lên khi xe đang chạy, nên đến trạm sửa
chữa ngay khi có thể.
6- Có nước trong bộ vi lọc


Khi đèn báo có nước trong bộ vi lọc bật sáng, hãy nhanh chóng đưa xe đến
trạm sửa chữa gần nhất.
Sử dụng loại dầu nào cho xe tay ga?


Tác dụng và tính chất của dầu nhờn

Trong động cơ, dầu nhờn có nhiều tác
dụng như giảm ma sát giữa hai bộ
phận tiếp xúc trực tiếp với nhau, giải
nhiệt làm mát, làm kín, chống ăn mòn.
Tuy nhiên, tác dụng cơ bản nhất của
nó vẫn là giảm ma sát nên độ nhớt là
chỉ tiêu có ảnh hưởng quan trọng nhất
đến chất lượng của một sản phẩm dầu
nhờn thương mại.

Độ nhớt của dầu thay đổi theo nhiệt
độ. Khi ở nhiệt độ cao, độ nhớt giảm
và ngược lại. Dầu có độ nhớt thấp dễ
di chuyển hơn so với dầu có độ nhớt
cao. Ngoài ra, do trọng lượng của các
phân tử cấu thành nên dầu nhờn có
liên quan trực tiếp đến độ nhớt của nó
nên người ta thường gọi thành dầu
nặng hay dầu nhẹ. Dầu nhẹ dùng để chỉ loại có độ nhớt thấp, dầu nặn
g
chỉ
dầu có độ nhớt cao.

Trên thực tế, dầu nhẹ dễ bơm và luân chuyển qua động cơ nhanh hơn.
Ngược lại, dầu nặng thường có độ nhớt cao, di chuyển chậm hơn nên có áp
suất cao hơn nhưng lưu lượng dầu qua bơm lại thấp hơn.

Đặc điểm động cơ của xe tay ga


-Vì đặc điểm cấu tạo và tính thẩ
m mỹ,
động cơ của xe tay ga được thiết kế nhỏ
gọn hơn, công suất riêng lớn hơn và được
đặt kín ở phía sau. Chính vì thế, động cơ xe
tay ga có nhiệt độ cao hơn hẳn động cơ xe
máy khác do dễ bị bùn đất bám, khuất/kín.
-Chế độ vận hành của động cơ xe tay ga
cao hơn, tốc độ vòng quay cao hơn (8000-
10.000v/p) so với xe máy thông thường
(5000-6000v/p). Đây cũng là nguyên nhân
khiến nhiệt độ làm vi
ệc của dầu động cơ
cũng cao hơn, khoảng 150
o
-170
o
C.

-Xe tay ga ít khi bố trí hệ thống côn (ly hợp) nằm chung trong
cacte
. Do vậy
dầu bôi trơn cần có hệ số ma sát thật thấp để nâng cao hiệu suất động cơ.

Đ

nhớt là chỉ tiêu quan trọn
g
của

dầu

Xe tay ga có những đặc điểm
khác biệt

-Một số xe tay ga chỉ có bộ phận khởi động bằng điện chứ không có cần đạp
khởi động, dùng dầu không đúng chủn
g
loại tron
g
thời tiết lạnh sẽ khó khởi
động.

Dầu động cơ cho xe tay ga

Những khác biệt của động cơ xe tay ga so với các
loại xe thông thường dẫn đến yêu cầu dẫn đến
dầu động cơ dành cho xe tay ga cũng khác hơn.
Dầu cho xe tay ga cần có khả năng chịu nhiệt độ
cao, độ bền nhiệt tốt, độ nhớt thích hợp để dễ
khởi động và bảo vệ động cơ ở tốc độ cao và đặc
biệt phải có phẩm cấp chất lượng phải cao hơn
dầu động cơ thông thường. Sử dụng dầu bôi trơn
động cơ cho xe tay ga cần chú ý:

-Sử dụng dầu đúng chủng loại, chỉ số yêu cầu của
nhà sản xuất.

-Sử dụng dầu đặc chế cho xe tay
g

a, dầu có thành phần tổn
g
hợp (synthetic)
hoặc bán tổng hợp (semi synthetic), nghĩa là sẽ có chỉ số độ nhớt cao vượ
t

trội (VI>140) đảm bảo độ nhớt dầu luôn ổn định khi nhiệt độ làm việc của
động cơ lên cao, giảm hệ số ma sát và tăng độ bền của màng bôi trơn
g
iúp
động cơ hoạt động luôn ổn định.

