Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Nghiên cứu tính phù hợp sinh học, tính kháng khuẩn và khả năng liền mô của keo phẫu thuật lepamed

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 42 trang )


1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những thập niên gần đây, trên thế giới đã nghiên cứu, tổng hợp
và sử dụng một số keo dính sinh học có thành phần hóa học chủ yếu là
cyanoacrylate như Glubran và Glubran 2 của Italia, keo dán ngoại khoa Bioglue
Surgical Adhesive (BSA) của Cryolife ( Mỹ), hồ chống viêm, kháng khuẩn dùng
trong ngoại khoa sulfacrylate của Nga v.v và gần đây, tháng 2- 2008, Viện
trang thiết bị và công trình Y tế thuộc Bộ Y tế (Việt Nam) đã sản xuất thành
công keo phẫu thuật LEPAMED với sự giúp đỡ của chuyên gia Nga.
Bên cạnh tác dụng cầm máu thay cho dùng kẹp, khâu, đốt điện hoặc
dùng các hoạt chất sinh học dạng keo có chứa thrombin, keo sinh học tổng
hợp còn có tác dụng bịt kín vết thương mà không cần khâu, giúp bệnh nhân
rút ngắn thời gian nằm viện do chờ cắt chỉ. Keo sinh học có thể giúp các Bác
sĩ trong một số thao tác khó hoặc trong phẫu thuật nội soi. Nếu sử dụng đúng,
vết thương sẽ có sẹo đẹp, đảm bảo tính thẩm mỹ cao.
Tuy nhiên, ngoài một số yếu tố cơ học cần phải có như độ kết dính, khả
năng polymer hoá, tất cả các loại keo khi đưa vào cơ thể phải không độc với
tế bào, không gây nhiễm khuẩn, có tính phù hợp sinh học cao, có khả năng
cầm máu và làm liền vết thương.
Nhằm đánh giá những đặc tính trên của keo Lepamed, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu tính phù hợp sinh học, tính kháng khuẩn và khả năng liền
mô của keo phẫu thuật Lepamed"
Đề tài nhằm 3 mục tiêu:
1. Đánh giá tính phù hợp sinh học ( độc tính với tế bào, các chỉ tiêu
huyết học, sinh hoá, mô học) của keo phẫu thuật LEPAMED
2. Đánh giá khả năng kháng khuẩn của keo phẫu thuật LEPAMED
3. Đánh giá khả năng cầm máu và liền mô của keo phẫu thuật
LEPAMED.
Những kết quả thu được của đề tài sẽ bổ sung cho các mục tiêu nghiên


cứu của đề tài cấp Bộ và làm cơ sở cho việc ứng dụng keo phẫu thuật
Lepamed trên lâm sàng.

2
2. TỔNG QUAN

2.1. Nguồn gốc, thành phần hoá học, tên gọi.

Keo dán ngoại khoa hay hồ dán sinh học được tìm ra bởi Harry Coover
từ những năm chiến tranh thế giới thứ 2 với mục đích gắn các vết thương do
đạn bắn để cầm máu tạm thời.
Trong chiến tranh Việt Nam, 1966, quân đội Mỹ đã sử dụng keo dưới
dạng xịt để cầm máu vết thương trong khi chuyển thương binh về về BV
tuyến sau. Keo sinh học được lưu thông trên thị trường từ tháng 2- 1955, với
nhiều tên gọi cũng khác nhau nhưng đều dựa trên thành phần hoá học giống
nhau: Cyanoacrylate. (From Wikipedia).
Keo phÉu thuật LEPAMED do Viện trang thiết bị và công trình y tế -
Bé Y tế Việt Nam chế tạo 2/ 2008 dựa trên thành phần hoá học của hồ dán
sinh học của LB Nga sulpha-acrylate.
Keo phẫu thuật Lepamed hiện chưa được thử nghiệm tại Việt Nam.
Thành phần hóa học:
- N-Butyl cyanoacrylat 99,99 %
- SO2 0,005%
- Acide acetic CH3COOH 0,005%
Tên gọi: KEO PHẪU THUẬT LEPAMED
2.2. Mét số nghiên cứu của thế giới về keo sinh học
2.2.1.Nghiên cứu thực nghiệm nối khí quản và hàn vết thủng phổi cừu bằng
keo sinh học Bioglue [7]
Georg W. Herget, Mulugeta Kassa.Viện phẫu thuật lồng ngực Freiburg,
Đức sử dụng 24 cừu chia 2 nhóm:

- 6 cừu phẫu thuật nối khí quản bằng chỉ khâu. Để 4 tuần.
- 18 cừu phẫu thuật nối khí quản, bịt kín lỗ thủng nhỏ nhu mô phổi bằng
keo. Để 2, 4, 12 tuần

