Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP:” MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.18 KB, 41 trang )

TRƯỜNG………………
KHOA……………


Báo cáo tốt nghiệp

ĐỀ TÀI:


MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN
HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP
HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ
CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 1
LỜI MỞ ĐẦU

Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu chất lượng quan
trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Mối quan tâm hàng đầu của người làm công tác
quản lí là làm thế nào để xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, trên cơ sở hoạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lí, chính xác đầy đủ và khoa
học.
Trong những năm qua ở nước ta việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trường với sự quản lí của nhà nước đã đạt cho đơn vị kinh tế vào
trong một môi trường mới mọi doanh nghiệp đều phải tự qui định kế hoạch sản xuất
kinh doanh của mình cũng như tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình để đạt
được hiệu quả cao nhất. Trong cơ chế mới hiệu quả kinh doanh của mọi doanh nghiệp
đạt lợi nhuận để đạt được doanh nghiệp cần phải hết sức quan tâm đến chi phí va giá
thành sản phẩm. Nếu sản xuất ra có chất lượng tốt nhưng giá thành cao không phù hợp
với khả năng và thị hiếu của người tiêu dùng thì hàng hoá sẽ ứ đọng, từ đó việc sản xuất
sẽ bị ứ tắt và công ty sẽ không thực hiện được mục tiêu lợi nhuận. Một trong những vấn


đề cơ bản để tăng lợi nhuận là việc kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất các phân xưởng,
hay hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty em đã chọn đề tài:” MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG” tại
Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng.
Nội dung đề tài bao gồm 3 phần.
Phần 1: Cơ sở lí luận chung về hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung
Phần 2: Tình hình thực tế về hạch toán và phân bổ chi phí và sản xuất chung
tại Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng.
Phần 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện phương pháp hạch toán và phân
bổ chi phí sản xuất chung.




PHẦNI :
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI
PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÀN CHI PHÍ SẢN
XUẤT CHUNG
1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình sản
xuất sản xuất sản phẩm phát sinh ở phân xưởng
2. Nội dung của chi phí sản xuất chung:
Bao gồm:
-Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho
nhân viên phân xưởng bao gồm: Chi phí tiền lương, tiền công,các khoản phụ cấp

lương, các khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải trả hoặc phải tính
cho nhân viên phân xưởng, bao gồm quản đốc phân xưởng nhân viên kế toán
,thông kê thủ kho phân xưởng nhân viên tiếp liệu ,vận chuyển nội bộ ,công nhân
duy trì sửa chữa
- Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
như vật liệu dựng cho sửa chữa bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ dụng cụ thuộc
phân xưởng quản lý và sử dụng sửa chữa bảo dưỡng nhà xưởng vât kiến trúc kho
tàng trang thiết bi do phân xưởng tự làm
- Chi phí dung cụ sản xuất: Phản ánh chi phí công cụ,dụng cụ sản xuất
dùng cho phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc giá lắp dụng cụ cầm tay
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm tất cả các tài sản cố định sử
dụng ở phân xưởng như khấu hao máy móc thiết bị, phương tiện vận tải , phân
xưởng (tức khấu hao máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất và TSCĐ dùng cho phân
xưởng )
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ
cho các hoạt động ở phân xưởng, bộ phận sản xuất, như chi phi sửa chữa tãi sản cố
định thuê ngoài, chi phí điện nước điện thoại thuê ngoài
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những nội dung
chi phí kể trên phục vụ cho hoạt động phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí
hội nghị, tiếp khách, ở phân xưởng
3. Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 3
- Hạch toán chi phí sản xuất chung có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh đầy đủ,
kịp thời mọi chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất, kiểm tra tình hình
thực hiện các định mức tiêu hao lao động, vật tư, các dự toán chi phí phục vụ và
sản xuất phân xưởng nhằm thúc đẩy sử dụng, hợp lý nguyên liệu, lao động ở phân
xưởng trong tổ chức quản lý phân xưởng từ đó vạch ra được mức độ và nguyên
nhân của những lãng phí và thiệt hại trong sản xuất ở phân xưởng
Tổ chức kiểm kê, đánh giá qui trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm ở