-Dầu có phẩm cấp chất lượng cao (API SL ) để đảm bảo dầu có khả năn
g

chống lại sự ô-xy hoá ở nhiệt độ cao, giữ các chi tiết động cơ luôn sạch khiến
tuổi thọ động cơ sã tăng đáng kể.

-Dầu có độ nhớt đa cấp thấp hơn của xe số (SAE 10W-40) sẽ giúp động cơ dễ
dàng khởi động ngay cả khi nhiệt độ xuống thấp, bảo vệ động cơ ngay từ ban
đầu hay khi vòng quay động cơ hoạ
t động đến tốc độ tối đa.

Các loại dầu khác của xe tay ga

-Dầu hộp số (bánh răng): Xe tay ga có hộp bánh răng tách rời động cơ nên
có loại dầu bôi trơn riêng. Tuỳ theo loại xe, các nhà sản xuất sẽ yêu cầu
chủng loại cũng như thời gian thay thế.

-Dầu phanh: Các xe tay ga đều sử dụng phanh đ

ĩ
a, dầu phanh sẽ là chất lỏn
g

truyền lực phanh. Thông thường dầu phanh có 2 loại với ký hiệu (DOT3-
DOT4), bổ sung và thay mới dầu phanh nên theo quy định của nhà sản xuất.
D

u cho xe tay
g
a cần c
ó

khả năng chịu nhiệt đ


cao

Sử dụng xe hơi như thế nào để tiết kiệm nhiên liệu?

Các chuyên viên kỹ thuật của những hãng xe hơi hàng đầu thế giới cho rằng
lái xe và bảo quản xe đúng kỹ thuật chính là cách tiết kiệm nhiên liệu tối ưu
nhất.

Lái xe đúng kỹ thuật

Vận tốc và gia tốc đóng vai trò đáng kể
trong việc giảm lượng tiêu hao nhiên
liệu. Bạn càng nhấn ga thì động cơ
càng "khát" nhiên liệu. Khi vận tốc lên

đến 100km/h, lực kéo tăng thêm 10%
cho mỗi lần tăng thêm 10km/h. Lái xe
với vận tốc càng cao thì lượng nhiên
liệu tiêu hao càng nhiều.

Vận hành ở tốc độ thấp, số thấp cũng
như ở tốc độ cao đều tiêu hao nhiên
liệu nhiều hơn so với mức trung bình.
Tương tự, tăng tốc đột ngột cũng tiêu hao nhiên liệu gấp 4 lần so với mức
bình thường. Phanh nhiều cũng làm chiếc xe “uống” xăng nhiều hơn do bạn
sẽ phải tăng tốc sau khi phanh, vì vậy hãy giữ khoảng cách an toàn với xe
phía trước để quá trình phanh xảy ra không quá đột ngột.

Xe chở càng nặng thì càng hao nhiên liệu. Nên dọn dẹp các thứ trên xe và bỏ
đi những thứ không cần thiết. Giảm trọng lượng khoảng 40kg, sẽ tiết kiệm
được 3% nhiên liệu. Một người lái xe nhiều kinh nghiệm là biết cách tính toán
quãng đường đi thế nào thuận lợi nhất. Nếu bạn có một lộ trình “liên kết” các
địa chỉ với nhau, bạn không chỉ tiết kiệm được nhiên liệu mà còn đỡ mất thời
gian. Nên nhớ đừng phanh gấp nhiều lần, vì mỗi lần như vậy, chiếc xe phải
"đề-pa" để trở lại vận tốc cũ và lượng nhiên liệu tiêu tốn nhiều hơn.

Chăm sóc động cơ

Cần sử dụng và bảo dưỡng động cơ theo đúng
hướng dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất. Có nhiều
yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của động cơ
như lọc gió, mức dầu bôi trơn, tuổi thọ của bu-
gi một cái lọc dầu bẩn có thể làm hao nhiên
liệu thêm 4%. Khi thấy đèn báo “check engine”,
bạn phải mang xe đi kiểm tra ngay.


Nhà sản xuất khuyến cáo dùng loại nhiên liệu
nào, dầu nhờn nào thì bạn dùng đúng loại ấy.
Hãy cảnh giác với các loại nhiên liệu được quảng
cáo là tiết kiệm, có thể chúng sẽ không phù hợp
Tăng tốc đ

t n
g
ột, tiêu hao nhiên
liệu gấp 4 lần bình thường.

