Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tàu thủy part 6 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.03 KB, 9 trang )

Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
- Quy trình hn: Trớc khi bắt tay vo hn ta phải lm sạch các mép hn, các
mối hn đính hoặc mã phải đợc thực hiện trên 4 cạnh của tấm tôn nhng với
nguyên tắc l không đợc hn đính tại góc tấm tôn, mối hn đỉnh phải cách góc
tâm tôn l 150mm, khoảng cách các mối hn đính l 200-300mm, chiều di mối
hn l 30mmm (hình53).

Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
46




Hình 52
Khi hn chính thức ta phải chọn chiều hn v thứ tự hn cho phù hợp. Nếu tấm
tôn thay thế l tôn đáy, tôn mạn, tôn hông thì ta hn phía trong trớc, phía ngoi
sau.
Tất cả các mối hn di trên 0.5m đều phải tiến hnh hn theo phơng pháp lùi.
Các mối hn di trên 2 m phải tiến hnh hn từ giữa ra hai bên. (hình53).



Hình 53
Để rút ngắn thời gian ta có thể cùng một lúc 2 thợ hn cùng hn một đờng hn
khi chiều di mối hn 2 mm.
Trên hình 54 nêu thí dụ về trình tự hn khi thay thế một tấm tôn.












Chữ số biểu thị trình tự hn a- Tấm tôn cũ
b- Tấm tôn mới
Hình 54
4 1
3
150
30 200 -
2
300
Hớn
g
hn chính
Hớn
g
hn chính Hớn
g
hn chính
3
'
2
'
1
'
123 32 1

a
8
5 3 1 2 4 b 6
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
Nếu nh thay một tấm tôn thì căn cứ vo trình tự hn đã cho ta để khe hở mối
hn theo nguyên tắc sau:
Cạnh no hn trớc thì để độ hở khe hn lớn cạnh đối diện hn sau thì để khe hở
mối hn nhỏ. Bởi vị khi hn đờng hn trớc, đo độ co ngót của mối hn nên tấm
tôn phần no bị kéo về phiá đó v khe hở mối hn đối diện sẽ lớn hơn ban đầu
(hình55)

Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
47







Các mã
Hình 55
Khi hn đờng hn 1 thì khe hở của đờng hn 2 sẽ tăng lên v khi hn đờng
hn 3 thì khe hở đờng hn 4 sẽ tăng.
Để tạo điều kiện dịch chuyển phần no khi kim loại que hn của đờng hn 1 v
3 co ngót ta nên cho 2 phơng án định vị tấm tôn mới với tấm tôn cũ. Tại đờng
hn 1 v 3 ta thực hiện nhờ các mỗi hn đính, còn tại đờng hn 2 v 4 ta thực hiện
nhờ các mã , các mã phải đặt xiên một góc 75 80
o
so với hớng đờng hn( hình

55 )
Nếu chiều dầy tấm tôn lớn thì ta hn nhiều lớp. Hn lần thứ 2 khi đã nén nhẹ lên
kim loại hn lần trớc( dùng búa gõ nhẹ ) khi nhiệt độ kim loaị hn lần trớc còn
trong khoảng 100 150
o
C. Khi cần hn 2 lần ta thực hiện theo hình 56

1 2 3 4

Hình 56
Nếu tấm tôn thay thế mới nằm bao lên cả một số cơ cấu thì để hn chính thức ta
theo nguyên tắc: Hn cơ cấu với tấm tôn thay mới trớc. Ta có thể hn lần lợt từ
đầu ny đến đầu kia hoặc hn các cơ cấu từ giữa tấm tôn ra hai đầu. Sau khi hn tôn
mới với cơ cấu l mới tiến hnh hn tôn mới với tôn cũ của tu ( hình 54 )
Công việc cuối cùng l hn phần còn lại của cơ cấu với tôn cũ của vỏ tu. Bởi vì
tránh hiện tợng biến dạng hình sóng của mép tôn, khi hn tôn mới với cơ cấu ta để
một đoạn 200 300mm cách mép tấm tôn không hn. Đoạn mới hn ny chỉ đợc
phép hn khi đã hn hon chỉnh tôn cũ với tôn thay thế.
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
+ Khi thay mới tôn bao v cơ cấu.
Rất nhiều trờng hợp ta phải đồng thời thay cả tôn bao v cơ cấu vùng tôn bao
thay mới đó (do thủng họăc biến dạng). Để cắt bỏ phần biến dạng đầu tiên ta cắt cơ
cấu trớc cắt tôn bao sau. Với tôn bao thì ta cắt từ phía ngoi vo.
Để tránh các mối nối của cơ cấu trùng với mối nối của tôn bao ta nên chuyển vị
trí mối nối cơ cấu vo trong hoặc ra ngoi mối nối tôn bao.
Nếu phần kết cấu thay thế sau khi cắt cần đa ra phía tôn bao thì mối nối cơ cấu
để bên trong của mối nối tôn bao, nếu cần phải đa kết cấu sau khi cắt cần đa vo
phía trong tu thì mối nối cơ cấu để bên ngoi mối nối tôn bao (hình57).











