Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Giáo trình giải phẩu thú y: Chương Hệ tim mạch ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.62 KB, 24 trang )

Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
71
Formatted: Left
Chơng VII: Hệ tim mạch
Angiologia; Cardiovascular system
Hệ tuần hoàn bao gồm:
Tim
Các mạch máu
Máu.
Chức năng: liên kết các mô khác nhau của cơ thể. Tim làm nhiệm vụ bơm máu
vào các mạch máu đến các cơ quan trong cơ thể nơi diễn ra quá trình cung cấp oxy,
chất dinh dỡng và lấy đi các chất thải của quá trình trao đổi chất ở mô bào.
1. Máu: Blood
Máu thuộc loại mô liên kết (connective tissue). Trong máu chứa các tế bào máu
(blood cells) , các mảnh tế bào (cell fragments) và huyết tơng.(plasma). Máu lu
thông trong tim và các mạch máu. Máu chiếm khoảng 8% khối lợng cơ thể.
Chức năng của máu:

(1) Chức năng vận chuyển (transfortation function)
- Vận chuyển khí (CO
2
và O
2
)
- Vận chuyển chất dinh dỡng, các chất điện giải và nớc từ đờng tiêu hoá đến
các mô bào và các chất thải từ các mô bào đến thận cho quá trình lọc nớc tiểu.
- Vận chuyển vitamin D, axit lactic, hormon
(2) Chức năng duy trì (maintenance function):
- Máu đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi, là dung dịch
đệm (buffer) của các loại hormon, enzyme.


- Duy trì cân bằng chất điện giải
- Điều hoà thân nhiệt
- Hàn gắn vết thơng và giúp cho quá trình phục hồi chức năng.
(3) Chức năng bảo vệ (protection function)
- Máu đóng vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch (immune system) giúp chống
lại các tác nhân bện ngoài nh vi sinh vật và chất độc.
Các thành phần của Máu:

(1) Huyết tơng (plasma) chứa các protein huyết tơng (plasma proteins) bao gồm
albumin, globulin và fibrinogen. Ngoài ra trong huyêt tơng còn có các ion, chất
dinh dỡng, các chất thải của quá trình trao đổi chất, khí và các thành phần lu
thông trong máu.
(2) Các thành phần hữu hình trong máu (formed elements) bao gồm:
- Hồng cầu (erythrocytes hay red blood celsl)
- Bạch cầu (leucocytes hay white blood cells) gồm các bạch cầu trung tính
(neutrophils), bạch cầu ái toan (eosinophils), bạch cầu ái kiềm (basophils), lâm ba
cầu (lymphocytes) và bạch cấù đơn nhân (monocytes)
- Tiểu cầu (platelets hay thrombocytes).



Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Formatted: Portuguese (Brazil)
Formatted: German (Germany)
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
72
Formatted: Left
2. Tim: cor; the heart

Tim đóng vai trò nh một cái bơm vừa hút vừa đẩy máu lu thông trong các
mạch máu. Thực chất tim bao gồm hai chiếc bơm trong một bơm lớn.
Tim bên phải thu máu từ các cơ quan đi về theo hệ tĩnh mạch và bơm máu theo
vòng tuần hoàn phổi (pulmonary circulation) đa máu đến phổi (ở phổi diễn ra quá
trình thải CO2 và nhận O2 sau đó trở về tim trái).
Tim trái thực hiện chức năng đẩy máu đến các cơ quan trong cơ thể nhằm cung
cấp oxi, chất dinh dỡng, nguyên liệu cho các quá trình trao đổi và lọc thải tại các
cơ quan.
Loài lỡng tiêm có hệ mạch kín nhng cha có tim. Máu vận chuyển đợc nhờ
sự co bóp của mạch máu.
Cá có tim hai ngăn một tâm nhĩ thu máu về qua xoang tĩnh mạch và một tâm
thất đẩy máu lên khe mang
Lỡng thê, tim có 3 ngăn: 2 tâm nhĩ tách biệt nhau và 1 tâm thất thông với cả 2
tâm nhĩ
Loài bò sát có hai vòng tuần hoàn nhỏ và lớn. Tim đã có 4 ngăn nhng hai tâm
nhĩ vẫn có lỗ thông với nhau.
Từ lớp chim đến lớp thú và ngời tim có bốn ngăn riêng biệt (hai tâm nhĩ và
hai tâm thất) cùng hai vòng tuần hoàn hoàn chỉnh thực hiện chức năng dẫn máu đến
trao dổi khí ở phổi và trao đổi khí, dinh dỡng ở các cơ quan.
2.1. Vị trí

Tim là một khối hình nón lộn ngợc (đáy ở trên; đỉnh ở dới) nằm trong lồng
ngực, chéo từ trên xuống dới, từ trớc ra sau, từ phải sang trái trong khoảng xơng
sờn từ 3-6.
Tim bị hai lá phổi trùm che nhng lệch về bên dới phổi trái giữa một rãnh sâu.
Đỉnh tim tựa lên xơng ức gần vách ngực trái, vì thế có thể nghe tim, gõ tim ở
bên trái lồng ngực.




Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Formatted: Portuguese (Brazil)
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
73
Formatted: Left
(trang để trắng có chủ định)




























Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Formatted: Font: Italic, Portuguese
(Brazil)
Formatted: Font: Italic
Formatted: Font: Italic, Portuguese
(Brazil)
Formatted: Portuguese (Brazil)
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
74
Formatted: Left
2.2. Hình thái ngoài
Mặt ngoài tim có một rãnh vành tim chạy vòng quanh tim (coronary sulcus)
chia tim thành hai nửa, nửa trên là khối tâm nhĩ (auricles) nhỏ hơn. Nửa dới là
khối tâm thất (cordis ventricles) .
ở ngời hai nửa tim đối xứng, trục dọc tim trùng với trục cơ thể.
ở gia súc tim bị xoắn vặn quanh đờng trục của nó vì thế xoang tim phải ở
phía trớc (nên còn gọi là tim trớc) , xoang tim trái ở phía sau (còn gọi là tim sau)
2.2.1. Khối tâm thất : ventriculi cordis
.
Là phần nằm dới rãnh vành tim. Khối này có hai mặt, hai cạnh, một đáy, một
đỉnh.
- Mặt phải tròn trơn có một rãnh mạch quản (sulcus interventricularis) đi đến
đỉnh tim và song song với trục tim chứa nhánh đứng của động mạch vành phải và

tĩnh mạch vành phải. Rãnh này chia mặt phải làm 2 phần: phần trớc thuộc tâm thất
phải (ventriculus dexter), phần sau thuộc tâm thất trái
- Mặt trái có một rãnh mạch quản đi chéo với đờng trục của tim nhng không
đi đến đỉnh tim (sulcus interventricularis paraconalis).
- Các cạnh đều tròn trơn.
+ Cạnh trớc (thuộc tâm thất phải) cong lồi chéo về sau và tựa lên xơng ức.
+ Cạnh sau (thuộc về thất trái ) ngắn hơn, gần nh đứng thẳng.
- Đỉnh tim (apex cordis) tròn, mềm, cong sang trái thuộc thất trái.
- Đáy tim (basis cordis) chính là rãnh vành tim tiếp tục với khối tâm nhĩ ở trên.
2.2.2. Khối tâm nhĩ

Nằm phía trên rãnh vành tim, trùm lên đáy tâm thất, ôm lấy động mạch chủ gốc.
Khối tâm nhĩ gồm hai phần:
Tâm nhĩ phải (left atrium) ở phía trớc, nhận tĩnh mạch chủ trớc và tĩnh mạch
chủ sau đổ về.
Tâm nhĩ trái (right atrium) lệch về sau, tiếp nhận từ 4-8 tĩnh mạch phổi đổ về.

(trang để trắng có chủ định)
Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Formatted: French (France)
NguyÔn B¸ TiÕp §¹i häc N«ng nghiÖp I Bµi gi¶ng Gi¶i phÉu Thó y
HÖ tim m¹ch
75
Formatted: Left



























Deleted: NguyÔn B¸ TiÕp Anatomie -
Histologie
Formatted: Portuguese (Brazil)
Formatted: French (France)
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
76
Formatted: Left
2.3. Hình thái trong

Trong tim có một vách ngăn dọc theo trục chia tim thành 2 nửa: tim phải (right
heart) chá máu đỏ xẫm và tim trái (left heart) chứa máu đỏ tơi.
Phần ngăn cách giữa hai tâm nhĩ là vách liên nhĩ (interatricle septum)
Phần ngăn giữa hai tâm thất là vách liên thất (interventricular septum)
* ở loài động vật bậc thấp trên vách liên nhĩ có lỗ botan ( Botali ) thông giữa hai
tâm nhĩ. Đến loài có vú lỗ botan đóng kín lại chỉ còn là vết sẹo.
2.3.1. Xoang tim phải :
Gồm tâm nhĩ phải ở trên và xoang thất phải ở dới.
2.3.1.1 Tâm nhĩ phải: right atrium

Nằm trên tâm thất phải, trớc tâm nhĩ trái, có thành xoang mỏng:
Thành phải tiếp nhận 2 lỗ đổ về của tĩnh mạch chủ trớc và tĩnh mạch chủ sau
Thành trái ở phía trớc, trơn, không có lỗ thông.
Thành dới thông với thất phải qua lỗ nhĩ thất phải (right atrioventricular
canal) có van 3 lá (tricuspid valve)
Thành sau là vách liên nhĩ có vết sẹo của lỗ botan (botali fossa)
2.3.1.1.Tâm thất phải (right ventricule)
gồm 2 thành một đáy, một đỉnh.
- Thành trớc mỏng, cong lõm.
- Thành sau cong lồi, là mặt trớc vách liên thất.
Trên thành xoang chứa các mấu lồi cơ (papillary muscles) gọi là chân cầu. Có 3
loại chân cầu:
+ Chân cầu loại 1 là ba cột thịt hình tháp đáy rộng, đỉnh nhô cao làm chỗ bám
cho các dây gân của van tim (chordae tendineae.)
+ Chân cầu loại 2 là những sợi cơ chạy ngang nối 2 thành tim với nhau có tác
dụng chống giãn tim.
+ Chân cầu loại 3 là những cột thịt tròn hoặc dài khắc trạm lên thành tim
- Đáy là vách ngăn giữa tâm nhĩ phải và tâm thất phải, có 2 lỗ quan trọng: lỗ nhĩ
thất phải và lỗ động mạch phổi
+ Lỗ nhĩ thất phải (right atrioventricular canal) nằm phía trớc, to hơn , hình

vành khuyên cấu tạo bởi một vòng nhẫn sợi làm chỗ bám cho van nhĩ thất phải
Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
77
Formatted: Left
hay van 3 lá (tricuspid valve) gồm 3 lá hình tam giác. Cạnh trên các lá bám vào
vòng nhẫn sợi, đỉnh quay xuống dới đính với các chân cầu loại một không cho
máu chảy ngợc lên tâm nhĩ khi tâm thất co lại.
+ Lỗ động mạch phổi (pulmonary aortic canal) nhỏ hơn, nằm bên trái lỗ nhĩ
thất. Lỗ có van động mạch phổi (pulmonary semilunar valve) gồm ba lá giống tổ
chim én nên còn gọi là van 3 lá tổ chim hay van bán nguyệt (aortic semilunar
valve)
Tác dụng: không cho máu chảy ngợc từ động mạch phổi về tâm thất.
- Đỉnh tâm thất phải không đi đến đỉnh tim mà còn cách khoảng 2-3 cm.
2.3. 2. Xoang tim trái

