Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: "Chiến lược kinh doanh của Công ty Thương mại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.08 KB, 78 trang )


TRƯỜNG …………………
KHOA………………………
[\[\




BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài:


Chiến lược kinh doanh của
Công ty Thương mại huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam








































LỜI MỞ ĐẦU.

Việc sản xuất ra của cải vật chất chớnh là cơ sở để tồn
tại và phỏt triển của xó hội loài người. Hoạt động lao động
sản xuất để mưu cầu lợi ớch kinh tế là hoạt động tự giỏc cú ý
thức của con người trong mọi hỡnh thỏi kinh tế xó hội. Khi

tiến hành cỏc hoạt động sản xuất, con người luụn cú ý thức
và quan tõm đến những thụng số chi phớ chi ra trong quỏ
trỡnh sản xuất kinh doanh và kết quả của mỗi quỏ trỡnh hoạt
động sản xuất kinh doanh đú. Hay núi cỏch khỏc chiến lược
hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề tồn tại sống cũn chi
phối toàn bộ hoạt động của đơn vị, là căn cứ đề ra những
quyết định hữu ớch, đem lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao
hơn.
Ngày nay, trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế
giới, cỏc thành phần kinh tế tự do cạnh tranh trong khuụn khổ
phỏp luật, vấn đề chiến lược trong kinh doanh là một yếu tố
quan trọng, là thỏch thức đối với cỏc đơn vị sản xuất kinh
doanh, đũi hỏi đơn vị phải tốn nhiều cụng sức cho việc
nghiờn cứu tỡm riờng cho mỡnh một chiến lược kinh doanh
và cỏc chớnh sỏch thớch hợp để ngày càng nõng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mỡnh. Cụng ty
Thương mại huyện Hiệp Đức là đơn vị mới được thành lập
trong cơ chế mới cũng gặp nhiều khú khăn để vượt qua thỏch
thức đú.
Trong suốt thời gian theo học hệ Đào tạo từ xa của Trung
tõm giỏo dục thường xuyờn thuộc Trường đại học Đà nẵng,
với những kiến thức được cỏc thầy cụ của Trung tõm Giỏo
dục thường xuyờn thuộc Trường Đại học Đà nẵng đó trang
bị, những hiểu biết của cỏ nhõn và sự giỳp đỡ tận tỡnh của
Cụng ty thương mại huyện Hiệp Đức và gợi ý của cỏc anh chị
trong Cụng ty và đặc biệt là Thầy giỏo hướng dẫn thực tập
b

n thõn t


i xin m

nh d

n n

u l

n
đ

tài mà t

i lu

n quan





Đõy là đề tài cú phạm vi tương đối rộng, nhưng do hạn chế
về thời gian thực tập, cũng như thời gian viết bỏo cỏo, những
hạn chế của bản thõn, xin đề cập đến những vấn đề mang tớnh
cấp thiết và hữu ớch đối với đơn vị.
Mặc dự bản thõn đó tập trung nỗ lực phấn đấu hoàn thành
chuyờn đề tốt nghiệp, nhưng với khả năng cú hạn nờn đề tài
khụng
thể trỏnh khỏi những sơ suất khiếm khuyết. Bản thõn xin ghi
nhận

những thiếu sút và sự gúp ý hướng dẫn sữa chữa của thầy:
Đoàn Gia Dũng và cỏc thầy, cụ giỏo trong khoa Quản trị kinh
doanh thuộc trường Đại học Đà năng để chuyờn đề được hoàn
thiện hơn.
Trõn trọng chõn thành xin cảm ơn thầy giỏo hướng dẫn
tụi làm đề tài này.
Trõn trọng chõn thành xin cảm ơn tất cả cỏc Thầy, cụ
giỏo Trường Đại học Đà nẵng đó tận tỡnh giỳp đỡ tụi suốt thời
gian học tập.
Trõn trọng chõn thành xin cảm ơn Cụng ty Thương mại
huyện Hiệp Đức đó giỳp đỡ tụi hoàn thành đề tài này.
Trõn trọng chõn thành xin cảm ơn






Mục lục
Lời mở đầu Trang 01
Phần thứ I: Cơ sở lý luận chung về Chiến lược kinh doanh Trang 05
I- Một số khái niệm về chiến lược kinh doanh Trang 06
1-Khái niện chung về Chiến lược Trang 06
2- Vấn đề cốt lõi của Chiến lược Trang 06
3- Mục đích và vai trò của Chiến lược Trang 07
4-Một số khái niệm khác có liên quan đến Chiến lược Trang 07
II- Chính sách Trang 08
1- Khái niệm Chính sách Trang 08
2- Tác dụng và đặc điểm của Chính sách Trang 08
III- Quản trị Chiến lược Trang 10

1- Khái niệm quản trị Chiến lược Trang 10
2- Các giai đoạn của quá trình quản trị Chiến lược Trang 10
3- Mô hình quản trị Chiến lược Trang 11
4- Lợi ích cả quản trị Chiến lược Trang 12
IV Tiến trình hoạch định Chiến lược Trang 13
1- Xác định chức năng nhiệm vụ Trang 13
2- Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh Trang 14
3- Phân tích các yếu tố bên trong Trang 19
4- Xác định mục tiêu Chiến lược Trang 21
5- Các yêu cầu đối với mục tiêu Trang 22
6- Phân tích lựa chọn chiến lược Trang 22
Phần thứ II : Phân tích tình hình hoạt động và công tác
hoạch định Chiến lược tại Công ty TM huyện Hiệp Đưc Trang 26
I- Tổng quan và quá trình hình thành Công ty thương mại
huyện Hiệp Đức Trang 27
1-Đặc điểm tình hình Trang 27
2-Điều kiện tự nhiên -kinh tế xã hội Trang 27
II- Sự hình thành và phát triển của Công ty thương mại
huyện Hiệp Đức Trang 27


1- Chức năng nhiệm vụ Trang 28
2- Cơ cấu tổ chức của Công ty Trang 29
3- Môi trường hoạt động của Công ty Trang 31
III Thực trạng việc xây dựng chiến lược kinh doanh ở Công ty
thương mại huyện Hiệp Đức Trang 39
1- Những thuận lợi và khó khăn Trang 39
2- Hiệu quả kinh doanh của Công ty thương mại
trong 3 năm 2000-2002 Trang 40
3- Tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty Trang 42

