Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giáo trình công nghệ đúc part 4 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351 KB, 6 trang )

Giáo trình: công nghệ đúc
Làm khuôn bằng máy tức là cơ khí hoá hoàn toàn quá trình làm khuôn hoặc một
số nguyên công cơ bản nh dầm chặt và rút mẫu. Làm khuôn, ruột bằng máy nhận đợc
chất lợng tốt, năng suất cao song vốn đầu t cao nên chỉ dùng trong sản xuất hàng loạt
hay hàng khối.
a/ Dầm chặt khuôn đúc
Dầm chặt khuôn đúc bằng cách ép: Có nhiều kiểu dầm chặt hỗn hợp làm khuôn
đúc bằng cách ép: ép trên xuống, ép dới lên và ép cã 2 phía. Máy ép làm khuôn có năng
suất cao, không ồn nhng độ dầm chặt thay đổi mạnh theo chiều cao. Khi ép trên độ dầm
chặt mặt dới khuôn thấp nên chịu áp lực kim loại lỏng kém. Máy ép chỉ thích hợp với
hòm khuôn thấp.


Trờng đại học bách khoa - 2006
19









H.4.7. Máy ép làm khuôn đúc
a/ ép trên xuống; b/ ép dới lên
b
/
1- bàn máy
2- mẫu
3- hòm khuôn chính


4- hòm khuôn phụ
5- chày ép
6- xà ngang
7- van khí
8- phíttông đẩy
9- xilanh
h
,
mm
g/
cm
3
g/
cm
3
h
,
mm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
a
/


Dầm chặt khuôn đúc trên máy dằn: Mẫu 2 và hòm khuôn chính 3 lắp trên bàn
máy 1, hòm khuôn phụ 4 bắt chặt với hòm khuôn 3. Sau khi đổ hỗn hợp làm khuôn, ta
mở cho khí ép theo rãnh 5 vào xi lanh 6 để đẩy pittông 7 cùng bàn máy đi lên.
Đến độ cao khoảng 30ữ80 mm thì lỗ khí vào 5 bị đóng lại và hở lỗ khí 8, nên khí ép
trong xi lanh thoát ra ngoài, áp suất trong xi lanh giảm đột ngột, bàn máy bị rơi xuống và
đập vào thành xi lanh. Khi pittông rơi xuống thì lổ khí vào 5 lại hở ra và quá trình dằn lặp
lại (H.4.8a).



1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
g/cm
3
h
,
mm

8
5
1

2
3
4
6
7
h
,
mm
g/
cm
3





a
Giáo trình: công nghệ đúc






Dầm chặt khuôn đúc trên máy vừa dằn vừa ép (H.4.8b)
Mẫu 2, hòm khuôn 3,4 lắp chặt trên bàn máy 1. Đổ đầy hỗn hợp làm khuôn. Khí
ép theo rãnh 8 vào xi lanh 9 và đẩy pittông 7 cùng bàn máy đi lên, khi lỗ khí 6 hở ra khí
ép thoát ra ngoài, bàn máy lại rơi xuống thực hiện quá trình dằn. Sau khi dằn xong quay
chày ép 5 về vị trí trên hòm khuôn, đóng cửa vào rãnh 8, mở rãnh 10, khí ép sẽ nâng
pittông 11 cùng toàn bộ pittông 7 và bàn máy đi lên thực hiện quá trình ép. Độ dầm chặt

hỗn hợp làm khuôn phơng pháp này tơng đối đều.
Trong thực tế khi làm khuôn thấp dùng máy ép, làm khuôn cao dùng máy dằn
hoặc vừa dằn vừa ép.

b/ Các phơng pháp lấy mẫu bằng máy
Việc lấy mẫu ra khỏi khuôn đợc tiến hành bằng các cơ cấu: đẩy hòm khuôn, bàn
quay, bàn lật và rút mẫu.
Lấy mẫu bằng cơ cấu đẩy hòm khuôn


1
3
2
5
a
b
4
H.4.9. a/ Lấy mẫu nhờ đẩy hòm khuôn bằng chốt nâng
b/ Lấy mẫu nhờ đẩy hòm khuôn bằng chốt nâng và tấm đỡ
5
2
3
1