từng phân xưởng trong doanh nghiệp. Theo dõi từng loại chi phí phát sinh trong
phân xưởng để lập hiệu chỉnh và khắc phục
4 . Phân loại chi loại chi phí sản xuất chung gồm:
- Chi phí sản xuất chung cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường thay đổi theo số lượng sản xuất, như chi phí khấu hao chi phí bảo dưỡng
máy nhà xưởng và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất
- Chi phí sản xuất chung biến đổi: là những chi phí sản xuất gián tiếp
thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất
như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 4
5. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung:
5.1. Chứng từ hạch toán :
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất chung là các
phiếu chi tiền , cac phiếu yêu cầu xuất vật liệu, hóa đơn thanh toán, số lượng
5.2. Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung:
Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung được chi phí thực lĩnh theo
từng phân xưởng, kế toán chi phí mở thẻ chi tiết hoặc sổ chi tiết hạch toán chi phí
sản xuất chung phản ánh các chi phí phát sinh và các đối tượng hạch toán chi phí
có liên quan. Căn cứ để ghi vào sổ chi tiết là sổ chi tiết các Tài Khoản tháng trứớc
và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ, các bảng kê chi phí. Sổ có thể mở cho
riêng hoặc cũng có thể mở chung cho nhiều phân xưởng .
6. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung :
a. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627-chi phí sản
xuất chung tài khoản này được mở chi tiết cho từng bộ phận sản xuất kinh doanh
Kết cấu tài khoản Tk627:
+ Bên Nợ: Tập hợp tất cả các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
gồm các nội dung trên
+ Bên Có:

.Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào bên nợ Tk154 hoặc
bên Nợ Tk631
Tk627 cuối kỳ không có số dư
Tk627 có 6 tài khoản cấp 2
Tk6271- chi phí nhân viên phân xưởng
Tk6272- chi phí vật liệu
Tk6273- chi phí dụng cụ sản xuất
Tk6274- chi phí khấu hao tài sản cố định
Tk6277- chi phí dịch vụ mua ngoài
Tk6278- chi phí khác bằng tiền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 5
Tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà có thể mở thêm một số Tài
khoản cấp hai khác để phản ánh một số yếu tố chi phí thuộc hoạt động phân xưởng
hoặc hoạt động sản xuất.
Chi phí sản xuất chung này có liên quan nhiều sản phẩm, lao vu dịch vụ
.nhiều đối tượng hạch toán chi phí, nên cuối kỳ thường hoạt động phân bổ cho các
sản phẩm, lao vụ dịch vụ theo một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp, chẳng hạn phân
bổ theo tiền lương công nhân sản xuất, theo chi phi trực tiếp, theo số giờ làm việc
của máy móc hoặc theo định mức
Trong tháng, đối với những chứng từ phát sinh trong nội bộ đơn vị như:
lương, phiếu yêu cầu được ghi vào sổ nhật kí trong tháng, còn đối với những
chứng từ phát sinh bên ngoài như các hóa đơn về cung cấp sản phẩm lao vụ dịch
vụ cho doanh nghiệp thường nhận được. Do đó nhân viên kế toán chi phí có thể
tập hợp tất cả các chứng từ về chi phí sản xuất chung. Thực tế phát sinh trong
tháng và lập bút toán ghi sổ nhật kí theo thời điểm phát sinh nghiệp vụ
b.Trình tự hạch toán:
 Hạch toán Chi phí Nhân viên phân xưởng:
- Kế toán chi phí trong kỳ tập hợp tiền lương, tiền công phụ cấp, BHXH ,

BHYT, KPCĐ các nhân viên quản lý phân xưởng theo tỷ lệ quy định.
+ Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334 ,3381 ,3382 ,3384.
 Hạch toán Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng:
- Xuất vật liệu dùng sửa chữa bảo dưỡng ở phân xưởng

+Nợ TK 627 (TK 6272)
Có TK 152
 Hạch toán Chi phí công cụ dụng cụ tại phân xưởng:
- Trong kỳ nếu có nghiệp vụ liên quan đến việc xuất công cụ dụng cụ cho phân
xưởng thì kế toán hạch toán các trường hợp như sau:
+ Nếu công cụ dụng cụ có giá trị bé thì khi xuất dùng kế toán hạch toán hết
vào nơi sử dụng ở phân xưởng:
o Nợ Tk 627(6273)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 6
Có Tk 153 - Giá trị thực tế xuất dùng
+ Nếu công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn thì khì xuất dùng thì kế toán
hạch toán vào chi phí trả trước, sau đó mới phân bổ giá trị công cụ dụng cụ,
như sau:
o Nợ TK 142 ( 242)
Có TK 153 ( giá trị thực tế xuất dùng )
o Nợ TK 627 ( 6273)
Có TK 142 , 242 ( Số lần phân bổ )
 Hạch toán Trích khấu khao TSCĐ, máy móc thiết bị dùng cho phân
xưởng.
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ của từng phân xưởng sản xuất và
xác định mức khấu hao phải tính, kế toán định khoản như sau:
+ Nợ TK 627 ( TK 6274)
Có TK 214