2.3. 2.1. Tâm nhĩ trái (left atrium):
Nằm trên tâm thất trái, sau tâm nhĩ phải.
Thành trơn nhẵn, dày, khoẻ hơn nhĩ phải.
Thành sau hình thành môt túi kín.
Tâm nhĩ trái tiếp nhận 4-8 lỗ đổ về của tĩnh mạch phổi (pulmonary veins).
Thành dới thông với thất trái qua lỗ nhĩ thất trái (left atrioventricular canal)
2.3.2.2.Tâm thất trái (left ventricle): hình nón, nằm bên trái và phía sau thất phải.
Thành dày khoảng 3-4cm
Trên thành xoang cũng có 3 loại chân cầu (nhng chỉ có hai chân cầu loại 1)
Đỉnh có thành rất dày thuộc đỉnh tim.
Đáy có 2 lỗ thông: lỗ nhĩ thất trái và lỗ động mạch chủ gốc .
- Lỗ nhĩ thất trái (left atrioventricular canal) gần giống lỗ nhĩ thất phải nhng

nhỏ hơn.
Lỗ này có van nhĩ thất trái (left atrioventricular valve) gồm 2 lá ( còn gọi là van
2 lá hay van tăng mão: bicuspid valve hay mitral valve.
Lá trớc to hơn lá sau, ngoài ra còn có các lá phụ. Cả 2 lá có từ 6-8 dây gân bám
vào đỉnh 2 chân cầu loại 1.
- Lỗ động mạch chủ gốc nằm giữa lỗ nhĩ thất phải và lỗ động mạch phổi.
Có van 3 lá tổ chim nh ở lỗ động mạch phổi.
Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
78
Formatted: Left
Hoạt động của van nhĩ thất trái và van động mạch chủ gốc giống nh van nhĩ
thất phải và van động mạch phổi và xảy ra cùng thời điểm.
So sánh các đặc điểm chính hai nửa của tim

Xoang tim phải (tâm nhĩ phải& tâm thất phải) Xoang ttim trái
Tâm
nhĩ
*trên tâm thất phải, trớc tâm nhĩ trái, có thành
xoang mỏng:
* Thành phải có 2 lỗ đổ về của tĩnh mạch chủ
trớc và tĩnh mạch chủ sau
* Thành trái ở phía trớc, trơn, không có lỗ
thông.
*Thành dới thông với thất phải qua lỗ nhĩ thất
phải có van 3 lá.
*Thành sau là vách liên nhĩ có vết sẹo của lỗ
botan


*trên tâm thất trái, sau tâm nhĩ
phải.
*Thành trơn nhẵn, dày, khoẻ
hơn nhĩ phải. Thành sau hình
thành môt túi kín .Tâm nhĩ trái
tiếp nhận 4-8 lỗ đổ về của tĩnh
mạch phổi
* Thành dới thông với thất
trái qua lỗ nhĩ thất trái.
Tâm
thất

*Thành trớc mỏng, cong lõm.
* Thành sau (mặt trớc rãnh liên thất)cong lồi
Trên thành xoang chứa các mấu lồi cơ gọi là
chân cầu. Có 3 loại chân cầu:
+ Chân cầu loại 1 là ba cột thịt hình tháp đáy
rộng, đỉnh nhô cao làm chỗ bám cho các dây
gân của van tim;
+ Chân cầu loại 2 là những sợi cơ chạy ngang
nối 2 thành tim với nhau có tác dụng chống
giãn tim.
+ Chân cầu loại 3 là những cột thịt tròn hoặc
dài khắc trạm lên thành tim
*Đáy là vách ngăn giữa tâm nhĩ phải và tâm
thất phải, có 2 lỗ quan trọng: lỗ nhĩ thất phải và
lỗ động mạch phổi
*Lỗ nhĩ thất phải cấu tạo bởi một vòng nhẫn
sợi làm chỗ bám cho van nhĩ thất phải hay

van 3 lá hình tam giác. Cạnh trên các lá bám
vào vòng nhẫn sợi, đỉnh quay xuống dới đính
với các chân cầu loại một không cho máu chảy
ngợc lên tâm nhĩ khi tâm thất co lại.
* Lỗ động mạch phổi nhỏ hơn, bên trái lỗ nhĩ
thất có van động mạch phổi ba lá giống tổ
chim én nên còn gọi là van 3 lá tổ chim hay
van bán nguyệt không cho máu chảy ngợc từ
động mạch phổi về tâm thất.
*Đỉnh tâm thất phải không đi đến đỉnh tim mà
còn cách khoảng 2-3 cm.

* Có hình nón, nằm ở bên trái
và phía sau thất phải.
*Thành dày khoảng 3-4cm vì
vậy tâm thất trái co bóp để đẩy
máu đi khắp cơ thể. Trên thành
xoang cũng có 3 loại chân cầu
( chỉ có hai chân cầu loại 1)
* Đỉnh có thành rất dày thuộc
đỉnh tim.
* Đáy có 2 lỗ thông: lỗ nhĩ
thất trái và lỗ động mạch chủ
gốc .
* Lỗ nhĩ thất trái gần giống
lỗ nhĩ thất phải nhng nhỏ hơn,
có van nhĩ thất trái gồm 2 lá
(gọi là van 2 lá, lá trớc to hơn
lá sau, ngoài ra còn có các lá
phụ, cả 2 lá có từ 6-8 dây gân

bám vào đỉnh 2 chân cầu loại
1).
* Lỗ động mạch chủ gốc giữa
lỗ nhĩ thất phải và lỗ động
mạch phổi, có van 3 lá tổ chim
nh ở lỗ động mạch phổi. Hoạt
động của van nhĩ thất trái và
van động mạch chủ gốc giống
nh van nhĩ thất phải và van
động mạch phổi và xảy ra cùng
thời điểm.

Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Formatted: Portuguese (Brazil)
Formatted: Portuguese (Brazil)
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
79
Formatted: Left
2.4. Cấu tạo tim
Tim đợc cấu tạo bởi cơ, màng trong và ngoài tim, mạch quản thần kinh.
2.4.1. Cơ tim (myocardium)
: Tạo nên vách các xoang tim.
Cơ tâm thất dầy, chắc, khoẻ.
Cơ tâm nhĩ mỏng và yếu hơn.
Cơ tim gồm các bó sợi hình vòng cung 2 đầu bám vào các vòng nhẫn sợi bao
quanh các lỗ nhĩ thất và các lỗ động mạch tạo thành khung của cơ tim.
Bờ trong vòng nhẫn sợi tách ra các mảnh sợi tạo thành các lá van tim (van hai lá,
van ba lá, van tổ chim) .

Tim có tính co bóp tự động bởi vì cơ tim chia làm 2 loại sợi: sợi co bóp và sợi
pha thần kinh.
(1)Sợi cơ co bóp: Bao gồm các tế bào cơ tim (cardiac muscle cells)
- Cơ tâm nhĩ: Gồm 2 loại sợi, sợi chung và sợi riêng.
Các sợi riêng hai đầu bám vào một vòng nhẫn nhĩ thất tạo nên vách của mỗi
tâm nhĩ và vách liên nhĩ
Sợi chung là 2 băng cơ chạy ngang, mỗi đầu sợi bám vào một đầu vòng nhẫn
nhĩ thất. Sợi chung bao chung cả 2 tâm nhĩ
- Cơ tâm thất: Gồm 3 lớp cơ
Lớp ngoài là các sợi chung chạy chéo, bám từ vòng nhẫn nhĩ thất bên này đi
xuống đỉnh tim uốn thành hình số 8 rồi đi lên trên bám vào vòng nhẫn nhĩ thất bên
kia làm thành cái túi bao chung cả hai tâm thất
Lớp trong có các sợi riêng chạy chéo, một đầu bám vào vòng nhẫn nhĩ thất, đi
xuống đỉnh tim quay lên bám vào phía đối diện của cùng vòng nhẫn ấy. Các sợi
riêng áp lng vào nhau tạo nên vách liên thất và tạo thành một cái túi riêng cho mỗi
tâm thất.
Lớp giữa gồm các sợi cơ chạy vòng ngợc chiều với lớp ngoài tạo thành cái bao
chung cho 2 túi tâm thất, trừ phần đỉnh tim.
(2) Sợi cơ pha thần kinh :
Tạo nên một mạng lới nằm lẫn trong sợi cơ co bóp.
Có chức năng điều hoà sự co bóp của các buồng tim .
Hệ thống cơ pha thần kinh gồm các nút & các bó sợi (conducting bundles).
- Nút Ket và Flac (Keith-Flack node) hay nút xoang ( sinoatrial node) nằm
trong thành xoang tĩnh mạch ngay dới nội tâm mạc (nơi tĩnh mạch chủ trớc và
sau đổ về tâm nhĩ phải ).
Các sợi từ nút này đi về hai tâm nhĩ và vách liên nhĩ qua lỗ sẹo botan đến liên hệ
với nút thứ hai.
- Nút Atchoff-Tawara hay nút nhĩ thất (atrioventricular node) nằm trên vách
nhĩ thất gần lá trong của van 3 lá (tim phải) và lỗ xoang tĩnh mạch vành.
Nút này tập trung các kích thích, xung động truyền từ tâm nhĩ xuống.

- Bó His (atrioventricular bundle) từ nút atchoff-tawara đi trong vách liên thất
dới màng nội tâm mạc, đến đỉnh tim thì chia làm 2 bó: bó phải và bó trái đi vào
vách tâm thất phải và trái phân thành các sợi nhỏ kết thành mạng l
ới trong các sợi
cơ tâm thất gọi là mạng sợi Purkinje (Purkinje fibers).
Bó His, và sợi Purkinje dẫn truyền kích thích từ vách nhĩ thất xuống tâm thất.
Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
80
Formatted: Left
(trang để trắng có chủ định)










































Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
81
Formatted: Left

2.4.2. Màng trong tim hay nội tâm mạc (endocardium):
Lót trong thành các xoang tim và tiếp xúc với máu đồng thời nối tiếp với lớp nôị
mạc của động mạch phổi, động mạch chủ gốc, phủ lên cả các van tim.
2.4.3. Màng ngoài tim (perricardium) hay ngoại tâm mạc
:
Gồm bao sợi ở ngoài và bao thanh mạc ở trong.
(1) Bao thanh mạc (pericardium serorum): gồm lá thành và lá tạng.
- Lá tạng (visceral pericardium hay epicardium) hay màng trên tim:

Phủ mặt ngoài cơ tim
Khi đến các mạch quản thì nó bẻ gập lại và tiếp tục bằng lá thành
Các mạch quản lớn ở đáy tim có một phần nằm trong và một phần nằm ngoài
bao thanh mạc.
- Lá thành (parietal pericardium) ở ngoài lá tạng, áp sát vào bao sợi.
* Giữa lá thành và lá tạng tạo nên một xoang màng tim (pericardial cavity) là
xoang ảo. Chứa ít dịch trong, nhờn làm giảm ma sát giúp tim hoạt động dễ dàng.
(2)Bao sợi (fibrous pericardium): là tổ chức sợi liên kết do phế mạc giữa tạo
thành, nó bao bọc ngoài bao thanh mạc.
Phần kéo dài của bao sợi tạo thành các dây chằng để giữ cho tim ở vị trí nhất
định.
2.4.4. Các động mạch nuôi tim