Phơng pháp đẩy hòm khuôn bằng chốt nâng (H.4.9a). Khi dầm chặt xong, tấm
mẫu 1 đợc giữ cố định với bàn máy 5, các chốt nâng 2 từ từ đi lên đẩy vào cạnh hòm
khuôn 3, mẫu đợc lấy ra khỏi khuôn. Phơng pháp này đơn giản, năng suất cao, nhng
khuôn dể vỡ chỉ thích ứng với các mẫu đơn giản chiều cao thấp.
Phơng pháp đẩy hòm khuôn bằng chốt nâng và tấm đở (H.4.9b). Nhờ có tấm đỡ
4 giữ hỗn hợp nên khuôn ít bị vỡ hơn song phải chế tạo tấm đỡ cho từng tấm mẫu nên tốn
kém hơn.
Trờng đại học bách khoa - 2006
20
Giáo trình: công nghệ đúc
Lấy mẫu kiểu bàn quay
Sau khi làm xong khuôn (H.4.10a), bàn quay 4 đợc nâng lên và quay một góc
180
0
, lật khuôn xuống phía dới, tiếp tục nâng bàn đỡ 5 lên đỡ lấy khuôn, tháo kẹp hòm
khuôn ra khỏi bàn quay và từ từ hạ xuống, còn tấm đợc bàn quay giữ lại (H.4.10b).

5
b
1
4
2
3
a
H.4.10. Lấ
y
mẫu kiểu bàn
q

ua
y









Lấy mẫu bằng bàn quay có độ cứng vững lớn, khuôn ở vị trí đã lật nên ít vỡ khuôn
nhng kết cấu phức tạp. Phơng pháp này thích hợp khi làm khuôn dới.
Lấy mẫu kiểu bàn lật
Sau khi làm khuôn xong (a), bàn lật 1 lật 180
0
, bàn đỡ 4 nâng lên đỡ lấy hòm
khuôn và tháo kẹp hòm khuôn rồi từ từ hạ xuống,
còn tấm mẫu 2 đợc bàn lật giữ lại (b). Lấy mẫu bằng bàn lật kết cấu phức tạp, chiếm
mặt bằng nhng ít vỡ khuôn, thích hợp khi làm khuôn dới.

Trờng đại học bách khoa - 2006
21








Lấy mẫu bằng cách rút
mẫu khỏi khuôn
Sau khi làm khuôn xong, hòm
khuôn đợc khung máy 4 giữ lại
còn tấm mẫu 1 đợc bàn máy từ từ
hạ xuống và rút khỏi khuôn.
5
4
3
2
b
4
1
2
3
a
H.4.11. Lấ
y
mẫu kiểu bàn l

t
1
H. 4.12. Lấy mẫu bằng
cách rút mẫu khỏi khuôn
1- tấm mẫu
2- hòm khuôn
3- tấm đỡ khuôn
4- thành máy
5- bàn máy



Giáo trình: công nghệ đúc
4.2. Công nghệ chế tạo lõi
Lõi có thể chế tạo bằng tay hoặc bằng máy. Trong sản xuất đơn chiếc và hàng loạt
nhỏ chủ yếu làm lõi bằng tay, còn trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối thì làm lõi
bằng máy.
1- H
ộp
lõi
2- Tấm sấ
y

H.4.13. Làm lõi trong hộp lõi nguyên
4.2.1. Chế tạo lõi bằng tay
Có thể chế tạo đợc lõi
phức tạp, chi phí chế tạo hộp lõi
thấp nhng năng suất không cao,
chất lợng lõi thấp và phụ thuộc
vào tay nghề của công nhân. Các
phơng pháp làm khuôn bằng tay
phổ biến là:
a/ Làm lõi trong hộp lõi nguyên (H.4.13)

Phơng pháp này áp dụng đối với các lõi đơn giản có thể lấy ra theo một phơng.
b/ Làm lõi bằng hộp lõi bổ đôi (H.4.14)

Đây là phơng pháp đợc dùng nhiều nhất. Hộp lõi gồm 2 nữa (1) và (2) ghép lại
với nhau bằng chốt định vị (3), sau khi kẹp chặt hai nữa hộp lõi, tiến hành cho hỗn hợp
vào và dầm chặt. Sau đó đặt hộp ruột nằm ngang rồi lần lợt lấy các nữa hộp ruột ra.