3
Kết quả:
Đại thể: Quan sát đại thể thấy vùng nối kín, tổ chức chặt chẽ trong tất
cả các giai đoạn thời gian.
Vi thể: Phản ứng viêm với sự xuất hiện của các tế bào viêm xung quanh
vùng keo sau 2 tuần. Sau 4 tuần phản ứng mô đặc trưng là mô hạt. Các đặc
trưng này không quan sát thấy ở mô cừu dùng chỉ khâu. 12 tuần không còn
thấy dấu hiệu phản ứng với vật lạ, không còn mô hạt.
Kết luận: Bioglue như một vật liệu hỗ trợ hàn gắn các mối nối khí quản và và
các tổn thương nhu mô phổi cừu với kích thước bé .
2.2.2. So sánh phục hồi đứt dây thần kinh bằng phương pháp khâu cổ điển và
dùng keo dán sinh học.
Jin Y, Dehesdin và Hemet J. Labor tạo hình thực nghiệm, U.F.R. Pháp.
Gây tổn thương dây thần kinh hông 70 chuột, 22 chuột được phục hồi bằng
phương pháp khâu vi phẫu, 47 bằng keo dán sinh học. 1 chết. Để 120 ngày.
Đánh giá mô học, không thấy hình ảnh viêm thải loại vật lạ trong nhóm sử
dụng keo. [6]
2.2.3. Túm tắt một số nghiên cứu của Cryolife về keo sinh học:
- Phẫu thuật phục hồi đứt động mạch chủ bằng keo Bioglue surrgical
adhesive. [7]
Sử dụng 26 cừu chia làm 2 nhóm: 13 bằng phương pháp khâu nối, 13
bằng keo Bioglue. Để 90 ngày.
Kết quả: Phẫu thuật dùng Bioglue giảm tỷ lệ phải mổ lại từ 30% đến 0%.
- Nối động mạch vành bằng keo Bioglue.[7]
- In Vitro:
Dùng keo Bioglue nối tĩnh mạch hiển người bảo quản lạnh sâu và động

mạch vành vào 12 điểm của tim bò còn nguyên. Bơm thử áp lực. Tất cả các
mảnh ghép gắn bằng keo đều chịu được áp lực 300mmHg, 10 mảnh chịu đến
560 mmHg.(áp suất tâm thu: 90-110 mmHg)

4
- In Vivo:
Nối cỏc nhỏnh động mạch chủ ngực trỏi trờn dê bằng keo. Đánh giá sau
sau 24 giờ, 10 tháng, 1 năm. Tất cả các chỗ nối liền tốt, lòng không bị chít hẹp.
2.2.4. Nối dây TK bằng keo: So sánh mô học giữa dùng fibrin và keo
cyanoacrylate.[6]
K. Wieken, MD, Angioi Dupprez sử dụng 18 chuột cống trắng (500-
600g/con), gây mê, bộc lộ dây TK hông to 2 bên. Bên trái cắt và nối lại bằng
keo fibrin (Tissucol), bên phải bằng keo cyanoacrylate(Glubran). Theo dõi đại
thể, vi thể, siêu vi thể sau 1,2,3,4 tuần.
Kết quả: dây TK gắn bằng keo cyanoacrylate không thể phục hồi vì gây ra
phản ứng viêm thải loại vật lạ, làm co rút và xơ hoá.
2.2.5. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm bước đầu về tớnh phự hợp sinh học
của keo gắn xương. [7]
C. Heiss, P.Pokinskyj. Khoa chấn thương, Viện Justus-Liebig, LB Đức
và Viện vật liệu sinh học Darmstadt, Đức sử dông 36 thỏ, chia 4 nhóm: 7, 21,
42 và 84 ngày. Mỗi nhóm 3 chứng, 6 thực nghiệm. Mỗi thỏ tạo các mảnh
khuyết ở đầu dưới xương đùi sau đó gắn trở lại. Nhóm chứng gắn không dùng
keo, nhóm thực nghiệm gắn bằng keo, thời gian cố định 60 giây, chờ đợi 5
phút. Đánh giá vi thể, siêu vi thể.
Kết quả: Keo đảm bảo tính phù hợp sinh học cao. Các giai đoạn của quá trình
liền xương diễn ra đúng qui luật. Mảnh ghép liền hoàn toàn sau 84 ngày ở cả
2 nhóm chứng và thực nghiệm.
2.2.6. Nghiên cứu về độc tính tế bào, tính tương thích máu và khả năng kháng
khuẩn của hai loại keo phẫu thuật Glubran và Glubran 2. [3]
Đánh giá độc tính tế bào là một trong những yêu cầu rất quan trọng đối