 Hạch toán Chi phí điện nước điện thoại thuê nhà xưởng , sửa chữa máy
móc , thuê phân xưởng.
Kế toán phản ánh chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho các hoạt động ở
phân xưởng, các bộ phận sản xuất như: chi phí điện nước điện thoại, chi phí
sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài Được định khoản như sau:
+ Nợ TK 627 (6277)
Có TK 331 (phải trả cho người bán)
 Hạch toán Chi phí bằng tiền dùng ở phân xưởng:
Kế toán phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những nội dung chi phí kể trên
phục vụ cho hoạt động phân xưởng, các bộ phận sản xuất như: chi phí hội nghị,
tiếp khách, ở phân xưởng, được định khoản như sau:
+ Nợ TK 627 (6278)
Có TK 111, 112
* Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung theo các đối
tượng tập hợp chi phí sau:
- Kết chuyển biến phí sản xuất chung và phân bổ vào TK154 hoặc
TK631:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 7
+ Nợ TK154 hoặcTK631
Có TK627(627biến phí sản xuất chung )
- Riêng định phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ như sau:
+ nếu sản xuất theo công xuất bình thường:
o Nợ TK154
Có TK627(627định phí sản xuất chung )
+ Nếu sản xuất dưới công suất bình thường:
o Nợ TK154
Có TK627(627định phí)
- Khoản chênh lệch không được phân bổ kế toán ghi nhận là chi phi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và được phân bổ như sau:

Nợ TK632
Có TK627(627định phí sxc)

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 8
Sơ đồ tổng hợp tài khoản 627

TK334,338 TK627 TK 112,138
Tiên lương phảitrả cho cnsx , các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung
Trích BHXH,BHYT của NVPX
Theo tỷ lệ quy định

TK152 TK627(627biến phí) TK154,631
Xuất vật liệu dùng sửa chữa,
Bảo dưỡng ở phân xưởng phân bổ (K/C) biến phí sxc
TK153 giá trị bé
Xuất cc Tk142,242 phân bổ (K/C) định
Dcdùng phí sxc theo csuất
cho px giá trị phân bổ giá trị ccdc bình thường
Tk214 lớn TK627(627định phi) TK632

Trích khao TSCĐ, MMTB, phân bổ (K/C)
Dùng cho phân xưởng định phí
TK331,335,111 định phí sxc dưới
Chi phí điện nước , điện thoại csuất bình thường
Thuê nhà xưởng ở phân xưởng

TK111,112,331
Chi phí sửa chữa TSCĐ thuộc px



TK133

Vat đầu vào






Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 9
II. PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG:
1. Phân bổ định phí sản xuất chung:
1.1. Yêu cầu đối với việc phân bổ định phí sản xuất chung:
- Đảm bảo tính hợp lý, chính xác, đồng thời phải đảm bảo tính chất đơn giản,
dể hiểu, tiết kiệm chi phí. Việc đảm bảo kết hợp tấc cả nhửng yêu cầu trên không
phải là việc đơn giản, dể dàng đối với các nhân viên kế toán chi phí nhưng lại là
một việc cần phải cân nhắc thực hiện một cách có hiệu quả.
1.2. Phương pháp phân bổ định phí sản xuất chung:
Tiêu thức phân bổ: Chí phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế
biến cho mõi đơn vị sản phẩm được thực hiện dựa trên công suất bình thường của
máy móc sản xuất
- Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mõi đơn vị sản phẩm theo chi
phí thực tế phát sinh.
- Nếu mức sản phẩm sản xuất thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mõi đơn vị sản phẩm theo công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất
chung không phân bổ được thì ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ

2. Phân bổ biến phí sản xuất chung:
2.1. Yêu cầu đối với việc phân bổ biến phí sản xuất chung:
Đảm bảo tính đơn giản, tính nhất quán và tiết kiệm, và cần phải đảm bảo
tính chính xác, hợp lý và công bằng
2.2. Phương pháp Phân bổ biến phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mõi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.