4- Những căn cứ để hoàn thiện chiến lược kinh doanh Trang 43
5- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực
hiện chiến lược kinh doanh của Công ty thương mại Trang 44
6- Nhận xét chung về chiến lược kinh doanh của Công ty Trang 45
phần thứ iii: một số giải pháp để góp phần hoàn thiện
CLKD của Công ty thương mại huyện Hiệp đức Trang 47
I- Kiến nghị về việc hoàn thiện chiến lược kinh doanh của
Công ty thương mại huyện Hiệp đức Trang 48
1- Phương pháp dự báo xây dựng chiến lược kinh doanh Trang 48
2- Phân tích những cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu Trang 51
3- Xác định mục tiêu chiến lược Trang 55
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức của Công ty Trang 56
1- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty Trang 56
2- Công tác đào tạo Trang 57
3- Các bước thực hiện Trang 58
4- Soát xét lại các mục tiêu hằng năm Trang 64
5- Thông báo chiến lược cho cán bộ chủ chốt Trang 64
6- Thông báo các tiền đề xây dựng chiến lược Trang 65
7- Thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh chiến lược Trang 65
III- Một số kiến nghị Trang 66
1- Đối với Nhà nước Trang 66
2- Đối với Công ty Trang 67
Kết luận Trang 69










































I/ Một số khái niệm về chiến lược kinh doanh.
PHẦN THỨ NHẤT





CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH.



1/ Khái niệm chung về chiến lược:
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là sự lựa chọn, phối hợp các biện
pháp (sức mạnh của doanh nghiệp) với thời gian, thời cơ, với không gian (lĩnh
vực hoạt động) theo sự phân tích môi trường và khả năng nguồn lực của doanh
nghiệp như thế nào để đạt được mục tiêu phù hợp với khuynh hướng của doanh
nghiệp.
Chiến lược là một khái niệm khá trừu tượng, khái niệm chiến lược chỉ tồn
tại trong đầu óc, trong sự suy nghĩ của những ai có quan tâm đến chiến lược, đó
là nhũng phát minh, sáng tạo của chiến lược về cách thức biện pháp hành động
trong tương lai của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu quan trọng
nhất cơ bản nhất, và một cách có hiệu quả nhất.
Ta có thể hình dung như sau: Chiến lược là một kế hoạch trong đó bao
gồm : - Mục tiêu cần phải đạt được trong tương lai dài hoặc tương đối dài (3
năm, 5 năm hoặc 10 năm…).
- Các quyết định về biện pháp chiến lược, đó là cách thức chủ yếu để đạt

được mục tiêu.
- Những chính sách chủ yếu để thu hút các nguồn lực, phân bổ và sử dụng
tối ưu các nguồn lực.
- Tất cả các nội dung trên phải được xây dựng trong khuôn khổ môi
trường cạnh tranh sôi động và các biến cố bên ngoài để đạt được dự kiến trước.
- Tính định hướng của chiến lược nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát
triển liên tục vững chắc trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động.
Tuy nhiên việc phối kết hợp mục tiêu chiến lược và mục tiêu tình thế
trong quản trị chiến lược là yếu tố cần thiết để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Các quyết định phải được tập trung về cấp Lãnh đạo cao nhất của doanh
nghiệp, mới có thể đảm bảo tính chuẩn xác của quyết định dài hạn( về sản phẩm,
thị trường, đầu tư và đào tạo…) và sự bí mật về thông tin cạnh tranh trên thị
trường.
Chiến lược luôn có tư tưởng tiến công để dành ưu thế trên thương trường,
chiến lược phải được hoạch định và thực thi trên sự phát triển các cơ hội kinh
doanh và nhận thức được lợi thế so sánh của doanh nghiệp nhằm để đạt được
hiệu quả kinh doanh cao nhất.
2/ Vấn đề cốt lõi của chiến lược:
Trong kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp, phải có các nội dung chủ yếu
là mục tiêu chiến lược, biện pháp chiến lược và các chính sách. Nhưng cái cốt
lõi của chiến lựơc chính là các biện pháp để thực hiện mục tiêu, đó chính là


phương án tối ưu để thực hiện mục tiêu. Có thể hình dung chiến lược kinh doanh
của các doanh nghiệp là định hướng các hoạt động chủ yếu các biện pháp quan
trọng sẽ được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định nhằm mang lại lợi
thế nhiều nhất cho doanh nghiệp trong những điều kiện tiền đề nhất định. Chiến
lược của doanh nghiệp được coi như bánh lái của con thuyền, còn mục tiêu là
cái đích mà con thuyền phải đến.
3/Mục đích và vai trò của chiến lược:

a/ Mục đích: Mục đích cuả chiến lược là thông qua các mục tiêu, các biện pháp
chủ yếu và các chính sách mà xác định , tạo dựng một bức tranh toàn cảnh về
thể loại cơ sở kinh doanh nào mà chúng ta muốn đạt đến trong tương lai, nó
phát hoạ ra những triển vọng, qui mô, vị thế, hình ảnh của doanh nghiệp trong
tương lai, chiến lược còn xác định rỏ một bộ khung để hướng dẫn cho các nhà
quản trị duy trì và hoạt động.
b/ Vai trò: Trong nền kinh tế thị trường có cạnh tranh gay gắt, một doanh
nghiệp muốn thành công phải có một chiến lược, nhà doanh nghiệp phải nắm
được ưu thế đang thay đổi trên thị trường, tìm ra được nhân tố then chốt cho
thành công, biết khai thác những ưu thế của doanh nghiệp, hiểu được điểm yếu
của doanh nghiệp, hiểu được đối thủ cạnh tranh, mong muốn của khách hàng,
biết cách tiếp cận với thị trường từ đó mới đưa ra được những quyết định đầy
sáng tạo nhằm triển khai các hoạt động hoặc cắt giảm bớt hoạt động ở những
thời diểm và địa bàn nhất định. Chính những cố gắng trên nhằm đưa ra một
chiến lược tối ưu, nó có tác dụng cụ thể đến các chức năng cơ bản của kinh
doanh là:
- Cung cấp cho doanh nghiệp một phương hướng kinh doanh cụ thể, có hiệu
quả làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động chức năng của doanh nghiệp, giúp cho
doanh nghiệp phát huy lợi thế cạnh tranh tăng cường sức mạnh cho doanh
nghiệp phát triển thêm thị phần.
- Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được những bất trắc rủi ro đến mức thấp
nhất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh ổn định lâu dài và phát triển
không ngừng.
4/ Một số khái niệm khác có liên quan đến chiến lược:
a/ Thế chiến lược và kế hoạch chiến lược:
+ Thế chiến lược của doanh nghiệp thể hiện ở vị trí, vai trò và hình ảnh so
sánh trong cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Thế chiến lược là kết
quả của chiến lược, của hoạt động trước đây và hiện tại của doanh nghiệp.