Hình 57
b
a
Tôn bao
Cơ cấu
a- Khi đa phần cắt bỏ ra phía ngoi tôn bao.
b- Khi đa phần cắt bỏ vo phía trong tu.
Nếu cơ cấu có chiều cao lớn hơn hoặc bằng 200mm ta có thể để mối nối cơ cấu
trùng với mối nối tôn bao.
Khi thay thế cả tôn bao v cơ cấu ta không những cắt bỏ phần tôn v cơ cấu thay
thế m ta phải cắt rời một đoạn cơ cấu không thay với tôn bao không thay. Chiều
di đoạn cắt ny khoảng 40
(


l chiều dầy của tôn bao tại khu vực đó ) nhng
không vợt quá 600 mm.
Khoảng cách từ vết cắt của tôn bao đến vết cắt của cơ cấu l 150 đến 250mm.
Đờng cắt của cơ cấu có thể vuông góc với cơ cấu hoặc tạo với chiều dọc cơ cấu
một góc bằng 45
o
(hình 58 )

Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
48






Hình 58
45
0
Phân đoạn
thay mới
Cơ cấu
Tôn bao
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
Khi tiến hnh cắt cơ cấu, đầu tiên ta thổi một lỗ tại vị trí mối nối tôn với tôn, sau
đó cắt mép tự do của cơ cấu v cuối cùng mới cắt tôn thnh của cơ cấu.
Sau khi đã đa phần cắt thay thế ra khỏi tu ta tiến hnh sửa lại mép cắt của tôn
v cơ cấu trên tu, tiến hnh vát mép khi cần thiết.
Việc gia công phần thay thế có thể tiến hnh theo 2 cách:
Một l gia công hon chỉnh phân đoạn gồm tôn bao v cơ cấu sau đó đa ra tu
lắp ráp vo vị trí.
Hai l gia công v lắp ráp cơ cấu sau đó gia công v lắp ráp tôn bao vo vị trí
trên tu.
Đối với tu nhỏ v hnh dáng kết cấu khu vực thay thế phức tạp ta nên áp dụng
phơng pháp thứ 2, còn đối với tu lớn hình dáng kết cấu khu vực thay thế đơn giản
thì ta áp dụng phơng pháp thứ nhất. khi gia công hon chỉnh công đoạn thay thế
tại phân xởng ta không đợc phép hn đoạn đầu cơ cấu với tôn bao. Đoạn không
hn ny có chiều di 150 250 mm.

Trong trờng hợp áp dụng phơng pháp thứ 2 ta phải hon chỉnh cơ cấu cũ với
cơ cấu thay thế sau đó mới tiến hnh lắp ráp v hn tôn bao thay thế mới v cuối
cùng tiến hnh hn tôn bao cũ với cơ cấu.
Trong trờng hợp áp dụng phơng pháp thứ nhất thì sau khi lắp ráp phân đoạn
mới vo vị trí ta tiến hnh hn đính tôn cũ v tôn mới. Ta tiến hnh hn chính thức
cơ cấu cũ với cơ cấu mới sau đó mới hn tôn bao mới với tôn bao cũ v cuối cùng
hn phần đầu cơ cấu cũ v mới với tôn bao cũ v mới.
Nếu khu vực thay thế lớn ta có thẻ lần lợt thay từng phân đoạn nhỏ. Ta chia khu
vực cần thay thế thnh nhiều phân đoạn. Cắt bỏ v thay thế lần lợt từng phân
đoạn nhỏ. Phân đoạn thứ hai chỉ đợc cát v thay thế khi đã thay thế hon chỉnh
phân đoạn trớc ( hình 59 )
Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
49








Hình 59
1
3
2 4
Thí dụ: ( hình 59 ) Khu vực thay thế đợc phân thnh 4 phân đoạn. Đầu tiên thay
phân đoạn 1, sau đó cắt bỏ v thay thế phân đoạn 2 v.v
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
2. Sửa chữa cơ cấu thân tu
Trong một số trờng hợp ta chỉ cần sửa chữa cơ cấu, không cần thay thế tôn bao.