PHẦN II.
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ
SẢN XUẤT CHUNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 10
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG:
1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1. Quá trình hình thành:
Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng trước đây có tên gọi là xí nghiệp nhựa Đà
Nẵng được thành lập vào năm 1976 theo quyết định số 866/QDUB ngày
22/11/1976 do UBND tỉnh QN-ĐN ký. Là doanh nghiệp thuộc sở công nghiệp
đóng tại 286 Hùng Vương thành phố Đà Nẵng. Lúc đó Xí Nghiệp chỉ gồm 15 lao
động, máy móc thiết bị thô sơ lạc hậu, diện tích nhà xưởng chật hẹp với 500
2
m
.
Chủ yếu là vốn vay.
Đến năm 1978 do những đòi hỏi nhất định về công tác chuyên môn, công
tác sản xuất nhà máy đã đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất mới nằm trên đường Trần
cao Vân thành phố Đà Nẵng, công trình được hoàn tất và đưa vào sử dụng năm

1981 với diện tích mặt bằng 17.400
2
m
.
Ngày 16/02/1992 nhà máy được bộ thương mại cấp giấy phép kinh doanh,
cho phép kinh doanh xuất nhập khẩu một số sản phẩm của nhà máy. Theo quyết
định số1844/QDUB của UBND tỉnh QNĐN ngày 2/11/1993 nhà máy trở thành
doanh nghiệp nhà nước với tên gọi công ty nhựa đà nẵng và tên giao dịch là
plastic Đà Nẵng.
Nằm trong xu hướng vận động chung của nền kinh tế và yêu cầu cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước, công ty nhựa Đà Nẵng đã chính thức trở thành
Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng ngày 4/8/2000 theo quyết định số 90/2000/QĐ-
HG và nghị định số 03/2000/NDCP ngày 3/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ.
Công ty thuộc sở hữu của các cổ đông, với tư cách pháp nhân đầy đủ theo
quy định pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng độc lập về tài sản, được mở tài
khoản tại Ngân hàng.
Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm mới thành lập 15.872.800.000 đồng.
Được chia thành 158.728 cổ phần với hai loại cổ phiếu: cổ phiếu ghi tên và cổ
phiếu không ghi tên.
1.2. Quá trình phát triển.
Qua 26 năm hoạt động và không ngừng phát triển Công ty cổ phần nhựa Đà
Nẵng đã khắc phục nhiều khó khăn từng bước đi lên mở rộng quy mô sản xuất để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm nhựa cho địa phương và khu vực
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 11
Từ một xí nghiệp nhỏ ban đầu gồm 15 người với diện tích mặt bằng sản
xuất 500
2
m
đến nay Công ty có 340 CNV, 80% máy móc thiết bị ngoại nhập với

diện tích mặt bằng 17400
2
m

Công ty đã đạt được một số thành tích như sau: Được hội đồng Nhà nước
tặng thưởng Huân Chương lao động hạn ba, hạng hai. Sản phẩm của Công ty được
thưởng “doanh hiệu vàng” của Công ty quản lý chất lượng toàn cầu, là một trong
những đơn vị hàng đầu làm ăn có hiệu quả với sản lượng hàng hoá sản xuất tăng
trung bình hằng năm 6%.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
2.1.Chức năng:
sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa dân dụng, nhựa công nghiệp, nhựa
kỷ thuật, nhựa xây dựng và kinh doanh nguyên vật liệu, vật tư thiết bị phục vụ cho
ngành nhựa.
2.1. Nhiệm vụ:
- Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong công
việc phát triển sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa
- Tối đa hoá các khoản lợi nhuận của công ty
- Tạo việc làm ổn định cho người lao động
- Tăng lợi tức cho các cổ đông
- Đóng góp ngân sách cho nhà nước
- Đẩy mạnh việc đầu tư phát triển theo hướng hiện đại hoá
3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty.
3.1.Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty:











Đạ
i
h

i c


đ
ông

Ban kiểm
soát
Hội đồng
quản trị
Ban điều
hành
P. tổ chức
hành chính

P. k

thu

t

P. kinh

doanh

P. kế
toán tài
chính

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 12











: quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng

3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng cấp quản trị và các phòng ban:
3.2.1. Chức năng nhiệm vụ của từng cấp quản trị:
o Đại hội đồng cổ đông:
là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hoạt động thông qua các cuộc
hộp đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên, ĐHĐCĐ bất thường và thông
qua việc lấy ý kiến bằng văn bản.
+ Quyền hành và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ thường niên:
 Thông qua báo cáo của hội đồng quản trị về tình hình hoạt