+ Kế hoạch chiến lược là một văn bản hướng về tương lai, nó xác định vị thế
sau này và là cơ sở cho những kế hoạch hành động chung nhằm hình thành được
thế chiến lược trong tương lai đó. Như vậy mọi doanh nghiệp đều có một thế
chiến lược giống như sự tồn tại của nó vậy, nhưng không phải doanh nghiệp nào
cũng có chiến lược. Chỉ có những doanh nghiệp có quan tâm đến chiến lược, có
hoạch định chiến lược thì mới có kế hoạch chiến lược.
b/ Quyết định chiến lược và quyết định điều hành:
Các quyết định chiến lược nhằm xử lý những vấn đề thiết yếu trong những
mối tác động đang chéo nhau giữa doanh nghiệp và môi trường và chúng có tầm
quan trọng thiết yếu đối với sự thành công trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các quyết định điều hành liên quan trứơc hết và chủ yếu đến các công việc
làm cho các hoạt động trong nội bộ của doanh nghiệp càng ngày làm ăn có hiệu
quả và phát đạt.
c/ Mối quan hệ giữa chiến lược và các hoạt động, chức năng quản trị khác
trong doanh nghiệp:
Một cách chung nhất để nhìn nhận thì chiến lược và quản trị chiến lược
không đồng nhất với các chức năng và hoạt động quản trị khác của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên quản trị chiến lược và quản trị những chức năng khác đều nhằm
vào mục tiêu chung là chúng có mối quan hệ gắn bó mật thiết và khắn khít với
nhau, các chức năng quản trị khác sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho quá
trình hoạch định chiến lược của doanh nghiệp, ngược lại là tiền đề là cơ sở cho
các hoạt động chức năng khác.
II/ Chính sách.
1/ Khái niệm về chính sách:
Chính sách là những khuôn khổ, những điều khoản, những qui định chung
để hướng dẫn, khai thông các suy nghĩ và hành động khi đưa ra quyết định quản
trị. Nhờ có chính sách mà đảm bảo được rằng các quyết định sẽ nằm
trong một khuôn khổ nhất định. Các chính sách về thực chất là công cụ để thực

thi chiến lược đã đề ra.
Các chính sách quy định những vi phạm có thể bắt buột và những giới hạn để
hướng dẫn những hành vi, nó chỉ rỏ những cái gì có thể làm ra khi theo đuổi các
mục tiêu của doanh nghiệp.
2/ Tác dụng và đặc điểm của chính sách:
a/ Tác dụng:


+ Các thay đổi trong chiều hướng chiến lược trong quá trình thực thi
không phải tự nó diễn ra trong hoạt động hằng ngày của doanh nghiệp các nhà
chính sách rất cần thiết để có một chiến lược được phát huy toàn diện, có tác
dụng. Các chính sách tạo điều kiện dễ dàng cho việc giải quyết các vấn đề lặp lại
và hướng dẫn thực thi chiến lược. Về thực chất mặt hình thức, thì chính sách
thuộc loại kế hoạch thường xuyên của tất cả các doanh nghiệp và cần phải có
trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chính sách còn là sự bảo đảm cho việc uỷ quyền và khuyến khích tính
chủ động sáng tạo của các nhà quản trị cấp dưới.
+ Chính sách còn là cơ sở pháp lý, là chỗ dựa để tự kiểm tra trong quản trị
cho nên các doanh nghiệp có thể và nên hình thành sổ tay chính sách để hướng
dẫn cho các quản trị viên.
b/ Đặc điểm: Mối quan hệ giữa chính sách và chiến lược: Có 3 yếu tố gắn kết
nhau:
Mục tiêu chiến lược, Chiến lược kinh doanh, Chính sách và có mối quan
hệ như sau:
Mục tiêu Chiến lược Chính sách
Cái đích cần phải Bịên pháp để thực Những hướng dẫn, qui định
đến trongtương lai hiện mục tiêu hỗ trợ thực thi chiến lược

Như trình bày ở trên, chiến lược và chính sách không tách biệt nhau không
khác nhau nhiều. Chiến lược chứa đựng những cam kết sử dụng nguồn lực để

đạt được mục tiêu, còn bản chất của chính sách là tạo ra một hành lang pháp lý
vừa đủ rộng cho phép có sự lựa chọn sáng tạo để thực hiện những cam kết của
chiến lược một cách linh hoạt và có hiệu quả cao.
c/ Có nhiều loại chính sách và nó tồn tại ở tất cả các cấp độ khác nhau của
doanh nghiệp.
Từ những chính sách lớn, chủ yếu của doanh nghiệp đến những chính sách
chỉ áp dụng cho những cấp độ tổ chức thấp hơn của nó như các chính sách chỉ
liên quan đến các chức năng riêng rẽ như: Tài chính sản xuất, Marketting, hoặc
chỉ liên quan đến các dự án cụ thể.
Do chính sách là những tài liệu chỉ dẫn cho việc lựa chọn trong khi ra quyết
định cho nên nó có một phạm vi co giản nhất định, có thể bị hiểu sai hoặc có
tính giải thích theo chủ quan của nhà quản trị, từ đó việc thực thi chính sách
cũng không nghiêm chỉnh. Quan điểm phải nhất quán dù là một phạm vi và hình


thức như thế nào thì các chính sách cũng được sử dụng như một cơ chế để thực
thi chiến lược và đạt được mục tiêu chung là phương tiện để thực thi chiến lược.
Một số chính sách khác:
- Chính sách chỉ nhận về công ty để làm công tác quản lý những kỷ sư và cán
bộ đã có trình độ đại học.
- Chính sách khen thưởng cho những sáng kiến, phát minh.
- Chính sách khen thuởng cho tiết kiệm nguyên vật liệu
- Chính sách xây dựng mối quan hệ đặc biệt với khách hàng
III/ Quản trị về chiến lược:
1/ Khái niệm về quản trị chiến lược.
Quản trị chiến lược là một quá trình liên tục bắt đầu từ nghiên cứu môi trường
hiện tại và dự báo trong tương lai, đề ra các mục tiêu chiến lược của tổ chức,
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được mục tiêu
trong những điều kiện hiện tại và tương lai.
Quản trị chiến lược có thể được coi như là một nghệ thuật và khoa học thiết