Sử dụng và bảo dưỡn
g

động cơ theo đúng yêu c

u
kỹ thuật (ảnh VNE)

với động cơ xe bạn. Cũng không nên tin tưởng vào lời quảng cáo các loại
“phụ gia” làm hệ thống máy móc vận hành trơn tru.

Chọn lốp xe

Luôn giữ áp suất lốp đúng tiêu chuẩn, bánh xe
không đủ hơi khiến việc điều khiển tay lái càng
khó và làm lốp xe mau mòn. Bên cạnh đó, ma
sát còn làm tăng nhiệt độ và trong trường hợp
đủ lớn, nó sẽ làm cháy cao su. Do độ bám

đường tăng lên cùng với ma sát nên động cơ sẽ
phải làm việc nhiều hơn. Ngược lại, một vài loại
lốp lại mòn nhanh khi bơm quá căng, bởi vậy,
bạn hãy cố gắng đảm bảo áp suất lốp luôn nằm
trong chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất. Nên
kiểm tra định kỳ hệ thống lái của xe, điều này giúp hạn chế hao mòn lốp xe,
giảm tiêu hao nhiên liệu.

Sử dụng điều hoà nhiệt độ hợp lý cũng là một cách tiết kiệm nhiên liệu. Khi
trời nóng, cây số đầu bạn nên hạ tất cả các cửa xuống để nhiệt độ trong xe
giảm dần nhờ gió thổi vào xe, sau đó mới bật điều hòa, để làm giảm sức kéo
của compressor. Chạy trên đường cao tốc, bạn chỉ cần vặn máy lạnh số nhỏ.
Yếu tố thời tiết cũng ảnh hưởng đến mức độ tiết kiệm nhiên liệu của xe. Việc
khởi động xe trong điều kiện thời tiết quá ẩm ảnh hưởng không chỉ đến sự
vận hành của động cơ mà còn đến tiêu thụ nhiên liệu. Điều kiện đường miền
núi và gió mạnh cũng làm xe tiêu hao nhiên liệu nhiều hơn.

Khi bạn chuẩn bị mua xe hãy tính toán một cách tương đối xem nó sẽ ngốn
bao nhiêu nhiên liệu. Khi đó bạn sẽ hình dung được có nên mua chiếc xe
động cơ dung tích lớn và tiêu hao nhiều nhiên liệu hay không.
Luôn giữ áp suất lốp đún
g

tiêu chuẩn (ảnh VNE)

Cần chú ý những gì khi sử dụng đèn pha?

Theo chức năng làm việc đèn pha thuộc hệ thống tín hiệu và chiếu sáng trên
ôtô, xe máy. Yêu cầu chiếu sáng tiêu chuẩn của đèn pha phải giúp cho người
lái xe quan sát rõ mặt đường (100 -120 m phía trước đối với ôtô và 60 m đối

với xe máy). Khi gặp người đi ngược chiều, đèn cốt làm nhiệm vụ chiếu sáng
gần với khoảng sáng từ 50-75 m và hướng ánh sáng phải đi xuống 30
0
.

Các loại đèn pha, đèn cốt

Tính chất chiếu sáng của đèn hệ thống đèn phụ
thuộc vào kết cấu của phần tử quang học và kết
cấu của bóng đèn (bóng đèn, pha đèn và kính
khuyếch tán ánh sáng). Dây tóc bóng đèn pha
(chiếu xa) đặt đúng tiêu điểm
parabol
pha đèn
còn dây tóc đèn cốt (chiếu gần) đặt ngoài tiêu
điểm của
parabol
pha đèn. Kính khuyếch tán có
tác dụng phân bố lại chùm tia ánh sáng của đèn
cho phù hợp với yêu cầu chiếu sáng.

Hệ đèn pha châu Âu thường dùng 2 đèn, công
suất đèn pha 50W; công suất đèn cốt 40W. Hệ
đèn pha châu Mỹ thường dùng 4 đèn với công suất đèn pha 50-60W; công
suất đèn cốt 40-50W, khi chiếu xa 4 đèn pha cùng làm việc nhưng khi chiếu
gần chỉ còn 2 đèn cốt làm việc.

