Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Kỹ thuật nuôi Trùn quế - Phần V pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.42 KB, 32 trang )

Phần V
Kỹ Thuật nuôi
1. Chuồng trại
 Tùy theo khả năng và quy mô kinh doanh mà chúng
ta làm chuồng trại.
 Nếu chúng ta nuôi vào mục đích lấy trùn nhằm tăng
thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của gia
súc, gia cầm, thủy hải sản thì việc làm chuồng cũng
hết sức đơn giản như nuôi trong chum, chậu, những
bể nước không còn sử dụng.
 Và nếu quy mô lớn hơn ta có thể làm chuồng bằng
tấm bạt nilon
 Trước khi bắt tay vào việc làm trại, chúng ta phải
nghiên cứu kỹ xem và tin chắc rằng vùng đất chúng
ta dự định làm trại có bị ngập nước vào mùa mưa lũ
không?
 Những nơi bị ngập trũng tuyệt đối không nên làm trại
vì trùn sẽ bị chết hoăc di chuyển đến những nơi khác,
khi bị ngập trũng vào mùa mưa.
Trại trùn có thể thiết kế dưới tàn cây bóng mát hoặc dưới
hàng cây cao su càng tốt vì đảm bảo được độ ẩm thích
hợp vào mùa nắng nóng.
Kích Thước:
Tuỳ theo diện tích đất mà chúng ta thiết kế chuồng
cho hợp lý, tuy nhiên thông thường chúng ta xây chuồng
theo:
a/ Diện tích 100m
2
:
Rộng: 5m,


dài: 25m,
Cao: 2,5m (mái của chuồng);
0,4m (độ cao của luống)
 Bề ngang 5m ta xây thành 2 luống mỗi luống rộng
2m và chừa đường đi ở giữa 1m.
 Chiều cao của luống: chúng ta xây khoảng 4 viên
gạch là đủ.
 Đáy: chúng ta lót 1 lớp vữa hồ khoảng 4cm (vữa hồ
trộn non).
 Mái che: Cách tốt nhất nên che mái bằng lá là hợp lý
nhất. Tuy nhiên nếu ta làm chuồng dưới cây bóng
mát thì có thể lợp mái bằng bất cứ vật liệu gì cũng
được.
 Chia làm nhiều luống nhỏ.
Chú ý:
 1. Khi làm trại phải đảm bảo sự thông thoáng, ánh
sáng có thể lọt vào được, tránh sự làm chuồng che
chắng quá kỹ làm cho khả năng phát triển của trùn
kém hiệu quả.
 2. Đồi với bà con ở khu vực trũng thấp và đất lâu rút
nước, thì nên cáng nền có độ dốc 10
0
và làm lối thoát
nước ra ngoài.
 3. Không được cáng nền bằng hồ quá tốt hay bê tông
hoặc lót nền bằng tấm bạt bằng nhựa vì làm cho nền
không thoát nước, sau khoảng thời gian 2 tháng phần
sinh khối trong luống đã đạt 20cm thì lúc này mỗi
ngày mỗi tưới nước vì bề mặt luống luôn khô nhưng

phía dưới đáy thì quá ướt thậm chí đọng nước. lúc này
toàn bộ kén trùn sẽ thối và việc nuôi trùn thất bại
hoàn toàn.
Kích Thước:
b/Diện tích 200 - 300m
2
:
Ngang:10m
Dài: 25m - 35m
Độ cao: 3,2m (chuồng)
0,4m (luống);
 Kỹ thuật làm chuồng cũng tương tự như
trên, tuy nhiên ta chia làm 3 luống,
 2 lối đi: rộng 1m (1mx2 = 2m)
 02 luống bìa mỗi luống 2m:(2mx 2 luống = 4m)
 và 01 luống giữa (=4m)
2. Yêu Cầu Kĩ Thuật Nuôi &
Chăm sóc:
a. Chất nền:
 Chất nền có cơ cấu xốp, kết cấu tương đối thô, có khả
năng giữ ẩm tốt, không gây phản ứng nhiệt, pH không
nằm, ngoài phổ chịu đựng của Trùn, có thể là môi
trường sống tạm của Trùn khi gặp điều kiện bất lợi.
 Là yếu tố quan trọng cho trùn trong thời gian đầu sinh
sống, là nơi trú ẩn khi trùn tiếp xúc với môi trường
mới và phải đạt các yếu tố sau: tơi xốp, sạch, giàu
dinh dưỡng
 Nếu chúng ta thả giống bằng sinh khối thì không cần
thả chất nền mà nên bỏ trực tiếp phân bò lên luống.