lập thực hiện và đánh giá các quyết định có liên quan đến nhiều chức năng khác
nhau, cho phép doanh nghiệp tiến đến đạt được mục tiêu đã đề ra trong một
khoản thời gian nhất định.
Quản trị chiến lược tập trung vào sự hợp nhất việc quản trị Marketting, tài
chính sản xuất nghiên cứu phát triển và hệ thống thông tin các lĩnh vực kinh
doanh để đạt được sự thành công. Rõ ràng trong quá trình quản trị chiến lược
chúng ta phải thực hiện đầy đủ các chức năng cơ bản của quản trị thể hiện qua 3
giai đoạn của quá trình quản trị chiến lược là: Hoạch định chiến lược, thực thi
chiến lược, kiểm tra và đánh giá chiến lược.
2/ Các giai đoạn của quá trình quản trị chiến lược:
a/ Giai đoạn hoạch định chiến lược:
Giai đoạn hoạch định chiến lược hay còn gọi là lập kế hoạch chiến lược là
quá trình xây dựng nhiệm vụ kinh doanh, điều tra nghiên cứu để phát hiện
những khó khăn, thuận lợi bên ngoài, các điểm mạnh và điểm yếu bên trong, để
dề ra các mục tiêu chiến lược và lựa chọn một chiến lược tối ưu trong những
chiến lược có thể đã dùng.
Vì doanh nghiệp luôn luôn bị hạn chế các nguồn lực nên các nhà chiến lược
phải chọn một chiến lược thích hợp và hợp lý nhất, có hiệu quả cao nhất, những
quyết định này có liên quan đến các sản phẩm, thị trường, nguồn tài nguyên và
công nghệ cụ thể trong một khoảng thời gian dài trong tương lai các chiến lược


xác định rõ được lợi thế cạnh tranh trong dài hạn và có những ảnh hưởng toàn
diện đến doanh nghiệp.
Giai đoạn hoạch định chiến lược là vấn đề quan trọng nhất, nếu doanh
nghiệp không làm tốt giai đoạn này thì dù các giai đoạn khác có triển khai tốt
đến mấy cũng không có ý nghĩa.
b/ Giai đoạn thực thi chiến lược:
Đây là giai đoạn hành động của chiến lược. Để thực thi phải có một tổ chức
đảm đương được nhiệm vụ và huy động quản trị viên, nhân viên thật sự bắt tay

vào công việc. Ba hoạt động đảm bảo cho thực thi chiến lược là: Thiết lập mục
tiêu hằng năm, để đề ra các chính sách để theo đuổi và phân phối các nguồn tài
nguyên. Đây là giai đoạn khó khăn nhất trong qúa trình quản trị chiến lược. Nó
đòi hỏi tính kỷ luật cao, sự tận tụy và hy sinh của mỗi cá nhân.
Việc thực thi chiến lược thành công như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng thúc đẩy các nhân viên của các nhà quản trị, vốn là một nghệ thuật hơn là
một khoa học, chiến lược được đề ra mà không được thực hiện sẽ chẵng có lợi
ích gì cả.
c/ Kiểm tra chiến lược:
Đây là giai đoạn cuối cùng của quản trị chiến lược. Ba hoạt động chính của
giai đoạn này là: xem xét lại các yếu tố cơ sở của chiến lược, đo lường và đánh
giá kết quả và thực hiện các hoạt động điều chỉnh.
Kiểm tra là giai đoạn cuối cùng nhưng không có nghĩa là nó chỉ thực hiện
sau cùng mà nó được tiến hành thường xuyên liên tục để tạo thông tin phản hồi
cho các giai đoạn trước kịp thời điều chỉnh công việc của nó.
3/ Mô hình quản trị chiến lược:
Thông tin phản hồi


Phân tích Thiết lập Xây dựng
bên ngoài mục tiêu mục tiêu
xác định cơ chiến lược ngắn hạn
hội, đe doạ (dài hạn) (hàng năm)



Nhận thức
chức năng Phát triển Phân phối Đo lường
nhiệm vụ và chức năng các nguồn đánh giá
chiến lược nhiệm vụ tài nguyên và điều

hiện tại (sứ mệnh) chỉnh





Phân tích bên Lựa chọn Đề ra các
trong : xác chiến lược chính sách để
định điểm tối ưu theo đuổi mục
mạnh, điểm tiêu
yếu
Thông tin phản hồi

Hoạch định chiến lược Thực thi chiến lược Kiểm tra C. lược

Mô hình trên cho thấy mối quan hệ giữa các giai đoạn và công việc chủ
yếu quả quá trình quản trị chiến lược. Qúa trình quản trị chiến lược phải năng
động và liên tục, bất cứ một sự thay đổi nào ở các thành phần trong mô hình
trên đều có thể làm thay đổi một số hoặc tất cả các thành phần khác trong mô
hình.
Ví dụ: Một sự thay đổi chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước có thể tạo ra một
cơ hội lớn dẫn đến sự thay đổi, mục tiêu chiến lược đương nhiên phải thay đổi
chiến lược, điều đó kéo theo sự thay đổi mục tiêu ngắn hạn chính sách và phân
bố nguồn lực.
Các mũi tên có chiều hướng khác nhau trong mô hình chỉ rỏ các mối quan
hệ nhân quả và mối liên hệ ngược của dòng thông tin phản hồi đối với các quyết
định sơ khởi ban đầu, các thông tin phản hồi kịp thời sẽ giúp cho ban Lãnh đạo
kịp thời điều chỉnh các quyết định quan trọng trước đó.
Trong thực tế quá trình quản trị chiến lược không hoàn toàn được phân đoạn
rõ ràng như trong mô hình đã vẽ mà có thể có sự chồng lẫn nhau chút ít. Hơn

nữa một số nguyên nhân chủ quan và khách quan cũng có ảnh hưởng đến cách
thức quản trị chiến lược ở các doanh nghiệp. Nếu ở các doanh nghiệp nhỏ kinh
doanh ít mặt hàng, dịch vụ và giản đơn, thường không quản trị chiến lược một
cách qui cũ như đã trình bày ở trên. Phong cách quản trị, tính phức tạp của môi
trường kinh doanh, độ phức tạp của công nghệ sản xuất, bản chất của các vấn đề
phát sinh, mục đích của hệ thống kế hoạch… đều có thể ảnh hưởng đến cách
thức tiến hành quản trị chiến lược.
4/ Lợi ích của quản trị chiến lược: Kinh nghiệm cho thấy doanh nghiệp có
thực hành quản trị chiến lược thì đều gặt hái những thành công trong kinh doanh
so với những doanh nghiệp không quan tâm vì:
Qúa trình quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp xác định một cách ổn định
mục đích và hướng đi giúp cho người Lãnh đạo biết tập trung sự chú ý vào Lãnh
đạo tập thể hành động theo hướng nào và khi nào phải đạt được mục tiêu thì khi


đó tập trung vào được trọng điểm, tất nhiên chức năng nhiệm vụ mà mục tiêu
phải đạt.
Ngày nay môi trường kinh doanh biến đổi rất nhanh, làm xuất hiện nhiều
cơ hội và nguy cơ. Trong quá trình quản trị chiến lược, người ta rất coi trọng ảnh
hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh, nên đã dự báo các biến đổi môi
trường tương lai gần cũng như xa, qua đó mà khai thác những cơ hội hạn chế
nhũng rủi ro và chuẩn bị để thích úng với những diễn biến của môi trường.