Chùm tia sáng chiếu gần của đèn cốt trên xe
châu Âu và xe châu Mỹ khác nhau. Các đèn pha
trên xe châu Âu khi làm việc ở chế độ chiếu sáng

gần (đèn cốt), chùm tia sáng chiếu không đối
xứng và được hướng về phía bên phải khoảng
150 để người lái nhìn rõ hơn phần đường bên
phải của mình và giảm bớt khả năng làm loá mắt
người lái xe đi ngược chiều. Các đèn pha hệ châu
Mỹ khi chiếu gần vẫn giữ nguyên dạng chùm tia
đối xứng do đó tầm nhìn bên phải của người lái
sẽ kém hơn. Đèn pha, cốt thường phân loại theo
kiểu bóng đèn và loại dây tóc bóng đèn thành các
loại sau:

- Đèn Wolfram:
Do đặc tính của
wolfram
nên khi làm việc, loại đèn này hay bị
đen mặt bóng đèn khiến độ sáng bị giảm nhanh.

- Đèn Halogen:
Là loại đèn được nạp khí
halogen
hay hỗn hợp của halogen
với brom, đèn
halogen
nhỏ gọn, cường độ sáng lớn (gấp đôi đèn wolfram) và
có khả năng chịu nhiệt độ cao.

Đèn pha được coi là "mắt"
của chiếc xe

Bóng đèn halogen


-Đèn Xenon:
Là loại đèn được nạp khí
xenon
, có ưu điểm lớn là có chùm tia
sáng với quang phổ gần như ánh sáng mặt trời nên tạo thuận lợi cho người
lái quan sát trong đêm. Đèn
xenon
thường được lắp trên các dòng xe cao
cấp, với giá thành đắt gấp 5 lần loại đèn thông dụng.


Đèn halogen và đèn xenon


Sử dụng đèn xe như thế nào?

- Vì tầm quan sát ở chế độ cốt là 45 m so với 100-120m của ánh sáng đèn
pha, vì vậy cần sử dụng đèn pha khi tăng tầm quan sát trong đêm. Ngoài ra,
để tăng thêm tính hiệu quả khi sử dụng đèn pha cần giảm ánh sáng tối đa
trong khoang lái (không nên bật đèn trong xe và điều chỉnh các thiết bị ánh
sáng ở chế độ mờ hoặc tắt).

- Nên sử dụng đèn cốt khi có sương mù hoặc
mưa sẽ quan sát rõ đường hơn.

- Luôn có bóng đèn sương mù dự phòng. Đèn
sương mù được thiết kế để sử dụng trong điều
kiện thời tiết có nhiều sương mù nhằm tăng độ
sáng trên mặt đường. Chỉ nên sử dụng đèn sương

mù khi cần thiết và không nên sử dụng thường
xuyên với đèn pha vì có loại đèn sương mù sẽ
làm lệch ánh sáng đèn pha và làm cho người điều
khiển phương tiện ngược chiều giảm tầm quan
sát.

- Nên kiểm tra đèn thường xuyên và căn chỉnh pha đèn rọi đúng hướng, tầm
ánh sáng lệch đi 1
0
cũng làm ảnh hưởng tới hiệu quả chiếu sáng của đèn xe
rất nhiều.

- Luôn giữ cho đèn pha sạch sẽ. Chất bẩn hay bụi bám vào đèn xe sẽ làm
giảm độ sáng của đèn đến 60%. Ngoài việc giữ cho đèn pha sạch sẽ, bạn
cũng phải nên giữ cho kính xe sạch sẽ bằng cách lau chùi thường xuyên, hoặc
sử dụng hệ thống rửa kính xe khi kính xe có nhiều bụi bám vào.

Sử dụng đèn pha tăn
g

tầm quan sát trong đêm

- Thay thế ngay những bóng đèn bị cháy và nên có bóng đèn dự phòng trên
xe. Hầu hết các hệ thống đèn xe đều thuộc loại bóng
halogen
có thể dễ dàng
thay thế mà không cần bất kỳ dụng cụ nào. Nên đọc hướng dẫn kỹ thuật của
xe để thao tác chính xác, khi thay bóng đèn mới không nên chạm tay vào
bóng ngoài trừ phần đuôi đèn.


- Nên sử dụng pha khi lái một mình trong đêm, sau đó chuyển sang cốt khi có
xe đi ngược chiều trong vòng 150 m (khoảng 3 giây ở tốc độ 90 km/giờ).
Không nên sử dụng đèn pha khi cua xe, vì nếu xe đối diện cũng quên tắt pha
thì hai xe bật pha cùng một lúc sẽ làm cho người lái không thấy đường, rất
nguy hiểm. Khi vượt xe, không nên sử dụng đèn pha, nên duy trì khoảng
cách an toàn và nháy đèn để ra hiệu xin vượt.
Quy trình bảo dưỡng xe gắn máy được thực hiện như thế nào?