Bởi vì cơ cấu có thể bị mòn bục có thể bị cong vênh hoặc có thể không đảm bảo
độ bền cần phải thay thế cơ cấu khoẻ hơn, hoặc thay một cơ cấu có hình dạng khác
so với ban đầu, hoặc chỉ cần gia cờng cho cơ cấu khoẻ hơn.
Để thay thế cơ cấu ta phải cắt bỏ cơ cấu cũ. Vết cắt phải nằm ở thân cơ cấu để
không lm h hỏng tôn bao tại khu vực đó. Mối nối đối đầu của cơ cấu cũ v mới
có thể vuông góc với tôn bao hoặc nghiêng so với tôn bao một góc 45
o
( hình 60 )

Cơ cấu mới
Cơ cấu cũ
45
0

Tôn bao






Hình 60
Việc thay thế các cơ cấu rất đơn giản, nếu cơ cấu cũ v cơ cấu mới có cùng một
kích thớc, cùng loại.
Trong trờng hợp ny ta chỉ cần dùng đèn cắt để cắt bỏ cơ cấu bị hỏng, sau đó
sửa lại tôn bao vùng nối với cơ cấu bị cắt bỏ, gia công lại đầu nối của cơ cấu v gia
công đoạn cơ cấu mới. Sau đó lắp ráp v hn đoạn cơ cấu thay mới vo vị trí. Khi
hn ta phải hn cơ cấu với tôn bao sau đó hn nối cơ cấu. Với cơ cấu có chiều cao
lớn thì nên hn mép tự do của cơ cấu trớc rồi mới hn bản thnh cơ cấu


2
1



Trong nhiều trờng hợp do không có cơ cấu cùng loại hoặc cần phải thay bằng
cơ cấu khoẻ hơn thay bằng cơ cấu khác loại thì phải chọn phơng án chuyển tiếp
giữa đầu cơ cấu cũ v đầu cơ cấu mới ( hình 61 )


Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
50
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
51




















Hình 61
a./ Khi mối nối hai cơ cấu hình T với L có cùng chiều cao.
b./ Khi mối nối hai cơ cấu hình T với L có cùng chiều cao.
c./ Khi nối hai cơ cấu hình thép mỏ

có chiều cao khác nhau( với chiều cao
không quá 90 mm)
d./ Khi nối hai cơ cấu hình thép mỏ

có chiều cao từ 100 240 mm
Trong một số trờng hợp ta không thể hn nối tôn thnh của cơ cấu với nhau(do
không gian quá chật hẹp) để đảm bảo độ bền của mối nối ta tiến hnh hn ốp lên bề
mặt mép tự do của cơ cấu tại vị trí mối nối một tấm tôn( hình 62)
Kích thớc của tấm tôn ốp phụ thuộc vo chiều rộng của bản mép tự do của cơ
cấu. Tấm gia cờng đợc hn viền xung quanh xuống cơ cấu( hình 62 )






Hình 62
a)
b)
15 - 20
1,5b 1,5b 1,5b

5(h
1
- h
2
)
h
1
h
2

h
1
- h
2

Phần cắt bỏ

10
c)
Phần cắt bỏ
d)
Tấm ố
p
Cơ cấu
Tôn bao
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
Nếu cần thay thế nhiều cơ cấu trong một khu vực ta tiến hnh thay lần lợt từng
cơ cấu. Cơ cấu thứ 2 đợc cắt bỏ khi đã hn hon chỉnh tôn vỏ với cơ cấu trớc.
Nếu thấy vùng tôn bao đảm bảo độ bền chắc, ít bị biến dạng thì ta nên lần lợt
thay các cơ cấu nhng chỉ hn đính cơ cấu với tôn, hn đính cơ cấu với cơ cấu. Sau

khi đã hon chỉnh lắp ráp tất cả các cơ cấu ta mới tiến hnh hn chính thức. Phơng
pháp hn l hn lần lợt theo từng ô rồi lan sang các ô khác theo 4 hớng.
Trong mỗi ô ta hn rầm chính với tôn bao trớc sau đó mới hn rầm phụ với tôn
bao.
Có trờng hợp các rầm hớng chính đi liên tục, còn các rầm hớng phụ bị gián
đoạn giữa các rầm hớng chính. Khi đó ta có thể lắp đặt v hn chính thức các râm
hớng chính với tôn bao. Các đoạn rầm hớng phụ sẽ lắp ráp sau. Khi đó ta chỉ cần
độ hở một phía của đoạn rầm hớng phụ, đầu kia không có độ hở khe hn ( hình 63
). Đầu có để khe hở đợc hn trớc, đầu không có độ hở hn sau.
Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
52




Hình 63
6) Sửa chữa các phần đúc hoặc hn trong cơ cấu thân tu
Các vật đúc hoặc rèn trong cơ cấu thân tu gồm sốngmũi, sống đuôi, cột buộ,
sống lái. Các cơ cấu ny có chiều dy lớn. Các dạng h hỏng của chúng có thể l bị
nứt, bị mòn, bị cong vênh hoặc bị gẫy.
Các vết nứt của sống muĩ , sống đuôi đợc sửa chữa bằng cách hn đắp. Trớc
tiên phải xác định chính xác đầu v cuối của vết nứt. Dùng khoan để khoan chặn tại
đầu,cuói vết nứt sau đó tiến hnh gia công mép hn. Hình thức mép hn phụ thuộc
vo chiều dầy chi tiết (hình 64).