động và kết quả kinh doanh, thông qua báo cáo của ban kiểm soát.
 Thông qua quyết toán năm tài chính, phương án sử dụng và
phân chia lợi nhuận.
 Quyết định phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh và đầu tư
năm tài chính mới thông qua điều lệ bổ sung sửa đổi nếu cần.
 Quyết định tăng vốn điều lệ, gọi vốn cổ phần và phát hành cổ
phiếu.
 Xem xét sai phạm và quyết định hình thức xử lý đối với thành
viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông
của công ty.
 Bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị và
ban kiểm soát.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 13
+ Quyền hạn và trách nhiệm của hội đồng cổ đông bất thường:
 Bãi miễn và bầu bổ sung, thay thế thành viên hội đồng quản trị,
ban kiểm soát vi phạm điều lệ.
 Biểu quyết sửa đổi, bổ sung điều lệ.
 Xử lý các vấn đề khẩn cấp khác.
 Hội đồng quản trị:
 Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cấp Công ty, có quyền
quyết định mọi vấn đề có liên quan đến quản lý và hoạt động của Công ty
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của ĐHĐCĐ.
 Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ, trình
ĐHĐCĐ các quyết định về cơ cấu tổ chức, điều chỉnh vốn điều lệ, chiến
lược phát triển Công ty, kết quả hoạt động kinh doanh, quyết toán tài chính
và phân phối lợi nhuận.
 Giám soát việc điều hành công ty của giám đốc.
 Bổ nhiệm miễn nhiệm giám đốc, P.giám đốc, kế toán trưởng,
quyết định mức lương các cấp quản lý đó.

 Ban điều hành:
 Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh
hàng của công ty theo đúng nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị,
theo đúng điều lệ và pháp luật.
 Sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án đã được
hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua đại hội đồng.
 Xây dựng và trình hội đồng quản trị chuẩn bị về kế hoạch
phát triển, dự án đầu tư, phương án kinh doanh, đề án tổ chức quản lý của
công ty, quy hoạch và đào tạo cán bộ lao động, thực hiện phương án đã
được phê duyệt.
 Kí kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động.
 Báo cáo hội đồng quản trị về tình hoạt động tài chính và kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty theo quy định.
 Ban kiểm soát:
 Thay mặt cổ đông kiểm sát mọi hoạt động quản trị kinh doanh
của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 14
 Kiểm soát hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài
sản các báo cáo quyết toán.
 Báo cáo đại hội đồng về những sự kiện tài chính bất thường,ưu
khuyết điểm của ban quản lý và giám đốc.
3.2.2. Các chức năng của từng phòng ban:
 Phòng tổ chức hành chính: dưới sự điều hành của ban điều hành có
nhiệm vụ
 Tổ chức lao động sản xuất, tuyển dụng, đào tạo cán bộ, công
nhân viên
 Xây dựng các chính sách về an toàn lao động, y tế, kỹ thuật lao
động
 Đánh giá thành tích của nhân viên về tình hình công tác, quyết

định các hình thức khen thưởng kỉ luật

 Phòng kinh doanh
 Nghiên cứu nhu cầu thị trường, xây dựng các kế hoạch ngắn,
trung và dài hạn để trình giám đốc duyệt và đi vào thực hiện
 Ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện mua sắm, kiểm soát tồn
kho nguyên vật liệu và thành phẩm. Đảm bảo cung ứng vật tư đúng yêu cầu
chất lượng, đúng quy cách, đúng thời điểm cho bộ phận sản xuất
 Quản lí giao dịch xuất nhập khẩu, giới thiệu hàng, marketing
 Phòng kĩ thuật
 Thiết kế và theo dõi, lắp đặt quy trình sản xuất
 Xây dựng định mức nguyên vật liệu, kế hoạch bảo dưởng và
sửa chữa máy móc thiết bị, xác định tiêu chuẩn chất lượng
 Nghiên cứu sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ mới cho ngành
 Đào tạo và quyết định nâng bậc công nhân
 Phòng tài chính kế toán:
 Hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích hoạt động kinh doanh. Báo
cáo tình hình kinh doanh, thực hiện đúng nguyên tắc hạch toán kế toán của
nhà nước quy định
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 15
 Thực hiện các nghiệp vụ kế toán định kì như lập quyết toán
hàng quý hàng năm
 Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, thanh toán các chi phí phát sinh
 Thông qua phân tích kinh doanh đề xuất tham mưu cho ban
điều hành về phân bổ sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công
ty
4. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Công ty:
4.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất:














Nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Bộ phận sản xuất: Là bộ phận trực tiếp tham gia sản xuất ra sản
phẩm, gồm 7 tổ:
+ Tổ màng mỏng: Sản xuất các loại sản phẩm như két bia,các loại
can
+ Tổ bao bì: Sản xuất bao xi măng.
+ Tổ PVC: Sản xuất ra các loại ống nước (ống PVC ).
+ Tổ bao dệt: Bao gồm hai bộ phận, bộ phận kéo chỉ và bộ phận dệt
ống
+ Tổ cắt manh: Cắt manh ống thành các manh dệt theo các kích cở đã
được xác định, sau đó chuyển sang bộ phận may bao
+ Tổ may bao: May các manh dệt đã cắt thành các bao dệt hoàn
chỉnh.
Công ty