1
2
3
H.4.14. Làm lõi bằng hộp lõi bổ đôi










c/ Làm lõi bằng hộp lõi lắp ghép:
Hộp lõi gồm các mảnh ghép (1), (2) và (3) ghép lại với nhau nhờ các mặt tỳ hoặc
chốt định vị và cố định nhờ vỏ hộp (4). Sau khi làm lõi xong dùng tấm sấy đỡ hộp lõi và
lật 180
0
, lấy vỏ hộp ra sau đó lấy các mảnh ghép theo phơng thích hợp.

Trờng đại học bách khoa - 2006
22
1
2
3
4
H41
5
Là lõi bằ hộ lõi lắ hé




Giáo trình: công nghệ đúc
Trờng đại học bách khoa - 2006
23




Ngoài các phơng pháp làm lõi nói trên, ngời ta còn dùng dỡng để làm lõi khi
lõi có dạng tròn xoay hoặc tiết diện không đổi theo chiều trục và kích thớc lớn để tiết
kiệm chi phí chế tạo lõi.
4.2.2. Chế tạo lõi bằng máy
Làm lõi bằng máy có năng suất cao, chất lợng ổn định nhng chi phí chuẩn bị hộp
lõi và vốn đầu t thiết bị cao. Làm lõi bằng máy có thể tiến hành trên các máy làm khuôn
nh máy ép, máy dằn hoặc trên các máy chuyên dùng nh máy nhồi, máy phun cát, máy
bắn cát.

Giáo trình: công nghệ đúc

Trờng đại học bách khoa - 2006

24
Chơng 5
Hệ thống rót
5.1. Khái niệm chung

Hệ thống rót là hệ thống dẫn kim loại lỏng từ thùng rót vào khuôn. Sự bố trí hệ
thống rót quyết định chất lợng vật đúc và giảm đợc sự hao phí kim loại vào hệ thống

rót. Hao phí do hệ thống rót gây nên đạt đến 30%. Các bộ phận chính của hệ thống rót thể
hiện trên hình vẽ:
Yêu cầu đối với hệ thống rót:
- Toàn bộ lòng khuôn phải đợc điền đầy kim loại.
- Dòng kim loại chảy phải đều, cân, không va đập.
- Hệ thống rót phải chắc không bị vỡ.
Chú ý:
- Không nên đặt máng dẫn nằm dới ống rót vì
nh thế xỉ dễ đi vào trong khuôn.
- Không nên đặt máng dẫn nằm ở mép tận cùng của rãnh lọc xỉ vì kim loại dễ bắn
tung toé làm hỏng khuôn và xỉ dễ vào khuôn.
- Không nên đặt máng dẫn nằm trên rãnh lọc xỉ vì nh thế rãnh lọc xỉ sẽ mất tác
dụng lọc xỉ.
5.2. các bộ phận của hệ thống rót
5.2.1. Cốc rót
Cốc rót có 3 tác dụng chủ yếu là giử xỉ và tạp chất không cho chảy vào ống rót;
đón kim loại từ thùng chứa rót vào khuôn, làm giảm lực xung kích của dòng kim loại
lỏng, khống chế tốc độ của kim loại chảy vào khuôn. Có các loại cốc rót sau:
a/ Cốc rót hình phễu (H.5.2a)
Đây là loại cốc rót đơn giản, dễ chế tạo khi làm khuôn, nhng vì thể tích nhỏ làm
cho dòng kim loại bị xoáy, dể cuộn khí và xỉ vào ống rót. Loại này chỉ chỉ dùng cho vật
đúc cỡ nhỏ, yêu cầu chất lợng không cao.
b/ Cốc rót hình chậu (H.5.2b)
Cốc rót hình chậu là loại có một bên sâu, một bên nông; khi rót kim loại vào phần
lõm sâu, dòng xoáy sinh ra nằm xa lỗ ống rót. Loại cốc rót này có khả năng lọc xỉ và tạp
chất tốt song chế tạo khó. Loại này có các cốc rót sau:
1
2
3
4

H.5.1. Hệ thống rót
1- Phễu rót; 2- ống rót
3- Rãnh lọc xĩ; 4- Rãnh dẫn

×