Hình 64
4 6 5
1 3 2
1
2

2
= 20
0


1
= 40
0


1
= 40
0

p
= 1
a = 2

1


2





b
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy
Thí dụ : Nếu

= 40 - 42 mm thì b = 33 mm
= 42 - 47 mm thì b = 36 mm
= 47- 53 mm thì b = 38 mm
= 53 -58 mm thì b = 40 mm
= 58-60 mm thì b = 41mm
Sai số cho phép :

= 5
0
a = + 0.5


0.1 mm
= 10

0
b =

1mm
Các cơ cấu đúc hoặc rèn khi bị cong vênh ta phải cắt rời phần cong vênh đó đa
về xởng để sửa chữa. Trớc khi cắt rời ta phải vạch các đờng dấu cần thiết giữa
phần cắt rời v phần còn lại. Mục đích các vết dấu đó để thuận tiện khi lắp ráp.
7 ) Gia cờng cơ cấu trong quá trình sửa chữa thân tu.
Thực tế có nhiều cơ cấu bị mất ổn định trong quá trình khai thác hoặc không

đảm bảo độ bền. Mặc dù các cơ cấu đó không bị h hỏng nhng khi sửa chữa thân
tu ta phải tăng cờng độ cứng của chúng bằng biện pháp gia cờng. Công việc ny
chỉ đợc tiến hnh khi đã đợc thanh tra viên của Đăng kiểm chấp nhận.
Các vị trí thờng cần gia cờng l vùng lỗ khoét của cơ cấu, vùng tôn mạn khu
vực đờng nớc thay đổi, vùng tôn đáy cách 0.25L kể từ sống mũi ( L chiều di
tu ), vùng tôn boong mép miệng khoang v.v
Thí dụ ta có thể tiến hnh gia cờng vùng lỗ khoét của đ ngang đáy ( hay sống
dọc đáy ) nh theo hình 65.







10
Gia cờn
g

30
0

Tôn đ n
g
an
g

10
Hình 65
Ta dùng thép L để hn trực tiếp lên tôn qua đ ngang đáy ; khoảng cách từ cơ

cấu gia cờng đến cạnh lỗ khoét l 10mm.
Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
Tại vùng mạn phía mũi tu ta có thể phải gia cờng bằng cách đặt thêm sống dọc
mạn. Sống dọc mạn gia cờng ny phải gián đoạn giữa các sờn tu, chiều cao
sống dọc mạn gia cờng bằng chiều cao sờn tại khu vực đó ( hình 66 )
53
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tu thủy

Biên soạn: Nguyễn Mai Lâm
54








Hình 66
Tại vùng đờng nớc thay đổi, với tu có kết cấu theo hệ thống dọc, đôi khi cần
phải gia cờng bằng các sờn phụ hoặc các mã theo vị trí sờn phụ. ( hình 67 )






Hình 67
Trong sửa chữa đôi khi ta phải gia cờng một số cơ cấu để tăng khả năng chống
uốn của chúng. Sau khi tính toán v chọn loại thép hình gia cờng, ta có nhiều biện

pháp công nghệ gán gép các cơ cấu gia cờng đó ( hình 68 )





Hình 68
8) Sửa chữa tạm thời khi tu đang khai thác
Tất cả các phơng pháp sửa chữa đợc nêu ở trên đều thực hiện khi tu vo sửa
chữa tại nh máy hoặc khi tu neo đậu tại bến cảng. Nhng nếu tu đang khai thác,
do một tai nạn no đó tu bị thủng tôn bao khu vực dới đờng nớc, ta phải nhanh
chóng sửa chữa tạm thời để tu tiếp tục hnh tình về bến cảng để giao hng. Khi đó
nhân lực v thiết bị để sửa chữa hon ton dựa vo đội ngũ sỹ quan thuyền viên trên
tu.
Tôn mạn
Cơ cấu
g
ia cờn
g
Sờn
Vách n
g
an
g

Sờn
g
ia cờn
g



Tôn mạn
g
ia cờn
g

Cơ cấu
g
ia cờn
g

Cơ cấu cũ

×