Hai động mạch vành tim: động mạch vành phải và động mạch vành trái tạo
nên một hệ thống riêng nuôi tim
(1) Động mạch vành phải (right coronary artery)

Xuất phát từ phía trớc gốc động mạch chủ gốc, đi về phía trớc đến rãnh ngang
của tim thì bẻ cong sang bên phải, về phía sau, đến rãnh dọc mặt phải của tim thì
phân thành 2 nhánh: Nhánh thẳng đứng và rãnh nằm ngang.
Nhánh thẳng đứng đi theo rãnh dọc ở mặt phải tim. Trên đoạn đờng đi phân

các nhánh nhỏ về trớc cho tim phải và về sau cho tim trái.
Nhánh nằm ngang đi theo rãnh nhĩ thất rồi tiếp hợp với nhánh nằm ngang bên
trái, phát ra các phân nhánh cho tâm nhĩ phải và đáy tâm thất phải.
(2) Động mạch vành trái (left coronary artery)

Xuất phát từ bên trái gốc động mạch chủ, luồn dới gốc động mạch phổi ra
ngoài rồi phát ra 2 nhánh thẳng đứng và nằm ngang
Nhánh thẳng đứng chạy theo rãnh dọc ở mặt trái, tắt dần khi đến gần đỉnh tim.
Dọc đờng phát nhiều phân nhánh về phía trớc cho vách tâm thất phải &nhánh
phía sau cho tâm thất trái, các nhánh tiếp hợp với nhánh đứng động mạch phải.
Nhánh nằm ngang chạy từ trớc ra sau, trái sang phải trong rãnh nhĩ thất.
Phát ra các nhánh lên trên cho tâm nhĩ trái, xuống dới cho vùng đáy tâm thất
trái.
* Nh vậy tim đợc cấp máu bởi một vòng lới động mạch vành tim: Một mạng
lới đi ra từ các nhánh nằm ngang; một mạng lới đi ra từ các nhánh thẳng đứng.
Các nhánh của mạng lới chỉ tiếp hợp với nhau qua hệ mao mạch nên các động
mạch này không thể thay thế cho nhau đợc. Vì thế một trong các nhánh bị tắc
nghẽn dễ dẫn đến ngng trệ tuần hoàn máu của quả tim.

Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Deleted: ả
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
82
Formatted: Left
2.4.5. Tĩnh mạch của tim
Các tĩnh mạch thu máu về hầu hết đều đổ vào tĩnh mạch vành lớn.
Tĩnh mạch vành lớn (cardiac maginal coronary vein) chạy lên từ đỉnh tim,
song song với nhánh đứng động mạch vành phải , quay về sau sang trái theo rãnh

nhĩ thất và phình ra thành xoang vành (coronary sinus) rồi đổ vào tâm nhĩ phải
dới lỗ đổ về của tĩnh mạch chủ sau.
Nhận máu từ tĩnh mạch chéo của tâm nhĩ trái, tĩnh mạch sau của tâm thất trái,
các nhánh tĩnh mạch theo động mạch vành trái, nhánh của xoang vành, tĩnh mạch
liên thất, tĩnh mạch tim bé.
2.4.6. Mạch bạch huyết (cardiac lymph vessels):
Gồm hai dòng trớc và sau chạy song song với động mạch vành đổ vào các hạch
phế quản, hạch liên phế quản.
2.4.7. Thần kinh (cardiac nerves):

- Thần kinh tự chủ: gồm các nút thần kinh, bó hiss và sợi Purkingje (xem phần
cơ thần kinh)
- Sợi thần kinh giao cảm xuất phát từ các hạch cổ dới hay hạch hình sao.
- Sợi phó giao cảm là các nhánh của dây thần kinh X ( dây phế vị ). Các dây
thần kinh trớc khi phân vào tim tạo thành các đám rối tim (cardial plexus) trong
đó có các hạch trớc tạng nh hạch wrisberg ở dới cung động mạch chủ.
2.5. So sánh tim của các loài gia súc:


Ngựa bò Lợn chó
Vị trí
trong khoảng xơng sờn
3 - 6, đỉnh tim cách xơng
ức 1-1,5 cm, cách cơ
hoành 6-8 cm
trong khoảng
xơng sờn 3-6,
cách xơng ức
2 cm, cách cơ
hoành 2-5cm.

Trong khoảng
xơng sờn 3-7
trong khoảng
sờn 3-7
Hình
thái
hình nón, đỉnh tim tù, đôi
khi trong tim có mảnh sụn
hình tam giác nằm bên
phải động mạch chủ gốc
và bị cốt hoá
mặt sau của tâm thất trái có rãnh
dọc phụ; mặt sau của tâm thất phải
có thêm một tĩnh mạch lẻ,
Bò: có xơng tim nằm giữa lỗ
động mạch chủ gốc và lỗ động
mạch phổi.
tim ngắn, to
ngang, đỉnh tim
hơi tù, có hai
tĩnh mạch lẻ
phải và trái đổ
về tâm nhĩ phải

3. Các ống mạch: blood vessels
Các ống mạch gồm động mạch, tĩnh mạch và mao mạch.
Sự tuần hoàn máu trong các mạch chịu sự điều khiển của thần kinh thực vật.
Trong vách mạch quản có các sợi sau hạch của thần kinh giao cảm và phó giao
cảm, các cơ quan tụ cảm (receptor): cơ quan thụ cảm áp lực (pressure receptor) và
cơ quan nhận cảm hoá học (chemoreceptor).