với các loại keo chứa cyanoacrylate. Một số keo chứa các chất methyl, ethyl,

5
alkyl đã được thông báo về khả năng độc với tế bào. Ngoài tính độc về mặt
hoá học, các loại keo còn được biết đến với tính độc do sự toả nhiệt của quá
trình polymer hoá. Một số công trình nghiên cứu cho thấy nhóm
cyanoacrylate không độc với tế bào trong một số nồng độ pha loãng. Kết quả
thử nghiệm đối với Glubran và Glubran 2 của Italia, là 2 loại keo đã được
thương mại hoá, cho thấy tỷ lệ sống sót của tế bào trong nồng độ pha loãng
1/10 là > 70% [3]. Đây được coi là không độc với tế bào.
Về tính tương thích với máu: theo L. Montanaro và cộng sự cả hai loại
keo phẫu thuật Glubran và Glubran 2 sau thử nghiệm đều không làm thay đổi
có ý nghĩa các chỉ tiêu về hoạt động của prothrombin, fibrinogen, số lượng
hồng cầu, tiểu cầu cũng như công thức bạch cầu. [3]
Nhiễm khuẩn là một yếu tố rất quan trọng làm cản trở sự liền vết
thương. Theo Nguyễn Trọng Lưu khi số lượng vi khuẩn vượt quá
100000/1gram mô thì quá trình liền vết thương có thể bị cản trở nghiêm trọng
[1]. Bởi vậy, tất cả các vật liệu sinh học khi đưa vào cơ thể đều phải đảm bảo
vô trùng. Một số loại keo dùng trong phẫu thuật đã được đánh giá là ngoài
khả năng vô trùng còn có khả năng ức chế một số loại vi khuẩn. Theo James
V. và cộng sù, keo sinh học N-2 Butylcyanoacrylate có khả năng ức chế sự
phát triển của một số cầu khuẩn gram dương nhưng không làm ức chế sự
phát triển của các vi khuẩn gram âm. Hai loại keo hiện đang sử dụng rộng rãi
trên thế giới là Glubran và Glubran 2 cũng được thông báo là có khả năng ức
chế sự phát triển của vi khuẩn.
Tại Việt Nam, chúng tôi chưa tìm thấy một nghiên cứu nào về keo sinh
học.
3. Quá trình liền vết thương và vai trò của nguyên bào sợi. [1]

6

Quá trình liền vết thương là một quá trình rất phức tạp, trải qua 5 giai đoạn
chính với sù tham gia của nhiều loại tế bào vào những thời điểm khác nhau.

ĐÔNG MÁU: tiểu cầu, fibrin

VIÊM : bạch cầu trung tính, đại thực bào, lympho bào

TẠO MÔ XƠ: proteoglycan, nguyên bào sơị, collagen

BIỂU MÔ HÓA: tạo mạch

SỬA CHỮA: collagen liên kết chéo, sẹo trưởng thành
Mỗi loại tế bào đảm nhiệm một chức năng trong cả một qui trình từ khi
vết thương xuất hiện đến khi vết thương liền hoàn toàn. Tiểu cầu là lọai tế bào
đầu tiên đi đến vết thương làm nhiệm vụ cầm máu và khởi phát hàng loạt cho
quá trình sửa chữa làm lành vết thương. Bạch cầu trung tính đến sau đó với
chức năng thực bào, loại bỏ các mô tổn thương, các dị vật, gây giãn mạch,
tăng tính thấm mao mạch, tạo điều kiện cho các tế bào khác có nguồn gốc từ
máu đi vào vết thương. Chúng thường chết theo chương trình sau khi đã kết
thúc nhiệm vụ. Nguyên bào sợi là loại TB chiếm ưu thế trong mô liên kết,
chúng giữ vai trò quan trọng trong việc thành lập bộ khung của mô liên kết do
có khả năng tạo ra các loại sợi liên kết như collagen, elastin, proteoglycan,
glycoprotein Nguyên bào sợi đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo sẹo,
làm lành vết thương. Khi mô liên kết bị huỷ hoại, nguyên bào sợi sẽ di chuyển
đến, tăng sinh, tạo ra một lượng lớn chất nền collagen giúp cho việc cô lập và
sửa chữa vết thương.[2]






7




3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Vật liệu
Keo phẫu thuật LEPAMED do Viện Trang thiết bị và công trình y tế -
Bé Y tế chế tạo.

H.1 Keo Lepamed
3.1.2. Động vật nghiên cứu và cách phân lô
- Động vật nghiên cứu:
 Thá đực, giống nội địa, mỗi con nặng khoảng 2kg do Trung tâm nghiên
cứu dê và thỏ Sơn Tây cung cấp. Thỏ được sử dụng trong nghiên cứu

8
đánh giá các chỉ số về sinh hóa, huyết học, gây sốt và thí nghiệm các vết
thương da vùng lưng.
 Chuột cống trắng thí nghiệm, 180 – 200 g/con, do Học viện quân y
cung cấp. Chuột cống được sử dụng nghiên cứu các vết thương tạng

9
- Phân lô
 5 thỏ sử dụng trong kỹ thuật gây sốt thực nghiệm.
 15 thá chia 2 lô: 8 con để 1 tuần sau mổ, 7 con để 4 tuần sau mổ. LÊy
máu định lượng các chỉ số huyết học, sinh hóa, lấy tiêu bản mô học
sau khi tạo vết thương da có sử dụng keo Lepamed.