b. Thức ăn
 Thức ăn là chất thải hữu cơ ở dạng đang phân hủy,
không nên có hàm lượng muối và amoniac quá cao,
chủng loại tương đối đa dạng nhưng thích hợp nhất là
những chất liệu có tỷ lệ C/N vào khoảng 10:1 như
phân gia súc, các chất liệu phân hủy thô của ruồi lính
đen hấp dẫn Trùn hơn là các loại phân khô hoặc đã
qua giai đoạn ủ.
 Khi cho ăn, có thể bố trí thức ăn thành những luống
nhỏ xen kẽ nhau hoặc đổ thành từng cụm. Lượng thức
ăn tùy thuộc vào mật số Trùn hiện có, để có nguồn
phân chuyển hóa tương đối hoàn toàn nên chú ý đến
thời gian bổ sung thức ăn.
c. Cách cho ăn
 Thường thì sau khi bỏ giống được 2 ngày thì chúng ta
nên cho trùn ăn.
 Lượng thức ăn mỗi lần khoảng 8cm trên mặt luống
(không nên bỏ phân bò phủ lên toàn bộ bề mặt luống,
vì điều này sẽ làm cho nhiệt độ bên dưới tăng quá cao
làm cho kén bị thối, nên cho ăn từng cụm, từng nắm).
 Sau đó chúng ta sẽ tiếp tục cho trùn ăn khi thấy trên
bề mặt luống đã xốp và không còn thức ăn cũ.
 Thời gian mỗi lần cho ăn tuỳ thuộc vào số lượng trùn
có được trong luống, thường thì từ 4 đến 7 ngày.
 Chú ý: Không nên cho trùn ăn khi lượng thức ăn cũ
còn quá nhiều, vì lượng thức ăn bị tồn đọng phía dưới
luống làm cho trùn chỉ lo tập trung ăn và sống phía
dưới luống mà không sống trên bề mặt. Điều này làm
cho trùn giảm khả năng sinh sản.

c. Về độ ẩm
 Nước là thành phần quan trọng nhất của cơ thể trùn,
chúng chiếm khoảng 65 - 80% trọng lượng cơ thể
trùn nên chúng ta phải thường xuyên tưới nước cho
trùn (ít nhất 1 lần/ngày).
 Nên chú ý tưới giữ ẩm ngay từ khi mới thả giống vì
Trùn đã bị sốc khi di chuyển, hàng ngày kiểm tra độ
ẩm và tưới bổ sung,
+ Tốt nhất là tưới nhiều lần trong ngày khi trời
nóng,
+ Mỗi lần tưới 1 Lượng nước vừa phải. Nếu sử
dụng chất nền có kết cấu hạt xốp và to thì độ ẩm có
thể duy trì ở mức cao và ngược lại.
 Trong điều kiện khô nóng cũng nên duy trì ẩm độ cao.
Nước tưới nên có pH trung tính (nước máy), không
nhiễm mặn hoặc phèn.


Đ
Đ


nh
nh


n bi
n bi
ế
ế

t đ
t đ




m th
m th
í
í
ch h
ch h


p b
p b


ng c
ng c
á
á
ch
ch:
Lấy tay nắm phần sinh khối trong chuồng sau đó
thả ra, nếu thấy phần sinh khối còn giữ nguyên và tay
ta chỉ ướt là đủ.
Nhưng nếu thấy nước chảy ra là quá ướt. Còn thấy
phần sinh khối bị vỡ và rơi xuống thì là quá khô.
d. Nhiệt độ