B

ph


n s

n xu

t

B

ph

n ph

c v

s

n
xu

t

Tổ
can
phao
Tổ
màng
mỏng
Tổ
bao

dệt
Tổ
sản
phẩm
PVC
Tổ
bao

Tổ
đóng gói
Tổ cắt
manh
Tổ

điện

Tổ
phối
liệu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 16
- Bộ phân phục vụ sản xuất: là bộ phận gián tiếp tham gia tạo ra sản
phẩm, gồm 2 tổ:
+ Tổ cơ điện: Đảm bảo phục vụ điện cho sản xuất
+ Tổ phối liệu: Có nhiệm vụ pha trộn phối liệu phục vụ sản xuất
4.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Sản phẩm của công ty được sản xuất qua 4 quy trình công nghệ như
sau: quy trình công nghệ sản xuất màng mỏng, quy trình công nghệ sản xuất ống
nước, quy trình công nghệ sản xuất bao bì xi măng, và quy trình công nghệ sản
xuất các sản phẩm khác như: thẩu, két, can

 Quy trình công nghệ sản xuất màng mỏng:















Nguyên
liệu
Máy
trộn
Máy
dùn
thổi
màn
g

Máy
định
hình
Thiết

bị làm
nguội
Máy
in
Máy
xay
C

t
dán
Thành
phẩm
Đ
óng
gói
Phế
liệu
Máy
lược
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 17
Quy trình công nghệ sản xuất bao dệt :
























QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ỐNG NƯỚC







Hạt nhựa
+ph

gia

Máy dùn


Thi
ế
t b

làm ngu

i

Máy c

t s

i

Máy xay

Máy l
ượ
c

Ph
ế
li

u

Thu ch


Manh d


t PP

C

t manh

May bao

Bao d

t PP

May bao

C

t manh

Máy cán tráng

Máy d

t

Bao d

t PP tráng

H


t nh

a

Hạt
nhựa
HDPE
Máy
dùn
Máy
định
hình
Máy
làm
nguội
In

Thiết
bị kéo
ống
Máy
cắt
ống
Thành
phẩm
Phế
phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 18

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BAO BÌ XI MĂNG























5. tổ chức hạch toán kế toán tại công ty :
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Công tác kế toán tại công ty nhựa được tổ chức theo mô hình kế toán tập
trung. Đặc điểm của mô hình này là mọi công việc đều do phòng xử lý. Từ ghi sổ
chi tiết, sổ tổng hợp đến chỉnh lý công việc, tập hợp số liệu, lập báo cáo kế toán.

Còn ở các bộ phận bên dưới (kho, phân xưởng) chỉ có nhiệm vụ ghi chép tổng số
lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đưa vào sản xuất tính ngày công và định
kỳ chuyển lên phòng xử lý.

Sơ đồ:





KÊ TOÁN TR
ƯỞ
NG

P.PHÒNG K

TOÁN

Kế
toán
thanh
toán

KT

Thanh
toán
ngo

it


Kto
tiêu
thụ,
n

KT
nvl,cc
dc,nợ
ph
i
KT
thuế,
thống
kê,tsc
,
Thủ
quỹ
Ph
ế
li

u

Hạt
nhựa
PPE phụ
gia
Máy
trộn

Máy
dùn
Máy
kéo chỉ
Máy
thu chỉ
Máy
dệt
Máy
cán
tráng
KCS

Cắt
Lượn
g
bao
cắt
định
hình
Dán
ống

Đục
lổ
Thoát
nhỏ
In

Máy

ghép
ba
o
Thành ph

m

Đ
óng gói

Ph
ế
ph

m

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 19









:Quan hệ điều hành
: quan hệ nghiệp vụ


b. Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán:
- Kế Toán Trưởng: Là người trực tiếp điều hành công tác kế toán,
tham mưu cho giám đốc trong công việc xây dựng kế hoạch tài chính, huy
động vốn, tính giá thành sản phẩm, chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình
hình tài chính của công ty.
- Phó phòng kế toán: Phụ trách nhân sự phòng kế toán, kiểm kê toán
tổng hợp, lập báo cáo tổng hợp, quyết toán cuối quý, năm
- Kế toán NVL, CCDC: Theo từng loại cụ thể, theo dõi ghi chép
tình hình công nợ phải trả cho khách hàng, lập báo báo chi tiết công nợ
- Kế toán thanh toán ngoại tệ, tiền lương, BHXH: Tính lương,
thưởng cho công nhân viên hàng tháng, trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo
đúng chế độ, theo dõi tình hình về thu chi ngoại tệ, tiền gữi ngân hàng, giao
dịch với ngân hàng, và làm thủ tục vay vốn ngắn hạn, theo dõi ngoại hối với
khác hàng.
- Kế toán tiêu thụ, công nợ phải thu: Theo dõi truy cập thông tin về
thành phẩm bán ra, qua các chứng từ và theo dõi tình hình công nợ bán hàng.
Định kỳ, lập báo cáo doanh số bán ra, báo cáo chi tiết công nợ .
- Kế toán thuế, thống kê, TSCĐ, chứng khoán: Theo dõi, thống kê
thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra, phản ánh hao mòn và khấu hao TSCĐ,
theo dõi biến động chứng khoán, lập báo cáo cần thiết cho trung tâm giao dịch
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, thực hiện
nghĩa vụ thu chi báo cáo quỹ, bảo quản tiền mặt theo đúng quy định .
5.2. Hình thức kế toán áp dụng:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 20
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là : chứng từ ghi sổ đã được cải
biên. Tấc cả các nghiệp vụ phát sinh được xử lý bằng máy vi tính, kỳ hạch toán là
quý. (sơ đồ trang bên)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 21


SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ















: Ghi hằng ngày
: Ghi hằng tháng
: Ghi hàng quí
: Quan hệ đối chiếu ngày
: Quan hệ đối chiếu tháng

Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán ghi vào sổ chi tiết
tài khoản các nghiệp vụ phát sinh như thu chi bằng tiền mặt thì ghi vào sổ quỹ.
Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào”
sổ kế toán chi tiết” có liên quan như tập hợp theo danh mục với nguyên vật liệu
từng khách hàng đối với công nợ.
Cuối tháng căn cứ vào”sổ chi tiết tài khoản”để lên “ sổ tổng hợp tài
khoản” và căn cứ vào “sổ chi tiết” lên”bảng tổng hợp chi tiết” đối chiếu giữa”sổ

tổng hợp tài khoản”và”bảng tổng hợp chi tiết” theo từng tài khoản. Sau đó đối
chiếu giữa” sổ chi tiết tài khoản tiền mặt” với”sổ quĩ”. Cuối quý căn cứ vào “Sổ
tổng hợp tài khoản” để lập ”bảng cân đối tài khoản”. Sau đó, kết hợp ”bảng cân
đối tài khoản” và ”bảng tổng hợp chi tiết” để lập ”báo cáo kế toán”
II. THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI
PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
1.Thực tế về hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung:
1.1. Chứng từ hạch toán :
Ch

ng t

g

c

S

qu


S

chi ti
ế
t tk

S

k

ế
t
oán chi ti
ế
t

S

t

ng h

p tk

B

ng cân
đố
i tk

Báo cáo k
ế
toán

B

ng t

ng h


p chi ti
ế
t

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 22
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất chung ở công
ty là các phiếu chi tiền , cac phiếu yêu cầu xuất vật liệu, hóa đơn thanh toán, số
lượng
1.2. Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung:
Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung công ty được thực hiện chi
tiết theo từng phân xưởng, kế toán chi phí mở thẻ chi tiết hoặc sổ chi tiết hạch toán
chi phí sản xuất chung phản ánh các chi phí phát sinh và các đối tượng hạch toán
chi phí có liên quan. Căn cứ để ghi vào sổ chi tiết là sổ chi tiết các Tài Khoản
tháng trứớc và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ, các bảng kê chi phí. Sổ có thể
mở cho riêng hoặc cũng có thể mở chung cho nhiều phân xưởng, như: Tổ màng
mỏng, tổ can phao, tổ bao dệt, tổ cắt manh, tổ bao bì xi măng
Sổ chi tiết Tk627-chi phí sản xuất chung:
(Trang bên)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 23
CTY NHỰA ĐÀ NẴNG
Phòng kế toán tài chính Tk:627:Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/10/03-31/12/03 Đvt :Đồng

Chứng từ Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Số Ngày
Diển giải TKĐƯ
ng
tệ