Quản trị chiến lược là phương pháp tiếp cận rất hợp lý vừa mang tính nghệ
thuật vừa khoa học cao, để đạt được mục tiêu cơ bản và toàn diện theo ảnh
hưởng mà doanh nghiệp đã chọn.
IV/ Tiến trình hoạch định chiến lược kinh doanh:
1/ Xác định chức năng nhiệm vụ:
Chức năng nhiệm vụ hay là sứ mệnh của doanh nghiệp được coi như bản

tuyên ngôn về mục đích của doanh nghiệp , nguyên tắc kinh doanh, triết lý kinh
doanh, lý tưởng mà doanh nghiệp tôn thờ, niềm tin của doanh nghiệp. Chính vì
vậy mà bản thuyết minh về chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp sẽ làm cho
người ta phân biệt được doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác tuy chúng
cùng kinh doanh một loại sản phẩm trên cùng một thị trường trong những điều
kiện nhu nhau.
Bản thuyết minh về chức năng nhiệm vụ của một doanh nghiệp dù được
trình bày ngắn gọn hay dài dòng đến mấy cũng phải chứa đựng những nội dung
chủ yếu sau:
- Khách hàng của doanh nghiệp là ai.
- Sản phẩm chính của doanh nghiệp là gì.
- Thị trường của doanh nghiệp ở đâu.
- Mối quan tâm của doanh nghiệp đến công nghệ thế nào, có quan trọng không.
- Quan tâm đến sự phát triển và khả năng sinh lời như thế nào.
- Các mục tiêu kinh tế quan trọng đối với doanh nghiệp thế nào.
- Về triết lý: Đây là niềm tin cơ bản, giá trị, nguyện vọng và các ưu tiên triết lý
của doanh nghiệp.
- Tự đánh giá về những năng lực đặc biệt, ưư thế cạnh tranh chủ yếu của
doanh nghiệp là gì.
- Mối quan tâm của doanh nghiệp về xây dựng một hình ảnh tốt đẹp của doanh
nghiệp trước công chúng như thế nào.


- Thái độ của doanh nghiệp đối với nhân viên như thế nào.
Những nội dung trên đây phải xây dựng như thế nào dể thoả mãn các yêu cầu
sau đây:
- Đảm bảo sự đồng tâm nhất trí trong doanh nghiệp.
- Tạo cơ sở để huy động được nguồn lực cho doanh nghiệp.
- Có tiêu chuẩn rỏ ràng để phân bổ nguồn lực và chi dùng các nguồn lực.
- Hình thành được khung cảnh và bầu không khí kinh doanh thuận lợi.

- Đóng vai trò tiêu điểm để cho mọi thành viên đồng tình với mục đích, phương
hướng của doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện để chuẩn hoá từ mục đích thành các mục tiêu và chuẩn hoá từ
mục tiêu thành các chiến lược và các biện pháp hành động cụ thể.
Nếu một doanh nghiệp không hình thành một bản tuyên ngôn về chức năng
nhiệm vụ một cách bao quát và gợi cảm thì sẽ đánh mất cơ hội tự giới thiệu tốt
về mình đối với những người góp vốn đầu tư hiện tại và tiềm năng của doanh
nghiệp.
Tất cả các doanh nghiệp đều có các nhà quản lý, các nhân viên, khách hàng,
người đi vay, người cung cấp, nhà phân phối. Bản thuyết minh về chức năng
nhiệm vụ là những phương tiện đắt lực để truyền đạt thái độ của doanh nghiệp
đối với họ.
Xây dựng bản chức năng nhiệm vụ tốt còn giúp cho việc xác định mục tiêu
vạch ra chiến lược đúng đắn, nó cung cấp cho các nhà quản trị thống nhất về
định hướng vượt ra ngoài những nhu cầu riêng rẽ, bị hạn chế và có tính nhất
thời.
Tóm lại mọi doanh nghiệp cần phải có bản thuyết minh về chức năng nhiệm
vụ thể hiện mục đích cao cả và lý do tồn tại của nó. Nhiệm vụ của người Lãnh
đạo doanh nghiệp là phải xây dựng và phải truyền đạt những nội dung của bản
thuyết minh đến mọi đối tượng có liên quan.
2/ Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh:
- Doanh nghiệp là một hệ thống mở tồn tại trong môi trường, liên hệ chặt chẽ
với môi trường chịu sự chi phối của môi trường, mọi chiến lược của doanh
nghiệp phải vạch ra trong một môi trường cụ thể, phải biết tận dụng thuận lợi mà
môi trường đem lại và những hạn chế, những khó khăn, trở ngại vướng mắc từ
môi trường.
- Môi trường tổng quát của doanh nghiệp được chia làm 2 loại theo tính chất :
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến doanh nghiệp.



- Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực, ngành, nhiều doanh nghiệp
và nó ảnh hưởng gián tiếp đến doanh nghiệp.
- Môi trường vi mô chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp ta đang nghiên cứu và nó
chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.
+ Hai môi trường này chứa đựng nhiều yếu tố mà doanh nghiệp không thể
kiểm soát được, bởi vì nó là những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp nó hình thành
nên những tiền đề không thể kiểm soát được.
a/ Môi trường vĩ mô:
Môi trường vĩ mô làm rỏ vấn đề quan trọng là doanh nghiệp đang đối diện
với những vấn đề gì, có nhiều vấn đề thuộc yếu tố môi trường vĩ mô.
+ Các yếu tố kinh tế:
Có 4 yếu tố thuộc kinh tế quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp đó là:
- Giai đoạn phát triển kinh tế: Tỷ lệ phát triển của nền kinh tế, xu hướng phát
triển, thời kỳ tăng tốc bình thường, trì tuệ, khủng hoảng đều ảnh hưởng đến sự
phát triển và áp lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
- Tiền tệ: Tỷ lệ lạm phát, chính sách tiền tệ, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến chiến
lược đầu tư dài hạn và sự làm ăn ổn định lâu dài của doanh nghiệp, đặc biệt có
ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược và quản trị chiến lược.
- Hối suất: Hối suất biến động cao hay thấp đều có ảnh hưởng đến cạnh tranh
trong xuất nhập khẩu.
- Chính sách kiểm soát giá cả và lương bổng của Nhà nước:.
Tất cả các yếu tố trên có ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động và hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp cho nên các chiến lược phải thích ứng với nó.
+ Các yếu tố chính trị pháp luật:
Hoàn cảnh chính trị, sự ổn định của Chính phủ có ý nghĩa quan trọng, Chính
phủ và Chính quyền địa phương các cấp là những người trực tiếp quản lý và
điều hành đất nước, đề ra các chính sách luật lệ, đồng thời cũng là khách hàng
lớn của các doanh nghiệp, các yêú tố sau đây cần nghiên cứu và phân tích kỹ.
- Sự ổn định của hệ thống chính trị, ảnh hưởng của các Đảng phái, các xung

đột chính trị.
- Hệ thống luật pháp nói chung và các luật liên quan đến lĩnh vực kinh doanh,
luật bảo vệ môi trường, chính sách thuế khoá, bảô hộ mậu dịch, bảo vệ quyền
kinh doanh hợp pháp, thừa nhận sự bình đẵng giữa các thành phần kinh tế.
- Chính sách đối ngoại và kinh tế đối ngoại của nhà nước, các luật chống độc
quyền, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư nước ngoài.