3.1. Động mạch : arteries:
Là những ống mạch dẫn máu từ tim đi tới các cơ quan
mô bào. Tuỳ theo kích thớc cấu tạo ngời ta chia làm 3 loại động mạch:
- Động mạch chun có đờng kính lớn nhất.
- Động mạch cơ đờng kính trung bình.
- Tiểu động mạch đờng kính nhỏ là các phân nhánh của động mạch cơ.
Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Formatted: Portuguese (Brazil)
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
83
Formatted: Left
* Cấu tạo chung của thành động mạch gồm 3 lớp.
- Lớp trong (tunica intima) là lớp nội mạc gồm những tế bào nội mô dẹp
(endothelium), bên dới có màng liên kết sợi chun tạo thành các nếp gấp dọc.
- Lớp giữa (tunica media) là lớp dầy nhất: có cấu tạo chủ yếu là các lá sợi chun
(ở động mạch chun) hoặc cơ trơn (ở động mạch cơ).
- Lớp ngoài (tunica adventia) mỏng. ở động mạch chun là mô liên kết sợi xốp
,ở động mạch cơ lớp này dầy hơn và chứa các sợi tạo keo và sợi chun.
* Các tiểu động mạch có thành mỏng cũng gồm 3 lớp: Trong cùng là nội mô;
giữa là lớp cơ trơn mỏng; ngoài đợc bao bởi mô sợi xốp.
Các động mạch xuất phát từ tim đờng kính lớn lớn, khi phân chia nhánh
thì nhỏ dần. Các mạch lớn ở gần tim l phần lớn là các động mạch chun. Các động
mạch xa tim phải tự co bóp để đẩy máu đi vì thế chúng là các động mạch cơ.
Tuỳ theo vị trí phân ra động mạch ngoài cơ quan
và động mạch trong cơ
quan.
Các động mạch ngoài cơ quan: đờng kính to và phân nhánh thành các động
mạch trong cơ quan.

3.2. Mao mạch (capillaries)

Là các mạch quản nhỏ nhất nằm trong các tổ chức, đờng kính 5-15. Vách của
mao mạch rất mỏng gồm:
Lớp tế bào nội mô (squamous epithelial cells)
Lớp màng đáy (basement membrane)
lớp màng ngoài (pericapillary membrane).
Mao mạch là nơi trao đổi chất giữa máu với các mô, tế bào và nối với nhau
thành hình mạng lới (capillary network).
3.3. Tĩnh mạch (veins)

Là những ống mạch dẫn máu từ các cơ quan về tim (ngợc chiều động mạch).
-Thành tĩnh mạch có cấu tạo tơng tự thành động mạch, nhng mỏng hơn,
đặc biệt lớp cơ và các yếu tố đàn hồi kém phát triển.
- Càng xa tim đờng kính các tĩnh mạch càng giảm vì vậy hình thành các tĩnh
mạch lớn (large veins), tĩnh mạch trung bình (medium veins) và tĩnh mạch nhỏ
(small veins)
- Trong lòng tĩnh mạch có các van (valves) do lớp nội mạc và các màng sợi chun
bên trong gấp nếp tạo thành.
Van tĩnh mạch gần giống nh van tổ chim ở tim nhng dài hơn.
Các van có tác dụng chỉ cho máu chạy một chiều về tim mà không chạy ngợc
lại. Van phát triển nhất ở các tĩnh mạch xa tim, đặc biệt là các tĩnh mạch ở chi sau.
Các tĩnh mạch nhỏ (đờng kính <2mm nh tĩnh mạch não hay tĩnh mạch tạng) ít
khi có van.
- Các tĩnh mạch nhỏ nhất tiếp cận với mao mạch có cấu tạo đơn giản là lớp nội
mô và một màng liên kết mỏng .
- ở một số cơ quan, tĩnh mạch tạo nên các đoạn phình ra chứa máu gọi là xoang
tĩnh mạch.

Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -

Histologie
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
84
Formatted: Left
3.4. Liên hệ giữa động mạch và tĩnh mạch
- Động mạch dẫn máu đến các cơ quan, mô bào sau đó máu chảy trong mạng
lới mao mạch rồi vào các tĩnh mạch.tế bào
- Mao mạch là cấu nối giữa động mạch và tĩnh mạch.
- Trong một số cơ quan, động mạch nhỏ còn liên hệ trực tiếp với tĩnh mạch qua
cầu nối động tĩnh mạch: Động mạch phân làm hai nhánh, một nhánh phân thành hệ
mao mạch còn một nhánh nối thẳng với tĩnh mạch.
- Một động mạch thờng đi với một tĩnh mạch. Động mạch nhỏ ở sâu thờng đi
kèm với hai tĩnh mạch. ở dới da, tĩnh mạch lại không có động mạch đi kèm.
- Động mạch và tĩnh mạch đợc nuôi dỡng bởi các mạch nhỏ xuất phát ngay từ
các mạch lớn.
3.5. Sơ đồ tuần hoàn máu:
3.5.1. Tuần hoàn máu ở động vật trởng thành
(1)Vòng tuần hoàn nhỏ hay vòng tuần hoàn phổi (pulmonary circulation)
Máu từ tâm thất phải theo động mạch phổi đến phổi.
Tại phổi diễn ra quá trình trao đổi khí giữa các mao mạch quanh phế nang và
các phế nang (máu nhận oxy và thải carbonic)
Sau đó tập trung theo 4-6 tĩnh mạch phổi đổ về tâm nhĩ trái.
(2)Vòng tuần hoàn lớn (systemic circulation):
Máu đỏ tơi từ tâm thất trái theo động mạch chủ (aorta) phân làm hai đờng
(động mạch chủ trớc và động mạch chủ sau) đến các cơ quan trong cơ thể (trừ một
vài nơi nh lông, móng chân, màng cứng của cầu mắt, tinh cầu ).
ở các cơ quan diễn ra quá trình trao đổi, cung cấp chất dinh dỡng cho mô bào
qua hệ thống các mao mạch.
Sau đó máu theo hệ thống các tĩnh mạch tập trung vào tĩnh mạch chủ trớc và