Mục đích của bảo dưỡng là luôn đảm bảo các tính năng của xe ở trạng thái
tốt nhất có thể, để tránh những hư hỏng nhỏ trở lên lớn hơn trong tương lai,
để đảm bảo sự an toàn của xe và chủ xe. Nếu chiếc xe được bảo dưỡng đúng
tiêu chuẩn, tuổi thọ của xe có thể tăng, tính kinh tế nhiên liệu tốt hơn, hoạt
động tin cậy hơn. Quy trình bảo dưỡng xe gắn máy được thực hiện theo các
bước sau:

-Lốp xe:
Lốp trước và lốp sau cần được sử dụng đúng
theo quy định, tuổi thọ của một chiếc lốp phụ
thuộc rất nhiều vào cách sử dụng và quá trình
vận hành. Luôn giữ áp suất lốp đúng theo tiêu
chuẩn của nhà sản xuất. Kiểm tra chân chống
đứng, chân chống nghiêng, chỗ để chân đảm
bảo luôn vững vàng và được bôi trơn tốt.

-Động cơ:
Kiểm tra tiếng động phát ra từ động cơ nhằm
phát hiện và ngăn chặn các hỏng hóc trong
động cơ. Kiểm tra tình trạng hoạt động của bu-gi, động cơ hoạt động tốt bu-
gi luôn có màu gạch; nếu bu-gi có màu đen, hoặc trắng sáng cho thấy động
cơ hoạt động không đạt hiệu quả tối ưu. Khói thải động cơ màu đen, có thể

nhiên liệu không cháy hết. Khói thải màu trắng, có thể dầu bôi trơn lọt vào
buồng đốt, những hiện tượng này đều biểu hiện các hỏng hóc của động cơ,
cần điều chỉnh, sửa chữa kịp thời để tránh kéo theo những hỏng hóc lớn hơn.

-Dầu máy:
Dầu máy có nhiệm vụ bôi trơn và làm mát động
cơ, sử dụng dầu bôi trơn cần đúng chỉ dẫn của
nhà sản xuất. Dầu cần được kiểm tra thường
xuyên để đảm bảo động cơ luôn có chế độ vận
hành tốt nhất.

-Hệ thống điện:
Theo thời gian, hệ thống điện của xe sẽ kém
dần do sức nóng của động cơ, hoặc do các tác
nhân bên ngoài (nước, ô-xy hóa…). Việc kiểm
tra hệ thống điện nhằm bảo đảm khả năng nạp
điện cho ắc-quy, khả năng khởi động của động
cơ, hệ thống điện đánh lửa hoạt động ở trạng
thái tốt nhất, giúp duy trì khả năng tiết kiệm
nhiên liệu của động cơ.

-Ắc-qui:
Ắc-quy có nhiệm vụ cung cấp điện cho bộ phận khởi động (đề) và hệ thống
đèn tín hiệu. Kiểm tra, bảo dưỡng ắc-quy để luôn đảm bảo lượng dung dịch,
Luôn giữ áp suất lốp đún
g

tiêu chuẩn

Dầu máy cần đư


c kiểm tra
thường xuyên

điện thế của bình theo tiêu chuẩn. Ắc-quy sẽ hoạt động ổn định và có tuổi
thọ cao hơn.

-Nhông-xích:
Kiểm tra hệ thống xích truyền động. Xích là bộ phận dễ bị đất cát bám vào,
dẫn tới làm mòn nhanh chóng đĩa và nhông. Luôn đảm bảo độ căng, độ bôi
trơn tiêu chuẩn của xích, độ kín của hộp xích.

-Phanh:
Kiểm tra hệ thống phanh xe. Sau một thời gian
sử dụng, cần vệ sinh bên trong đùm xe để tránh
bụi bám quá dày, giảm hiệu quả khi phanh. Đối
với phanh đĩa, bổ xung dầu đúng theo quy định
của nhà sản xuất. Hệ thống ổ bi cũng cần được
kiểm tra thường xuyên, bổ sung mỡ bôi trơn
phù hợp khi cần thiết.