- Mối quan hệ giữa các tổ chức đoàn thể, chính trị, mối quan hệ giưã Chính
quyền địa phương và Trung ương.
+ Các yếu tố văn hoá:
Những biến đổi về văn hoá và đặc điểm của nó cũng có thể tạo ra những khó
khăn hay thuận lợi cho các doanh nghiệp, tuy rằng những biến đổi xã hội thường
chậm và khó nhận biết, các yếu tố đó là:
- Chất lượng cuộc sống của dân cư, vui chơi, giải trí của các tầng lớp xã hội.
- Các chuẩn mực về đạo đức, phong cách sống.
- Tình hình về nhân lực như: Lực lượng lao động nữ, lực lượng dự trữ lao
động.
- Trình độ văn hoá và nghề nghiệp của dân cư và người lao động.
- Truyền thống văn hoá và các tập tục xã hội.
- Các tôn giáo và vai trò của tôn giáo, các xung đột tôn giáo.
- Tình hình nhân khẩu, tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu và phân bổ dân cư.
+ Các yếu tố tự nhiên:
Yếu tố tự nhiên cũng tác động mạnh mẽ đối với các quyết định chiến lược,
ngày nay chúng ta nhận thức rõ chính hoạt động sản xuất của con người đã làm
thay đổi rất nhiều hoàn cảnh tự nhiên mà họ sống.
Về mặt tích cực con người làm nên những cơ sở hạ tầng, cầu đường, bưu điện,
nhà ga, bến cảng, sân bay… làm cho môi trường tự nhiên có cải thiện, nhưng
mặt tiêu cực thì quá nhiều. Bởi vậy Chính phủ và công chúng đòi hỏi hoạt động
của các doanh nghiệp phải không làm ô nhiểm môi trường, môi trường tự nhiên

gồm các vấn đề sau:
- Điều kiện địa lý có những thuận lợi và có những khó khăn như thế nào đối
với doanh nghiệp.
- Dự trử tài nguyên dùng làm nguyên liệu cho sản xuất của doanh nghiệp như
thế nào.
- Nguồn cung cấp năng lượng và nước.
- Các chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường và tài nguyên.
+ Các yếu tố công nghệ:
Đối với doanh nghiệp các yếu tố công nghệ như bản quyền công nghệ, đổi
mới công nghệ, khuynh hướng tự động hoá, điện tử hoá, máy tính hoá…đã làm
cho chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn, sản phẩm mới ra đời có tính năng tác
dụng tốt hơn nhưng chi phí sản xuất lại thấp hơn. Bởi vậy các doanh nghiệp phải
quan tâm theo sát những thông tin về kỷ thuật công nghệ, ngày nay công nghệ
mới từ những phát minh, ở phòng thí nghiệm đều đưa ra sản phẩm đại trà, đưa


sản phẩm ra thị trường tốn rất ít thời gian, là cơ hội cho những doanh nghiệp ở
thời kỳ khởi sự kinh doanh, họ có thể nắm bắt ngay kỷ thuật mới nhất để gặt hái
những thành công lớn, không thể thua kém những doanh nghiệp đã có một bề
dày đáng kể.
Các yếu tố kỷ thuật công nghệ cần phân tích:
- Chi phí cho nghiên cứu và phát triển của Chính phủ và của ngành, xu hướng
nghiên cứu.
- Múc độ phát triển và nhịp độ đổi mới công nghệ, tốc dộ phát triển sản phẩm
mới, chuyển giao công nghệ kỷ thuật mới trong ngành mà doanh nghiệp đang
hoạt động.
- Các yếu tố môi trường vĩ mô có tác động lẫn nhau và có vai trò quan trọng
đối với doanh nghiệp.
- Các yếu tố của môi trường sẽ hình thành các tiền đề chiến lược mà chúng ta
phải tìm cơ sở để hoạch định chiến lược.

- Các yếu tố môi trường vĩ mô hình thành những cơ hội để phát triển
chiến lược và các nguy cơ cần phải chủ động đề phòng.
- Phân tích môi trường vĩ mô không những chỉ hiểu biết quá khứ và hiện
tại mà điều quan trọng là để dự đoán cho tương lai mà doanh nghiệp thích ứng.
b/ Môi trường vi mô:
Các yếu tố môi trường vi mô tác động trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Sức ép của các yếu tố này lên doanh nghiệp càng
mạnh thì khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp cùng ngành cũng bị hạn chế.
+ Các đối thủ cạnh tranh hiện tại:
- Mục tiêu của đối thủ:
- Hiểu biết mục tiêu của đối thủ giúp cho doanh nghiệp biết được.
- Mức độ bằng lòng của đối thủ cạnh tranh, với kết quả tài chính và vị trí
hiện tại của họ.
. Khả năng các đối thủ cạnh tranh sẽ thay đổi chiến lược như tế nào?
. Khả năng phản ứng của các đối thủ đối với các diễn biến bên ngoài như
thế nào?
. Mức độ quan trọng của các biện pháp mà đối thủ cạnh tranh có thể đặc
ra cho doanh nghiệp.
. Chiến lược hiện tại của đối thủ cạnh tranh:
Điều quan trọng là phải biết đối thủ đang cạnh tranh bằng cách nào, vũ
khí chiến lược của họ là gì?


+ Tiềm năng của đối thủ cạnh tranh: Tiềm năng của họ thể hiện ở một số điểm
sau:
. Các loại sản phẩm, đặc điểm và chất lượng.
. Hệ thống phân phối.
. Bán hàng và khuyến mãi.
. Các tác nghiệp sản xuất.
. Nghiên cứu thiết kế.