tĩnh mạch chủ sau đổ về tâm nhĩ phải.
Máu đến nuôi dỡng các cơ quan thuộc hệ tiêu hoá sau khi thực hiện chức năng
cung cấp dinh dỡng, hấp thu dỡng chất từ đờng tiêu hoá tập trung đổ về tĩnh
mạch cửa, vào gan sau đó theo tĩnh mạch trên gan đổ về tĩnh mạch chủ sau.
(3)Vòng tuần hoàn tim (cardiac circulation)
Là một bộ phận của vòng tuần hoàn lớn)
* Tất cả các vòng tuần hoàn đều tập trung về cơ quan trung tâm là tim.

3.5.2. Tuần hoàn máu trong bào thai

Một số đặc điểm dinh dỡng của bào thai:
- Phát triển trong tử cung cơ thể mẹ
- Cha có hoạt động hô hấp bằng phổi
- Sự hấp thu dinh dỡng qua ruột cha đợc thực hiện
- Chất dinh dỡng và oxy đợc cơ thể mẹ cung cấp qua nhau thai
* Nhau thai đợc hình thành do sự kết hợp giữa màng nuôi (amnion membrane)
của bào thai và niêm mạc của tử cung của mẹ.
Các mạch quản ở nhau thai dẫn máu đỏ từ cơ thể mẹ để nuôi thai tập trung thành
tĩnh mạch rốn thai (umbrical vein) chui qua vòng rốn đến rốn gan và làm hai
Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Formatted: Portuguese (Brazil)
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
85
Formatted: Left
nhánh: Một nhánh đi vào tĩnh mạch cửa (hepatic portal vein) vào gan; một nhánh
gọi là cầu tĩnh mạch đổ vào tĩnh mạch chủ sau.
ở gan và ở tĩnh mạch chủ sau máu đợc pha trộn lần thứ nhất sau đó đổ về tâm
nhĩ phải.

ở tâm nhĩ phải máu gặp máu đen từ tĩnh mạch chủ trớc và tĩnh mạch vành tim
đổ về nên đợc pha trộn lần hai rồi từ tâm nhĩ phải đổ qua lỗ Botal trên vách liên
nhĩ sang tâm nhĩ trái.
Máu từ nhĩ trái xuống tâm thất trái rồi theo động mạch chủ gốc để phân phối cho
khắp cơ thể.
Một phần máu từ tâm nhĩ phải xuống thất phải rồi đổ vào động mạch phổi.
Do phổi bào thai cha hoạt động nên chỉ có phần rất nhỏ máu vào nuôi phổi còn
phần lớn theo ống thông động mạch đổ vào động mạch chủ sau phân phối cho nửa
sau cơ thể.
Từ động mạch chủ sau lại có động mạch rốn đi qua vòng rốn đến nhau thai. Mỗi
lần tim thai co bóp máu từ động mạch chủ sau đợc vào động mạch rốn qua tĩnh
mạch nhau thai về tử cung mẹ.
Khi khí cacbonic tích tụ trong máu kích thích các trung tâm hô hấp làm phổi bắt
đầu hoạt động. Tâm nhĩ trái bắt đầu thu hồi máu đỏ từ các tĩnh mạch phổi đổ về
nên áp xuất máu giữa hai tâm nhĩ dần dần đợc cân bằng. Máu từ tâm nhĩ phải
không chạy sang tâm nhĩ trái nữa, lỗ thông Botan trên vách liên nhĩ đợc khép kín
lại thành một vết sẹo. Vòng tuần hoàn phổi thay thế vòng tuần hoàn nhau thai. ống
thông giữa động mạch chủ và động mạch phổi trở thành thừng đặc ruột. Động
mạch rốn biến thành hai dây chằng bên của bóng đái. Tĩnh mạch rốn biến thành
dây chằng gan.

4. Các mạch quản chính của cơ thể
4.1. mạch quản vòng tuần hoàn nhỏ:
(1) Động mạch phổi (pulmonary artery)
Xuất phát từ tâm thất phải trớc động mạch chủ gốc, đi lên phía trớc hơi chếch
sang trái, tới rốn phổi nó hơi uốn cong và chia làm 2 nhánh để phân vào 2 lá phổi:
(1) động mạch phổi phải dài và lớn hơn, (2) động mạch phổi trái ngắn và nhỏ
hơn. Trớc khi phân nhánh, động mạch phổi đợc cột vào động mạch chủ gốc bởi
dây chằng động mạch (là di tích của ống thông động mạch đã thoái hoá)
- Động mạch phổi phải nằm sau đoạn động mạch chủ gốc và tĩnh mạch chủ

trớc.
- Động mạch phổi trái nằm trớc đoạn động mạch chủ sau.
Khi vào trong 2 lá phổi các động mạch phổi phân làm nhiều nhánh đi vào các
thuỳ phổi rồi phân thuỳ phổi, tiểu thuỳ phổi và các phế nang để thực hiện trao đổi
không khí.
(2). Tĩnh mạch phổi (pulmonary veins)
Các mao quản phổi lớn dần tập trung thành 4-8 tĩnh mạch phổi đổ về 4-8 lỗ ở bờ
trái và bờ phải của tâm nhĩ trái.
Các tĩnh mạch phổi không có van thành mạch.

Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Formatted: Portuguese (Brazil)
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
86
Formatted: Left


(trang để trắng có chủ định)










































Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Formatted: Portuguese (Brazil)
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
87
Formatted: Left
4.2. Mạch quản vòng tuần hoàn lớn (vessels of systemic circulation).
4.2.1. Động mạch
Động mạch chủ gốc
(root aorta):
Xuất phát từ tâm thất trái, đi lên trên về trớc gọi là động mạch chủ lên (đoạn
này rất ngắn và phát ra 2 động mạch vành tim
để nuôi tim, sau đó tạo thành
phình động mạch chủ).
Sau khi ra khỏi khối tâm nhĩ và bao tim thì uốn cong về phía sau tạo nên cung
động mạch chủ (aortic arch) (ở đây nó liên hệ với động mạch phổi qua dây chằng
động mạch).
ở mức dới đốt sống lng 6 từ cung động mạch chủ ở bò, ngựa phát ra một
nhánh lớn đi về phía trớc gọi là động mạch thân cánh tay đầu chung hay động
mạch chủ trớc (brachiocephalic artery) để cấp máu cho đầu cổ, chi trớc và một
phần ngực.
Cung động mạch chủ tiếp tục đi về sau bằng động mạch chủ xuống hay động
mạch chủ sau (decesding aorta) để cấp máu cho vùng ngực, vùng bụng, vùng
chậu và chi sau.
4.2.2.Tĩnh mạch

- Tĩnh mạch chủ trớc thu nhận máu vùng đầu, cổ, chi trớc, các khí quan
trong xoang ngực.
Tếp nhận các nhánh: tĩnh mạch lẻ phải, tĩnh mạch đốt sống, tĩnh mạch ngực

trong, tĩnh mạch nách phải, tĩnh mạch nách trái, tĩnh mạch cổ gốc.
* Ngựa: có tĩnh mạch lẻ phải và trái
* Lợn, bò: chỉ có tĩnh mạch lẻ trái (tĩnh mạch nửa lẻ)
* Chó: chỉ có tĩnh mạch lẻ phải.
- Tĩnh mạch chủ sau: Thu nhận máu từ các tĩnh mạch vùng bụng, các khí quan
trong xoang bụng, xoang chậu và chi sau đổ về tâm nhĩ phải.
- Tĩnh mạch cửa (portal vein) thu hồi máu từ lách, tuỵ, túi mật, ống tiêu hoá
qua các tĩnh mạch lách, tĩnh mạch tuỵ, tĩnh mạch treo tràng trớc, tĩnh mạch treo
tràng sau để đổ về gan (trong gan diễn ra quá trình điều chỉnh thành phần các chất
và giải độc) sau đó máu qua tĩnh mạch trên gan đổ vào tĩnh mạch chủ sau chạy ở
rãnh trên gan.
- Tĩnh mạch vành: Tĩnh mạch vành lớn (large coronary vein) thu hồi máu từ
các tĩnh mạch nhỏ hình thành xoang vành và đổ về tâm nhĩ phải.

4.2.3. các mạch quản chính có ứng dụng để bắt mạch , lấy máu và tiêm:

Các động mạch
: Dùng để kiểm tra nhịp đập của tim qua tần số mạch bằng cách
bắt mạch.
* Các động mạch ở lớp nông, các mạch tựa trên các tổ chức cứng:
(1) động mạch mặt: chạy từ phía trong nhánh thẳng đứng của xơng hàm dới,
vòng ra phía ngoài nhánh ngang, men theo cạnh trớc cơ hàm và cạnh sau cơ thổi.
(2) động mạch đuôi: chạy ở mặt dới đuôi (bắt mạch các gia súc lớn).
(3) Động mạch hiển: chạy ở phía sau, mặt trong vùng cẳng chân (dùng khi bắt
mạch chó)
Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Deleted: ả
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch

88
Formatted: Left
Các tĩnh mạch: Dùng để tiêm, lấy máu cho chẩn đoán. Dùng các tĩnh mạch
chạy nông và dễ thao tác
(1) Tĩnh mạch tai: sát dới da vành tai (rõ ở trâu, bò, thỏ) dùng khi lấy máu
chẩn đoán, tiêm một lợng nhỏ vào mạch máu.
(2) Tĩnh mạch cổ: Hai tĩnh mạch cổ nông chạy song song hai bên khí quản
(dùng khi cần tiêm một lợng thuốc lớn vào mạch máu).
(3) Vịnh tĩnh mạch cổ : Nơi gặp nhau của tĩnh mạch cổ nông và tĩnh mạch cổ
sâu (trớc cửa vào lồng ngực), dùng đối với lợn.
(4) Tĩnh mạch khoeo: ở mặt trong cẳng chân, sát dới da. Dùng với chó, mèo




































Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Formatted: German (Germany)
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
89
Formatted: Left


(trang để trắng có chủ định)











































Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Formatted: Portuguese (Brazil)
Formatted: German (Germany)
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
90
Formatted: Left


(trang để trắng có chủ định)










































Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -

Histologie
Formatted: Portuguese (Brazil)
Formatted: German (Germany)
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
91
Formatted: Left

(trang để trắng có chủ định)











































Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Formatted: Portuguese (Brazil)
Formatted: German (Germany)
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
92
Formatted: Left


(trang để trắng có chủ định)











































Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Formatted: Portuguese (Brazil)
Formatted: German (Germany)
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
93
Formatted: Left

(trang để trắng có chủ định)












































Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Formatted: Portuguese (Brazil)
Formatted: German (Germany)
Nguyễn Bá Tiếp Đại học Nông nghiệp I Bài giảng Giải phẫu Thú y
Hệ tim mạch
94
Formatted: Left


(trang để trắng có chủ định)








Deleted: Nguyễn Bá Tiếp Anatomie -
Histologie
Formatted: Portuguese (Brazil)
Formatted: German (Germany)

×