 Chuột cống trắng 12 con sử dông trong thí nghiệm cắt và xẻ gan (6 cắt
gan, 6 xẻ gan) trong đó 8 con sử dụng keo Lepamed dính vết thương,
4 con chứng (không sử dụng keo).
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thực nghiệm trên cơ thể động vật (in vivo) và trong ống
nghiệm (in vitro)
3.3. Cách thức tiến hành nghiên cứu
3.3.1. Gây sốt thực nghiệm
- Cố định thỏ lên bàn mổ, cho nghỉ nghơi hoàn toàn trong phòng tối 90 phót
- Đo nhiệt độ hậu môn
- Rạch da vùng lưng, nhá lên vết thương vừa rạch mỗi con 2 giọt keo
Lepamed.
- Tiếp tục cho thá nghỉ nghơi hoàn toàn trong phòng tối 90 phót
- Đo lại nhiệt độ hậu môn. So sánh nhiệt độ trước và sau nhá keo.
Kỹ thuật được thực hiện tại Bộ môn Mô - Phôi trường Đại học Y Hà Nội.
3.3. 2 Đánh giá độc tính tế bào
- Nuôi cấy nguyên bào sợi trong các giếng nuôi cấy
- Cho các dung dịch chứa MEM, nước nổi, phenol và keo Lepamed pha
loãng ẵ; 1/10; 1/20 vào các giếng chứa nguyên bào sợi đó nuôi cấy.
- Cho thuốc nhuộm tế bào vào các giếng có nguyên bào sợi và các dung
dịch thử. Nếu tế bào chết thì dung dịch trong giếng sẽ trong, không có
màu. NÕu tế bào sống thì dung dịch sẽ có màu xanh đen. Độ đậm nhạt
phụ thuộc vào tỷ lệ sống của tế bào.

10
- Đánh giá số nguyên bào sợi sòn sống trong các dung dịch. So sánh tỷ
lệ tế bào sống trong các dung dịch có pha loãng Lepamed với nhau,
với dung dịch chứng.
Kỹ thuật được thực hiện tại Viện kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh
phẩm Y tế (NICVB).

3.3.3 Đánh giá các chỉ số sinh hoá, huyết học
- Lấy máu thỏ 3 lần định lượng các chỉ số sinh hoá, huyết học: mẫu
chứng, mẫu sau khi sử dụng keo 7 ngày và 12 ngày.
- Lập bảng, so sánh sự khác biệt về hồng cầu, huyết sắc tố, bạch cầu,
tiểu cầu, các men gan v.v…
Kỹ thuật thực hiện tại Bộ môn Dược lý Đại học y Hà nội
3.3.4 Đánh giá khả năng kháng khuẩn
- Nuôi cấy 5 loại VK chủng quốc tế, trong đó 3 loại gram dương, 2 loại
gram âm
- Nhỏ 1 giọt keo vào các đĩa thạch đã nuôi cấy
- Đánh giá khả năng kháng từng loại vi khuẩn bằng xác định đường kính
vùng 1, vùng 2.
Kỹ thuật được thực hiện tại Bộ môn Vi sinh Y học Trường Đại học Y Hà Nội.
3.3. 5. Đánh giá các chỉ tiêu về khả năng cầm máu, làm liền vết thương, các
chỉ tiêu về đại thể, vi thể
3.3.5.1.Vết thương da
Thỏ gây mê, rạch da dọc hai bên sống lưng, bên phải 3 vết, bên trái 2
vết, mỗi vết dài 2 cm, sâu quá lớp biểu bì. Các vết thương bên phải sau khi
thấm máu, dùng một giọt keo Lepamed nhỏ lên, dùng kẹp kéo hai mÐp vết
thương lại, giữ 30 giây. Các vết thương bên trái để liền tự do. Ngay tại lúc
tiến hành thử nghiệm, chụp ảnh theo dõi và đánh giá khả năng cầm máu, cố
định vết thương của keo Lepamed.

11
Thỏ tiếp tục nuôi và theo dõi diễn biến sinh hoạt, vết thương tại chỗ sau
mổ. Đến 2 thời điểm: 1 tuần và 4 tuần, chụp ảnh đại thể vết thương 2 bên, lấy
da vùng thử nghiệm hai bên cố dịnh trong dung dịch, đúc nến, cắt lát, nhuộm
H.E, đánh giá hình ảnh vi thể băng kính hiển vi quang học. So sánh vết
thương có sử dụng keo Lepamed và vết thương liền tự do.
3.3.5.2.Vết thương tạng