. Gía thành sản phẩm dịch vụ.
. Tiềm lực tài chính.
. Tổ chức.
. Năng lực quản lý.
. Danh mục đầu tư.
. Nguồn nhân lực.
. Các mối quan hệ xã hội .
Khách hàng: Khách hàng là những đối tượng cần phải nghiên cứu, phân tích
kỷ của doanh nghiệp. Chúng ta không trình bày những vấn đề thuộc lĩnh vực
nghiên cứu của thị trường, đặc điểm khách hàng, hành vi mua hàng, cạnh tranh
của khách hàng, cạnh tranh giữa người mua và người bán.
Doanh nghiệp luôn quan tâm đến sự tín nhiệm và tình cảm của khách hàng,
dành cho sản phẩm của mình, vấn đề quan trọng đến khách hàng là khả năng trả
giá và đặc điều kiện của họ.
Một khách hàng được coi là có thể nếu họ có các điều kiện sau:
. Số lượng hàng hoá của họ mua chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số hàng
hoá của doanh nghiệp.
. Khi họ chuyển sang mua hàng hoá của một doanh nghiệp khác thì cũng
không có tốn kém gì đáng kể cho sự thay đổi đó.
. Sản phẩm của doanh nghiệp không ảnh hưởng gì đến chất lượng của sản
phẩm của người mua.
. Khi có mối quan hệ với khách hàng loại này cần phải có những chính
sách khôn khéo như: Xây dựng mối quan hệ hữu hảo lâu dài, các điều kiện mua
bán phải được định rõ cụ thể để giảm đến mức tối thiểu sự bị động của doanh
nghiệp.
Các nhà cung cấp nguyên vật liệu, hàng hoá thiết bị:
Khi doanh nghiệp phải phụ thuộc vào những nhà cung cấp có thế lực đều phải
chịu những bất lợi và bị động. Những yếu tố sau đây sẽ làm cho các nhà cung
cấp có thế lực mạnh.



. Số lượng người cung cấp ít.
.Không có vật liệu, mặt hàng, phụ tùng của người khác có thể thay thế được .
. Việc lựa chọn nhà cung cấp phải hết sức thận trọng, phải hiểu biết lịch
sử thành tích của họ trong quá khứ về việc đảm bảo các cam kết, số lượng, chất
lượng, thời gian
Các nhà cung cấp tài chính:
Hầu hết các doanh nghiệp, kể cả những doanh nghiệp có tiềm lực lớn, lợi
nhuận nhiều có lúc hoặc thường xuyên phải tìm kiếm nguồn lực tài trợ tài chính
từ bên ngoài như vay ngắn hạn, dài hạn
Thiết lập ma trận các yếu tố bên ngoài:
Để thiết lập một ma trận ta có các yếu tố sau:
. Mức độ quan trọng của các yếu tố bên ngoài được đánh giá bằng hệ số sau:
Rất quan trọng: 3
Quan trọng vừa: 2
Quan trọng ít: 1
Nếu tác động tạo điều kiện thuận lợi lấy dấu (+)
Nếu tác động khó khăn cho doanh nghiệp lấy dấu(-)
Mức độ tác động mạnh: 3
Mức độ tác động trung bình: 2
Mức độ tác động yếu: 1
Các yếu tố bên ngoài ảnh
hưởng đến doanh nghiệp
Hệ số
quan trọng

Mức độ
tác động
Tính chất


tác động
Đánh giá
ý nghĩa
1/ Môi trường vĩ mô

a/ Kinh tế

- Cạnh tranh gay gắt 3 3 - -9
- Lãi suất ngân hàng tăng 2 2 - -4
- Tốc độ tăng trưởng cao 1 2 + +2
- Nhu cầu tăng nhanh 3 3 + +9
b/ Chính trị pháp luật

- Hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh 2 2 - -4
- Chính phủ ổn định 2 2 + +4
- Khuyến khích đầu tư trong nước 3 2 + +6
c/ Xã hội

- Xu hướng tiêu dùng mới 3 2 + +6
- Nhiều lễ hội 1 2 + +2
d/ Tự nhiên



- Luật bảo vệ môi trường 2 2 - -4
e/ Công nghệ, thông tin

- áp dụng công nghệ mới ở DN 2 2 - -4

3/ Phân tích các yếu tố bên trong:

Yếu tố sản xuất:
Sản xuất là một lĩnh vực hoạt động gắn liền với việc tạo ra sản phẩm dịch
vụ, đây là một lĩnh vực hoạt động chính có ảnh hưởng mạnh đến khả năng thành
công của doanh nghiệp, nói chung cũng như các lĩnh vực hoạt động khác nói
riêng. Nếu sản xuất ra được sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ thì: Bộ
phận Marketting sẽ có thuận lợi hơn khi tiêu thụ sản phẩm, bán được nhiều,
nhanh, về tài chính thì vòng luân chuyển của vốn lưu động tăng lên, các chỉ tiêu
tài chính khác cũng được cải thiện.
+ Các vấn đề cần phân tích đối với yếu tố sản xuất là:
- Gía cả nguyên vật liệu chất lượng và tình hình cung cấp nguyên vật liệu
quan hệ với nhà cung cấp.
- Hệ thống tồn kho mức độ chu chuyển của hàng tồn kho.
- Việc bố trí các phương tiện sản xuất, mặt bằng.
- Lợi thế do sản xuất qui mô lớn.
+ Các yếu tố tài chính của doanh nghiệp:
. Khả năng thanh toán hiện thời: Cho thấy khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn bằng các tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt.
. Khả năng thanh toán nhanh: Thể hiện khả năng trả trước các khoản nợ
ngắn hạn không phải chờ đến khi bán hết hàng tồn kho.
. Tỷ số giữa nợ và vốn kinh doanh: Đo lường mức độ vốn để tài trợ cho
các hoạt động của doanh nghiệp.
. Khả năng thanh toán lãi vay: Đo lường mức độ mà lợi nhuận có thể
giảm nhưng doanh nghiệp có thể thanh toán được lãi vay nợ hằng năm.
. Số vòng quay tồn kho: Khi so sánh với chỉ số này với số trung bình
trong ngành dể thấy mức luân chuyển tồn kho đã hợp lý chưa.
. Số vòng quay cố định: Thể hiện hiệu quả sử dụng, nhà xưởng, máy
móc thiết bị.
. Số vòng quay khoản phải thu: Nói lên việc thu hồi các khoản tiền bán
chịu nhanh hay chậm.
. Kỳ thu tiền bình quân: Là khoảng thu tiền trung bình mà doanh nghiệp

thu lại được tiền đã bán chịu kể từ khi bán hàng.