Số tiền ng
tệ
Số tiền

01
02
05
09
21
13
14






01/D
03D





1/CPSXC


627/334
627/334
627/3382


627/3383

627/3384


01/10/03
03/10/03
05/10/03
09/10/03
21/10/03
13/10/03


28/12/03
29/12/03
29/12/03


01/10/03
03/10/03

28/12

/03

31/12/03

31/12/03
31/12/03

31/12/03
31/12/03
31/12/03



31/12/03
**DV
V/c b/v trục cán/Lê viết tần
Quấn lại mô tơ điện
Mua ampeke+tu điện/Hồng dững
Sửa pt máy máy may
Quay vòng phế PP- tháng 9 /03
Ca 3 +độc hại+tháng9/03/cbcnv


Tận dụng phế rẻo pp 10/03
Vòng quay phế pp /ống


phát sinh


cuối kỳ
** DV:
Tiền điện từ25/9/03
Tiền điện từ 15/5/03

tièn nước.diịen thoại (Xi nghiệp túi cặp)



phát sinh :


cuối kỳ:
** DV:
Phân bổ cpsxdd và giá thành sx
quý IV-03
Phân bổ tiền lương sang 627
Phân bổ cơm sang 627
Phân bổ 3382 sang 627
Phân bổ 3383 sang 627
Phân bổ 3384 sang 627


Phát sinh:


Cuối kỳ
** DV:
Hao mòn TSCĐ quý IV-03(627)



phát sinh:
cuối kỳ

1111
1111
1111

1111
1111
1111


1111
1111



331DL
331DL

331DL




154
334
334
3382
3383
3384




214
160000

654000
654361
213985
222369
850.000
1.021.022


1.354.650
1.440.253
60.372.877
60.372.877

35.123.015
12.225.200


9.258.110
532.291.505
532.291.505



177.635.481
9.801.120
3.562.865
12.196.509
1.626.201
204.822.176


686.608.469
686.608.469
686.608.469






















1.440.736.519






1.440.736.519
1.235.914.343
Sản phẩm của Công ty sản xuất ở nhiều tổ khác nhau với quy mô vừa nhưng
khối lượng tương đối lớn chủng loại nhiều, do đó việc quản lý điều hành ở các tổ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. LÊ THỊ KIM HOA
SVTH:Nguyễn Thanh Tùng 24
sản xuất đều nhằm đảm bảo cho quá trình được liên tục là vấn đề đặt ra của công
ty. Chính vì vậy, chi phí phục vụ sản xuất ở các tổ sản xuất trong công ty cần được
tập hợp và phân bổ một cách hợp lý làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng công
tác phục vụ và quản lý sản xuất cũng như vịêc tính giá thành thuận lợi và chính
xác.
2.Thực tế về công tác hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung:
2.1. Chi phí nhân viên phân xưởng:
Công ty nhựa là một doanh nghiệp sản xuất nên tại Công ty chủ yếu
các phòng ban đều nằm tại các phân xưởng thuộc quản lý của bộ phận phân xưởng
của Công ty còn một số ít thuộc bộ phận chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp như chi phí tiền lương phòng(bộ phận) vật tư tính cho sản phẩm sản
xuất , chi phí tiền lương ở phần kĩ thuật sửa chữa dưới từng phân xưởng xí nghiệp,
tổ bảo vệ phân xưởng, tổ cơ điện, tổ KCS và tổ phục vu, các khoản BHXH,
BHYT,KPCĐ, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tiền lương công nhân
trực tiếp phục vụ phân xưởng. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, báo cáo
sản lượng sản xuất, kế toán tính lương:
Tiền lương bộ phận nhân viên phân xưởng được tính như sau :
Lương thời gian =315.000*Hệ số lương
Tổng quỹ lương=Tổng lương sản phẩm trong tháng*20%.
Sau khi tính tổng quỹ lương, kế toán tiến hành phân bổ cho từng nhân viên
theo hệ số lương. Sau khi hoàn thành công việc tính lương BHXH,BHYT,KPCĐ.
Kế toán tiến hành tổng hợp chi phí nhân viên phân xưởng của các tổ các bộ phận
phục vụ Tk627- chi phí sản xuất chung.

Kế toán hạch toán như sau:
Nợ Tk627(6271 chi phí sản xuất chung theo các tổ)
Có Tk334,338.
Để tập chi phí nhân viên phân xưởng, kế toán lập bảng kê ghi Nợ
Tk627(6271). Sau đó chuyển toàn bộ số liệu sang kế toán giá thành để phân bổ và
phân tích giá thành vào cuối quý.
BẢNG KÊ GHI NỢ TK6271
Quí 4 năm 2003
Ghi có các tài khoản
TK338
Stt ĐVT Nợ TK6271

TK334
3382 3383 3384

×