Chuột cống trắng gây mê bằng ether, mở bụng:
a. Thí nghiệm xẻ gan
 Chuột thí nghiệm: xẻ 1 rãnh làm đứt hoàn toàn ở mặt trên 1 thuỳ gan
của mỗi chuột, mỗi đường dài 1,0 cm. Thấm máu thật khô, nhỏ một
giọt keo Lepamed vào rãnh gan đã xẻ, dùng hai ngón tay Ðp hai mép
gan xẻ lại, giữ cố định trong vòng 30 giây. Chụp ảnh đánh giá khả
năng cầm máu và làm liền vết thương của keo Lepamed.
 Chuột chứng : tiến hành tương tự nh- chuột thí nghiệm. Không dùng
keo để gắn vết thương
b. Thí nghiệm cắt gan
 Chuột thí nghiệm: cắt bá một phần ngoại vi của một thuỳ gan. Thấm
máu thật sạch, nhá một hoặc hai giọt keo phẫu thuật Lepamed lên mặt
cắt còn lại , chú ý dàn đều keo trên toàn bộ mặt cắt. Chụp ảnh đánh giá
khả năng cầm máu của keo Lepamed trên mặt cắt
 Chuột chứng: tiến hành tương tự nhưng không phủ keo Lepamed lên
mặt cắt.
Cả 2 nhóm đều nuôi và theo dõi diễn biến của chuột sau 4 tuần. Đánh giá
tình trạng toàn thân, tại chỗ. Đỏnh giá đại thể sau khi mở ổ bụng, lấy mô thí

12
nghiệm, cố định, đúc, cắt, nhuộm H.E, đánh giá trên kính hiển vi quang học.
Kỹ thuật thực hiện tại Bộ môn Mô - Phôi trường Đại học y Hà nội.
3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu:
 Nhiệt độ cơ thể trước và sau khi sử dụng keo Lepamed
 TÝnh độc của keo Lepamed đối với nguyên bào sợi nuôi cấy
 Các chỉ số sinh hóa, huyết học trước và sau sử dụng keo Lepamed
 Khả năng kháng khuẩn của keo Lepamed với 5 loại vi khuẩn thường
gặp
 Khả năng cầm máu, làm liền vết thương của keo Lepamed
 Các chỉ tiêu hình thái học (đại thể, vi thể) vùng mô thử nghiệm với

Lepamed



13
4. KÕT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kết quả kiểm tra nhiệt độ thỏ thí nghiệm trước và sau dùng keo
Bảng 1. Nhiệt độ hậu môn thỏ trước và sau sử dụng keo Lepamed

TT
Nhiệt độ trước SD keo
Nhiệt độ trước SD keo
Chênh lệch
1
39.3
39.1
- 0.2
2
39.2
38.6
- 0.6
3
39.0
38.7
- 0.3
4
39.2
38.8
- 0.4
5

38.7
38.4
- 0.3

Nhận xét: sau nhỏ keo 90 phút, cả 5 thỏ đều không sốt. Nhiệt độ có xu
hướng giảm đều. Trung bình giảm > 0,3 độ C.
4. 2. Kết quả đánh giá độc tính của keo đối với nguyên bào sợi



H.2. Tỷ lệ sống của nguyên bào sợi trong các dung dịch thử khác nhau
Màu sắc các giếng biểu thị tỷ lệ sống của nguyên bào sợi tương ứng
với các dung dịch chứng và Lepamed pha loãng theo các nồng độ.
M : MEM N: Lepamed đậm đặc
NN: Nước nổi ẵ: Lepamed pha loãng ẵ
P: Phenol 10, 20,……tỷ lệ pha loãng Lepamed
Xanh đen: tế bào sống nhiều Không màu tế bào chết nhiều

14
Nhận xét: Tại các giếng có nồng độ Lepamed đặc: dung dịch trong
giếng không màu. Các giếng có nồng độ pha loãng 1/2: dung dịch có màu
xanh nhạt, từ 1/10 trở xuống dung dịch trong các giếng có màu xanh đen. Như
vậy tỷ lệ keo Lepamed pha loóng 1/10 trở xuống các nguyên bào sợi có tỷ lệ
sống cao. Định lượng cho thấy tỷ lệ này là 71,26%.
4.3 Kết quả các chỉ số huyết học, sinh hóa trước và sau dùng keo 6, 12 ngày
4.3.1 Hồng cầu
- Số lượng hồng cầu:
Bảng 2. Số lượng hồng cầu thỏ trước và sau dùng keo Lepamed 6, 12 ngày



Thời gian
Số lượng hồng cầu (triệu/mm
3
)

P( so với
chứng)
Lô chứng
(n=15)
Lô 1
(n=15)
Lô 2
(n=15)
Trước dùng keo
5.2 ± 0.3



Sau dùng keo 6 ngày

4.4 ± 0.6

P < 0.05
Sau dùng keo 12 ngày


3.7± 0.7
P < 0.05
P(trước – sau)