Số vòng quay vốn lưu động.
Số vòng quay của toàn bộ vốn.
Các chỉ số về doanh lợi.
Lợi nhuận biên tế gộp.
Lợi nhuận biên tế hoạt động.
Lợi nhuận biên tế ròng
Doanh lợi toàn bộ vốn.
Phân tích một số yếu tố khác.
- Nhân lực và yếu tố quản lý.
- Nghiên cứu và phát triển.
- Văn hoá của tổ chức.
- Tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Thông tin cần có của doanh nghiệp.
Bảng đánh giá tình hình nội bộ của doanh nghiệp.



Các yếu tố cần phân tích
Hệ số
quan trọng
Mức độ
ảnh hưởng
Tính chất
ảnh hưởng
Đánh giá
ý nghĩa
1/ Công nghệ sản xuất


- Máy móc thiết bị 2 2 + 4
- Tổ chức sản xuất 2 2 + 4
- Hệ thống kiểm tra 1 2 - -2
2/ Tài chính

- Khả năng về vốn 3 2 - -6
-Tình hình công nợ 2 2 - -4
- Khả năng vay vốn 2 3 + +6
3/ Marketting

- Chất lượng sản phẩm 2 3 + +6
- Gía bán 2 1 - -2
- Lực lượng bán hàng 2 2 + +4
- Quảng cáo, bảo hành 2 3 + +6
4/ Nhân lực quản lý

- Chất lượng nhân viên 3 3 + +9
- Chất lượng lãnh đạo 3 3 + +9
- Cơ cấu tổ chức 2 2 - -4

Bảng tổng hợp trên đánh giá được điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp
là đội ngũ Lãnh đạo và nhân viên, chất lượng sản phẩm, quảng cáo, bảo hành,
còn chổ yếu nhất là khả năng tài chính, tình hình công nghệ, cơ cấu tổ chức
4/ Xác định mục tiêu chiến lược:
- Mục tiêu là gì: Mục tiêu là cái chuẩn đích những thành tựu cụ thể mà doanh
nghiệp phấn đấu để đạt được trong tương lai nào đó. Mục tiêu được coi như là
điểm cuối cùng của một chương trình quản trị mà bất kỳ một bộ phận, cơ sở nào
trong doanh nghiệp phải hướng tới để hoạt động. Mục tiêu được đề ra xuất phát
từ chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp nhưng nó phải cụ thể rõ ràng hơn.

Mục tiêu còn phải xuất phát từ những hoàn cảnh cụ thể bên ngoài, bên trong mà
doanh nghiệp đang đối diện, đồng thời nó phải đáp ứng những nguyện vọng
mong muốn của các thành phần có liên quan đến doanh nghiệp.




Chức năng nhiệm vụ



Hoàn cảnh bên trong Mục tiêu chiến lược Hoàn cảnh bên ngoài



Các mong muốn của các thành phần ảnh hưởng

Mục tiêu chiến lược là mục tiêu dài hạn, thời gian từ 2-5-10 năm hoặc hơn nữa.
Mục tiêu ngắn hạn từ 1 năm trở xuống.
Mục tiêu chiến lược cần tập trung vào những vấn đề sau:
- Mức lợi nhuận và khả năng sinh lợi.
- Vị thế cạnh tranh.
- Năng suất.
- Phát triển việc làm.
- Quan hệ giữa công nhân viên.
- Vị thế dẫn đầu về công nghệ:
- Trách nhiệm trước công chúng.
Mục tiêu ngắn hạn phải hết sức cụ thể, nhằm từng bước thực hiện mục
tiêu dài hạn nó phải nêu lên được kết quả cụ thể mà doanh nghiệp dự định đạt
được trong từng giai đoạn ngắn nhất định.

5/ Các yêu cầu đối với mục tiêu:
- Mục tiêu phải cụ thể , phải đặc trưng cho mỗi lĩnh vực ngành, phải chỉ rỏ
thời gian thực hiện và kết quả cuối cùng phải đạt là gì.
- Mục tiêu phải linh hoạt.
- Mục tiêu phải có tính hiện thực đồng thời phải có tính thách thức hay định
lượng. Có như vậy mới có thể kiểm tra và có tác dụng động viên hướng dẫn.
- Mục tiêu phải có tính nhất quán.
- Các mục tiêu đề ra phải tính đến mong muốn của các thành phần có liên quan
đến doanh nghiệp.
6/Phân tích lựa chọn chiến lược kinh doanh:
Để ra quyết định lựa chọn một chiến lược tối ưư cho doanh nghiệp cần phải
tiến hành những bước sau:
- Nhận biết chiến lược hiện tại của doanh nghiệp.


- Nhận biết tổng quát lại tình hình cạnh tranh trên thị trường
- Bảng tổng hợp so sánh cạnh tranh có thể xếp loại doanh nghiệp có vị thế
cạnh tranh mạnh, trung bình hay yếu.
- Xác định vị trí chiến lược và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, qua đó ta
có thể nhận biết được chiến lược tấn công, phòng thủ, thận trọng hay cạnh tranh
là thích hợp với doanh nghiệp.
- Phân tích ma trận SWOT: Là phân tích các yếu tố cơ hội đe doạ điểm mạnh
điểm yếu trên ma trận SWOT là một biện pháp rất tốt nhằm tìm ra các kết hợp
SO, WO, ST,WT.
- Phân tích danh mục đầu tư.
- Kết hợp những kết quả mà mình phân tích.
Là một nội dung cốt lõi nhất có ý nghĩa quan trọng và quyết định nhất của
quá trình hạch định chiến lược. Tuy nhiên việc phân tích đánh giá lựa chọn
phương án chiến lược đòi hỏi phải vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo, một
số kỷ thuật phức tạp, những vấn đề đó được giải quyết như sau:

a/ Lược đồ qui trình phân tích đánh giá lựa chọn chiến lược:


Giai đoạn 1 : xử lí các kết quả phân tích

Đánh giá các yếu tố Phân tích vị thế Đánh giá cái yếu
bên ngoài cạnh tranh tố bên trong

Giai đoạn 2 : Kết hợp các phân tích

Phân tích Phân tích vị trí chiến Phân tích Phân tích Ma trận chiến
SWOT lược và đánh giá BCG GE lược chính

Giai đoạn 3 : Quyết định các kỹ thuật, đánh giá so sánh lựa chọn phương án

Doanh nghiệp đang nghiên cứu có sức mạnh kém hơn doanh nghiệp cạnh
tranh số 1, nhưng mạnh hơn doanh nghiệp cạnh tranh số 2.
b/ Những kỷ thuật phân tích chiến lược:
+ Phân tích đánh giá yếu tố bên ngoài:
- Lập danh mục các yếu tố bên ngoài có vai trò quyết định đối với sự
thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể gồm từ 10-20
yếu tố chính tạo sự thuận lợi hay khó khăn cho doanh nghiệp.

×