 Vào mùa đông nhiệt độ xuống thấp, lúc này chúng ta
cần che chắn kỹ, thắp đèn điện vào ban đêm sao cho
luôn giữ nhiệt độ ở mức thích hợp, tránh trường hợp
trùn bị ngủ đông.
 Nhiệt độ thích hợp nhất là từ: 30 – 37
0
C
Nhiệt độ thấp hơn nhiều trùn vẫn sống được nhưng
tốc độ sinh trưởng và sinh sản sẽ chậm lại.
Ví dụ: Đợt rét đậm tại miền Quảng Ninh vào đầu
năm 2008, có khi nhiệt độ xuống dưới 7
0
C, nhưng
trùn vẫn sống.
d. Ánh nắng:
 Trùn rất sợ ánh nắng nên ta cần phải che chắn
chuồng thật kỹ vào ban ngày để tránh ánh nắng trực
tiếp rọi vào chuồng làm cho trùn sợ và chui xuống
phía dưới để sống.
 Ánh sáng hợp lý là ánh sáng dịu,
Chuồng có diện tích 100m
2
nên có khoảng 4 cửa sổ
2m
2
.
e. Cách thả giống
Giống thuần (Bố mẹ):
Sau khi làm chuồng trại xong, dùng
nước tưới trên bề mặt luống mổi ngày 1

lần, sau 3 ngày chúng ta có thể trải 1 lớp
chất nền khoảng 08cm và thả giống.
Thông thường mỗi m
2
ta thả khoảng: 2–
3 kg trùn giống.
Dùng tay hốt trùn giống và bỏ từng cụm
vào luống, sau 1 giờ tự động trùn sẽ lẫn
vào trong chất nền để trốn, sau đó ta dùng
nước tưới phun sương trên bề mặt luống và
có thể cho trùn ăn ngay.
Cách chọn giống thuần
Giống Thuần: Chúng ta không nên chọn
giống bị trộn lẫn với những giống trùn đất
khác, nếu chúng ta dùng trùn thương phẩm
100% để làm giống thì hoàn toàn không
đúng, vì trong quá trình làm sạch trùn thì
chúng ta sẽ làm trùn hoàn toàn tổn thương.
Cách tốt nhất nên bắt giống khoảng
80%. Khâu bảo quản giống rất quan trọng
vì thế chúng ta nên đến những trại có nhiều
năm kinh nghiệm trong viêc bảo quản
giống để có được con giống khoẻ.
Sinh khối (ổ trùn):
Thế nào là sinh khối? Có thể gọi nom na là một ổ
trùn, là nơi chúng sinh sống, giao phối và sinh sản,
thời gian để có được sinh khối tốt ít nhất phải 2 tháng
và phải được chăm sóc (ủ) thật cẩn thận để bảo quản
phần kén trùn vì kén trùn là yếu tố quan trọng nhất
trong sinh khối để chuồng mới sinh sôi và nẩy nở.

Nếu sau 1 tuần lễ thả giống mà chúng ta không
thấy những chú trùn con nhỏ, màu hồng trong cục
phân bò khi bẻ đôi cuc phân, như vậy chúng ta mua
không phải là sinh khối hoặc chúng chưa được ủ hoặc
bảo quản đúng mức.
Sinh khối gồm: 3 - 5% trùn giống phần còn lại là
kén trùn và phân, 15cm từ mặt luống.
Ưu điểm
 1. Khi chúng ta dùng sinh khối thì trùn giống sẽ không
bị tổn thương trong quá trình bắt và như vậy trùn dể
dàng thích nghi với môi trường mới hơn.
 2. Trong sinh khối chứa đựng một lượng rất lớn kén
trùn, nếu chúng ta tạo môi trường mới thích hợp thì
chỉ cần sau vài ngày chúng có thể nở và khoảng 1
tuần chúng ta có thể chứng kiến những chú trùn con
trong những cục phân mới, bắt đầu cho cuộc sống
mới.
Nếu thả trùn giống thì sau khoảng thời gian 1 tuần
trùn mới thích hợp với môi trường mới và bắt đầu bắt
cặp và sau khoảng thời gian ít nhất 1 tháng trùn con
mới được chào đời.
 3. Chi phí thấp, vận chuyển an toàn

×