P > 0.05


Kết quả trình bày ở bảng 2 cho thấy: sau 6 ngày và 12 ngày dùng keo,
số lượng hồng cầu thay đổi có ý nghĩa ở 2 lô so với lô chứng (p<0.05).
- Thể tích trung bình hồng cầu MCV
Bảng 3. Thể tích trung bình hồng cầu thỏ trước và sau dùng keo Lepamed
6, 12 ngày

Thời gian
MCV(FM
3
)

P( so với
chứng)
Lô chứng
(n=15)
Lô 1
(n=15)
Lô 2
(n=15)
Trước dùng keo
61.0 ± 2.4



Sau dùng keo 6 ngày


62.9 ± 2.3

P > 0.05
Sau dùng keo 12 ngày


63.1± 2.9
P > 0.05

15
P(trước – sau)


P > 0.05

MCV được tính bằng tổng thể tích của hồng cầu chia cho số lượng
hồng cầu. Thể tích trung bình hồng cầu phản ánh đặc điểm của tình trạng
thiếu máu
Kết quả trình bày ở bảng 3 cho thấy: thể tích hồng cầu thỏ ở cả 2 lô sau dùng
keo 6 ngày và 12 ngày, thay đổi không có ý nghĩa so với lô chứng (p>0.05)
- Số lượng huyết sắc tố
Bảng 4. Huyết sắc tố thỏ trước và sau dùng keo Lepamed 6, 12 ngày.

Thời gian
Huyết sắc tố (g/dl)

P( so với
chứng)
Lô chứng
(n=15)

Lô 1
(n=15)
Lô 2
(n=15)
Trước dùng keo
10.1±0.5



Sau dùng keo 6 ngày

8.57±1.2

P < 0.05
Sau dùng keo 12 ngày


7.26 ±1.37
P < 0.05
P(trước – sau)


P > 0.05


Kết quả trình bày ở bảng 4 cho thấy: sau 6 ngày và 12 ngày dùng keo, số
lượng huyết sắc tố thay đổi có ý nghĩa ở 2 lô so với lô chứng (p<0.05).
4.3.2 Bạch cầu
- Số lượng bạch cầu:
7,7

7,02
6,95
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Tr-íc dïng keo Sau dïng keo 6
ngµy
Sau dïng keo 12
ngµy
Sè l-îng b¹ch cÇu (ngh×n/mm3)
Thêi gian


16
Biểu đồ 1. Số lượng bạch cầu ở thỏ trước và sau sử dụng keo 6 và 12 ngày
Kết quả trình bày ở biểu đồ 1 cho thấy: Sau 6 ngày và 12 ngày dùng keo, số
lượng bạch cầu ở cả 2 lô thay đổi không có ý nghĩa so với lô chứng (p > 0.05).
- Công thức bạch cầu
Bảng 5. Công thức bạch cầu thỏ trước và sau dùng keo Lepamed 6, 12 ngày

Thời gian
Công thức bạch cầu (%)

P (so với

chứng)
Thành
phần
Lô chứng
(n=15)
Lô 1
(n=15)
Lô 2
(n=15)
Trước dùng
keo
Lympho
Trung tính
71.8 ± 10.3
28.2 ± 10.3



Sau dùng keo
6 ngày
Lympho
Trung tính

74.3 ±9.1
25.7 ± 9.1

P > 0.05
Sau dùng keo
12 ngày
Lympho

Trung tính


71.9±10.8
28 ± 10.8
P>0.05
P(trước – sau)



P>0.05


Kết quả trình bày ở bảng 5cho thấy: Tỷ lệ bạch cầu lympho và đa nhân trung
tính thay đổi không có ý nghĩa ở 2 lô thỏ dùng keo 6 ngày và 12 ngày so với
trước khi dùng keo (P>0.05).
4.3.3. Tiểu cầu:
Bảng 6. Số lượng tiểu cầu thỏ trước và sau dùng keo Lepamed 6, 12 ngày

Thời gian
Số lượng tiểu cầu (nghỡn/mm
3
)

P( so với
chứng)
Lô chứng
(n=15)
Lô 1
(n=15)

Lô 2
(n=15)
Trước dùng keo
283.2 ± 112.3



Sau dùng keo 6 ngày

222.3 ± 76.7

P > 0.05
Sau dùng keo 12 ngày


296.3 ±114.4
P > 0.05
P(trước – sau)


P > 0.05


Kết quả trình bày ở bảng 6 cho thấy: sau 6 ngày và 12 ngày dùng keo,
số lượng tiểu cầu thay đổi không có ý nghĩa ở 2 lô so với lô chứng (p>0.05).