-Chế hòa khí:
Kiểm tra và vệ sinh (rửa) chế hòa khí để duy trì
khả năng chế hòa khí tối ưu, góp phần không nhỏ trong việc giảm lượng
nhiên liệu tiêu hao. Vệ sinh bình xăng để tránh hiện tượng đọng nước trong
bình lâu ngày có thể dẫn tới bình xăng bị thủng do gỉ sét. Vệ sinh hệ thống
lọc gió, đảm bảo khả năng cung cấp đủ không khí cho động cơ, giúp động cơ
ít tiêu hao nhiên liệu.

-Khung xe:

Kiểm tra và chống gỉ sét khung xe, sườn xe, vành xe. Công việc này nên thực
hiện ngay sau khi mùa mưa mới bắt đầu hoặc vừa kết thúc. Kiểm tra và bảo
dưỡng hệ thống lái, các loại dây (phanh, đồng hồ tốc độ…).

Tuy nhiên để đảm bảo an toàn, trước mỗi chuyến đi xa hoặc sau mỗi lần đi
qua các con đường ngập nước, nên bảo dưỡng toàn bộ xe. Mỗi khi phát hiện
ra các triệu chứng bất thường của xe, cần cho kỹ thuật viên kiểm tra ngay
nhằm tránh các hỏng hóc lớn hơn.
Bộ chế hòa khí

Bảo dưỡng giảm xóc xe máy như thế nào?

Do đặc điểm cấu tạo, bộ giảm xóc sau hoạt động khá ổn định và ít có trục
trặc, những trục trặc thông thường hay xuất hiện ở bộ giảm xóc trước. Dấu
hiệu để nhận biết khi giảm xóc bị hỏng là xe bị xóc khi lái, khó điều khiển, lốp
mòn nhanh, xe đi qua chỗ xóc phát ra những tiếng kêu lục cục.

Giảm xóc có nhiệm vụ hấp thụ và triệt
tiêu những chấn động từ mặt đường,
đem lại sự cân bằng, thoải mái và an
toàn khi lái xe. Thông thường xe máy có
hai bộ giảm xóc trước và sau. Trong mỗi
ống gồm lò xo, pít-tông, xi-lanh thủy lực
và các chi tiết phụ như ống bọc lò xo,
ống che bụi, đệm cao su giảm chấn

Bộ phận quan trọng nhất của giảm xóc
xe máy là lò xo và cặp pít-tông thủy lực
(ti giảm xóc). Lò xo có tác dụng đàn hồi,
biến dao động va đập ở bánh xe thành

dao động điều hòa êm ái cho phần khung xe. “Ti” giảm xóc có tác dụng dập
tắt nhanh các dao động của khung xe, bảo đảm tính bền vững của xe cũng
như người trên xe. Trong quá trình sử dụng, cần chú ý đến hoạt động (độ
nhún) của giảm xóc để bảo dưỡng sửa chữa ngay khi có sự cố.

Dấu hiệu trục trặc và cách khắc phục

- Khi xe chở nặng, tay lái không cân bằng
: Giảm xóc trước của xe có thể đã bị
gãy một bên lò xo, hoặc lò xo hai bên có độ cứng không đều nhau hoặc một
bên pít-tông bị cong. Tùy theo nguyên nhân mà thay lò xo hoặc nắn lại pít-
tông.

- Khi đi, giảm xóc có tiếng kêu cót két:

thể ống giảm xóc đã bị méo, lò xo bị gỉ cọ
xát vào ống bọc và thân xi-lanh. Để khắc
phục hiện tượng này, cần tháo giảm xóc,
cạo hết gỉ ở lò xo bôi mỡ làm trơn. Nắn
thẳng lại “ti” thủy lực bằng dụng cụ chuyên
dùng.

- Ở thân giảm xóc có vết dầu bám:
“Phớt”
dầu của giảm xóc bị rách (hở) do sử dụng
lâu ngày, “phớt” dầu lão hóa gây nên hiện
tượng chảy dầu giảm xóc. Lượng dầu giảm xóc bị thiếu hụt, khi xe đi qua chỗ
xóc sẽ nghe thấy những tiếng lục cục khó chịu. Để khắc phục hiện tượng này
cần thay “phớt”, bổ xung hoặc thay mới dầu giảm xóc. Khi thay mới hay bổ
xung dầu giảm xóc cần chú ý chọn đúng chủng loại dầu và đổ đúng quy định

của nhà sản xuất.
Giảm xóc có nhiệm vụ hấp thu
chấn động từ mặt đường

Vết dầu trên thân giảm xóc

×