17

4.3.4. Các men gan
Bảng 7. AST thỏ trước và sau dùng keo Lepamed 6, 12 ngày


Thời gian
AST (UI/L)

P( so với
chứng)
Lô chứng
(n=15)
Lô 1
(n=15)
Lô 2
(n=15)
Trước dùng keo
51.2±20.0



Sau dùng keo 6 ngày

49.05±24.9

P > 0.05
Sau dùng keo 12 ngày


62.8 ±51.5
P > 0.05
P(trước – sau)



P > 0.05



Kết quả bảng 7 cho thấy: Sau 6 ngày và 12 ngày dùng keo, hoạt độ enzym
AST ở 2 lô thay đổi không có ý nghĩa so với lô chứng (p>0.05).
Bảng 8. ALT thỏ trước và sau dùng keo Lepamed 6, 12 ngày
Thời gian
ALT (UI/L)

P( so với
chứng)
Lô chứng
(n=15)
Lô 1
(n=15)
Lô 2
(n=15)
Trước dùng keo
64.7±20.1



Sau dùng keo 6 ngày

77.7±26.8

P > 0.05
Sau dùng keo 12 ngày



59.9 ±21.7
P > 0.05
P(trước – sau)


P > 0.05



Kết quả bảng 8 cho thấy: Sau 6 ngày và 12 ngày dùng keo, hoạt độ enzym
AST ở 2 lô thay đổi không có ý nghĩa so với lô chứng (p>0.05).
4.3.5. Albumin


18
Bảng 9. Hàm lượng albumin trong máu thỏ trước và sau dùng keo 6,12 ngày

Thời gian
Albumin (g/l)

P( so với
chứng)
Lô chứng
(n=15)
Lô 1
(n=15)
Lô 2
(n=15)
Trước dùng keo

5.8 ± 2.3



Sau dùng keo 6 ngày

4.7± 1.2

P > 0.05
Sau dùng keo 12 ngày


6.2 ± 1.9
P > 0.05
P(trước – sau)


P > 0.05


Kết quả bảng 9 cho thấy: Sau 6 ngày và 12 ngày dùng keo, hàm lượng albumin
trong máu thỏ ở 2 lô thay đổi không có ý nghĩa so với lô chứng (p>0.05)

4.3.6. Cholesterol toàn phần:
Bảng 10. Hàm lượng cholesterol toàn phần trong máu thỏ trước và sau sử
dụng keo 6, 12 ngày

Thời gian
Cholesterol (mmol/l)


P( so với
chứng)
Lô chứng
(n=15)
Lô 1
(n=15)
Lô 2
(n=15)
Trước dùng keo
2.7 ± 0.5



Sau dùng keo 6 ngày

2.56± 0.5

P > 0.05
Sau dùng keo 12 ngày


2.9 ± 0.7
P > 0.05
P(trước – sau)


P > 0.05


Kết quả bảng 10 cho thấy:

Sau 6 ngày và 12 ngày dùng keo, hàm lượng cholesteroltrong máu thỏ
ở 2 lô thay đổi không có ý nghĩa so với lô chứng (p>0.05).

19
4.3.7. Bilirubin toàn phần trong máú thỏ trước và sau sử dụng keo 6, 12 ngày.

Bảng 11. Bilirubin toàn phần trong máu thá trước và sau sử dụng keo 6,
12 ngày.

Thời gian
Bilirubin toàn phần (mmol/l)

P( so với
chứng)
Lô chứng
(n=15)
Lô 1
(n=15)
Lô 2
(n=15)
Trước dùng keo
12.2 ± 0.5



Sau dùng keo 6 ngày

12.2± 0.4

P > 0.05

Sau dùng keo 12 ngày


12.2 ± 0.3
P > 0.05
P(trước – sau)


P > 0.05


Kết quả bảng 11 cho thấy:
Sau 6 ngày và 12 ngày dùng keo, lượng bilirubin toàn phần trong máu thỏ ở 2
lô thay đổi không có ý nghĩa so v ới lô chứng (p>0.05).

4.3.8. Creatinin
Bảng 12. Creatinin trong máu thỏ trước và sau sử dụng keo 6, 12 ngày

Thời gian
Creatinin (mg/dl)

P( so với
chứng)
Lô chứng
(n=15)
Lô 1
(n=15)
Lô 2
(n=15)
Trước dùng keo

1.0 ± 0.05



Sau dùng keo 6 ngày

1.1± 0.05

P > 0.05
Sau dùng keo 12 ngày


1.0 ± 0.05
P > 0.05
P(trước – sau)


P > 0.05


Kết quả bảng 12 cho thấy:
Sau 6 ngày và 12 ngày dùng keo, lượng creatinin trong máu thỏ ở 2 lô
thay đổi không có ý nghĩa so với lô chứng. (p>0.05).

20
4. 4. Kết quả đánh giá khả năng ức chế của keo Lepamed lên 5 loại vi
khuẩn chủng quốc tế thường gặp

Bảng 13. Kết quả gây ức chế sự phát triển 5 loại vi khuản của keo Lepamed


STT
Vi khuẩn
Đường kính vùng 1 (mm)
Đường kính vùng 2
(mm)
Lần
1
Lần
2
Lần
3
Trung
bình
Lần
1
Lần
2
Lần
3
Trung
bình
1
S. aureus
19
20
20
19,7
37
40
40

39
2
S.
epidermidis
18
18
20
18,7
32
32
32
32
3
S.
pneumoniae
18
18
20
18,7
37
37
40
39
4
E. coli
17
18
15
16,7
nz

nz
nz

5
P.
aeruginosa
15
20
17
17,3
nz
nz
nz

(nz: không có vùng 2)
Nhận xét:
- Vùng 1 quan sát được ở tất cả các đĩa thạch thử nghiệm. Các vi khuẩn bị ức
chế sự phát triển trong vùng này là do yếu tố lý học ( nhiệt độ tỏa ra khi keo
polymer hóa trong môi trường thạch là chết hoặc ức chế vi khuẩn). Vùng này
không sử dụng để đánh giá khả năng kháng khuẩn của vật liệu nghiên cứu.
- Vùng 2 chỉ quan sát quan sát được rõ ràng trên các đĩa thử nghiệm với
các chủng cầu khuẩn Gram dương với các đường kính khác nhau, từ 32 –
39mm. Như vậy, LEPAMED có khả năng ức chế sự phát triển của các cầu
khuẩn Gram dương thử nghiệm. Với các vi khuẩn Gram âm, không quan sát
thấy vòng vô khuẩn nằm bên ngoài vùng 1 (không có vùng 2) có nghĩa là
LEPAMED không có khả năng ức chế sự phát triển đối với các vi khuẩn này.

21
d1
d2

d1: đường kính vùng 1
d2: đường kính vùng 2

d1: đường kính vùng 1
d2: đường kính vùng 2
H. 3. Lepamed kháng với S. aureus. Đường kớnh vùng 2 khá rộng.(39mm)



H.4. Lepamed kháng với S. epidermilis. Đường kính vùng 2: 32mm


22



H.5. Lepamed kháng với S. pneumoniae . Đường kính vùng 2: 39mm






H.6. Lepamed khụng khỏng với E.Colli. Không có vùng 2


23


H.7. Lepamed không có khả năng kháng với P. aeruginosa. Không có vùng 2


4.4 KÕt quả về khả năng cầm máu và liền vết thương ở một số mô và
tạng
4.4.1. Đối với vết thương da do cắt
Sau khi rạch da, máu được thấm khô, quyệt hai mép vết thương bằng
một lớp keo Lepamed mỏng, dùng kẹp phẫu tích khép hai mép vết thương vào
nhau khoảng 30 giây. Sau khi tháo kẹp, hai mép vết thương đã dính chặt vào
nhau, tạo thành một dải mô cứng, vết thương không còn chảy máu. (H.9B).
Tại vết thương không dùng keo, tiếp tục chảy máu trong vài phút và chỉ cầm
máu sau khi tạo dải máu đông trên bề mặt giữa hai mép vết thương. (H.9 A)



A B

H.8. Vết thương da thá sau khi tạo.

24
A. Không dùng keo. B. Sau khi dùng keo Lepamed

4.4.2 Vết thương cắt bỏ một phần thùy gan vùng ngoại vi
Cắt bá một phần thùy gan vùng ngoại vi, mặt cắt còn lại chảy máu
nhiều. (H.10 A) Tuy nhiên sau khi được phủ một lớp keo Lepamed trong
khoảng 10 giây, lớp keo đông đặc lại, mặt cắt ngay lập tức không còn chảy
máu. (H.10 B)




A B


H.9. Vết cắt gan.
A. Chưa phủ keo Lepamed. B. Phủ keo Lepamed sau 10 giây
4.4.3 Vết thương xẻ dọc thùy gan
Tại hai bờ mép vết thương, một líp keo Lepamed mỏng được đưa vào,
khép hai bờ méo vết thương bằng hai ngón tay, để khoảng 10 giây, hai mép
vết thương dính liền, không còn chảy máu. (H11. A, B)



A B


25
H.10. Vết thương xẻ dọc thùy gan
A. Chưa phủ keo Lepamed; B Đã phủ keo Lepamed

4.4. Nhận xét toàn thân và tại chỗ các vết thương trên thỏ, chuột được
dùng keo Lepamed.
4.4.1. Tình trạng toàn thân
Tất cả động vật thí nghiệm sau mổ đều sống, ăn uống, sinh hoạt bình
thường. Các vết mổ tiến triển tốt theo thời gian, khô, không chảy dịch, mủ.
Không có hiện tương nhiễm trùng
4.4.2. Hình ảnh đại thể các vết thương da thá do rạch
Vết thương có sử dụng keo ở giai đoạn một tuần miệng khô, hai mép
khít và Ýt tiết dịch hơn ở vết thương không dùng keo.
Ở giai đoạn 4 tuần, tất cả các vết thương đều liền ở cả thỏ dùng keo và
không dùng keo. Tuy nhiên các vết thương có dùng keo Lepamed sẹo đẹp hơn
vÕt thương không dùng keo.(H.12 A và B)





A
B

×