Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
ĐHBK - Hà Nội
89
50
-147,659
723,880
1038,764
1238,868
1386,044
1502,552
1599,006
1681,311
1753,095
60
-177,190
868,656
1246,517
1486,642
1663,253
1803,062
1918,807
2017,574
2103,714
70
-206,722
1013,432
1454,269
1734,415
1940,462
2103,572
2238,608
2353,836
2454,334
80
-236,254
1158,208
1662,022
1982,189
2217,671
2404,083
2558,409
2690,098
2804,953
90
-265,785
1302,984
1869,775
2229,963
2494,880
2704,593
2878,211
3026,361
3155,572
100
-295,317
1447,760
2077,528
2477,736
2772,089
3005,104
3198,012
3362,623
3506,191
Giá trị của i
c
(a,t) với R
c
= 10 Ω
Trước phản xạ
Sau phản xạ
t
a
0
1
2
2
3
4
5
6
7
8
10
-1,122
8,115
17,483
16,981
24,804
32,273
39,419
46,264
52,828
59,125
20
-2,244
16,231
34,967
33,962
49,608
64,546
78,838
92,529
105,656
118,251
30
-3,366
24,346
52,450
50,943
74,413
96,819
118,257
138,793
158,484
177,376
40
-4,488
32,462
69,934
67,924
99,217
129,092
157,676
185,058
211,313
236,502
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
ĐHBK - Hà Nội
90
50
-5,610
40,577
87,417
84,905
124,021
161,366
197,095
231,322
264,141
295,627
60
-6,732
48,693
104,901
101,886
148,825
193,639
236,514
277,587
316,969
354,753
70
-7,854
56,808
122,384
118,867
173,629
225,912
275,933
323,851
369,797
413,878
80
-8,976
64,924
139,868
135,848
198,434
258,185
315,352
370,116
422,625
473,004
90
-10,098
73,039
157,351
152,829
223,238
290,458
354,771
416,380
475,453
532,129
100
-11,220
81,155
174,835
169,810
248,042
322,731
394,190
462,645
528,281
591,255
- Độ biến thiên của dòng điện đi trong thân cột
).(
.2
)](.2[.1
),(
.
2
2
t
c
cscs
e
R
tMLa
ta
dt
dic
α
α
−
−
=
).0368,0(
20
)](.2202,505[
.0368,0 t
cs
e
tMa
−
−
=
Kết quả cho trong bảng sau :
Trước phản xạ
Sau phản xạ
t
a
0
1
2
2
3
4
5
6
7
8
10
9,512
9,512
9,512
8,182
7,820
7,489
7,181
6,891
6,617
6,356
20
19,024
19,024
19,024
16,364
15,640
14,978
14,361
13,782
13,233
12,712
30
28,536
28,536
28,536
24,546
23,460 22,467 21,542 20,672 19,850 19,068
40
38,048
38,048
38,048
32,728
31,280
29,956
28,723
27,563
26,466
25,424
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
ĐHBK - Hà Nội
91
50
47,560
47,560
47,560
40,909
39,100
37,445
35,904
34,454
33,083
31,780
60
57,072
57,072
57,072
49,091
46,920
44,934
43,084
41,345
39,699
38,136
70
66,584
66,584
66,584
57,273
54,740 52,423 50,265 48,235 46,316 44,493
80
76,096
76,096
76,096
65,455
62,561
59,912
57,446
55,126
52,932
50,849
90
85,608
85,608
85,608
73,637
70,381
67,401
64,626
62,017
59,549
57,205
100
95,120
95,120
95,120
81,819
78,201
74,890
71,807
68,908
66,165
63,561
Bảng kết quả của
),( ta
d
t
dic
Từ các giá trị của M
cs
(t) ; M
dd
(t) ; U
cư
đ
(t) ; i
c
(t) ; tương ứng với thay đổi
của a và t . Theo kết quả tính toán ở trên ta tính được giá trị của U
cđ
(a,t) theo
công thức đã thành lập.
Trước phản xạ Sau phản xạ
t
a
0 1 2 2 3 4 5 6 7 8
10
179,589
457,598
608,416
642,552
736,338
819,952
896,220
966,764
1032,619
1094,493
20
244,778
800,795
1102,432
1170,704
1358,276
1525,505
1678,041
1819,129
1950,838
2074,586
30
309,966
1143,993
1596,448
1698,855
1980,214
2231,057
2459,861
2671,493
2869,057
3054,679
40
375,155
1487,191
2090,464
2227,007
2602,152
2936,610
3241,681
3523,857
3787,276
4034,772
50
440,344
1830,388
2584,480
2755,159
3224,090
3642,162
4023,501
4376,222
4705,495
5014,865
60
505,533
2173,586
3078,496
3283,311
3846,028
4347,715
4805,322
5228,586
5623,714
5994,958
70
570,722
2516,784
3572,511
3811,462
4467,965
5053,267
5587,142
6080,950
6541,933
6975,052
80
635,910
2859,981
4066,527
4339,614
5089,903
5758,819
6368,962
6933,315
7460,152
7955,145
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
ĐHBK - Hà Nội
92
90
701,099
3203,179
4560,543
4867,766
5711,841
6464,372
7150,782
7785,679
8378,371
8935,238
100
766,288
3546,377
5054,559
5395,918
6333,779
7169,924
7932,603
8638,043
9296,590
9915,331
Đồ thị xác định điện áp đặt lên cách điện đường dây khi sét đánh vào đỉnh
cột
– Trường hợp R
c
= 10 Ω
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
ĐHBK - Hà Nội
93
d. Tính xác suất phóng điện :
- Khi điện áp đặt lên chuỗi sứ lớn hơn điện áp phóng điện của chuỗi sứ
thì xảy ra phóng điện của chuỗi cách điện. Từ đồ thị biểu diễn quan hệ U
cđ
(a,t) =
f(t) và đặc tính V – S của chuỗi cách điện từ đó xác định được các cặp giá trị (a
i
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
5500
6000
6500
7000
7500
8000
8500
9000
9500
10000
u
cd(kv)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
t
(
μ
s
)
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
ĐHBK - Hà Nội
94
; t
i
) là giao điểm của U
cđ
(a,t) và đặc tính V – S của chuỗi cách điện từ đó xác
định được cặp thông số nguy hiểm (i
i
; a
i
)
- Tương tự như cách tính xác suất phóng điện khi sét đánh vào khoảng
vượt ta có:
V
pđ
=
ai
n
i
Ii
VV Δ
∑
=
.
1
Trong đó:
V
Ii
=
1,26
i
I
e
−
V
ai
=
9,109,10
1+
−−
−
ii
aa
ee
Giá trị của V
pđ
cho trong bảng sau :
a(KA/μs)
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
t(μs) 10,135 3,802 1,849 1,385 1,089 0,879 0,725 0,606 0,512 0,436
I = a.t 101,35 76,04 55,47 55,4 54,45 52,74 50,75 48,48 46,08 43,6
V
Ii
(10
-2
) 2,059 5,429 11,940 11,972 12,416 13,256 14,307 15,607 17,110 18,815
ΔV
ai
(10
-2
) 23,99 9,58 3,83 1,53 0,61 0,244 0,00097 0,00039 0,00016 0,00006
ΔV
ai
.V
Ii
(10
-4
) 49,3859 52,0101 45,7297 18,3171 7,5736 3,2346 0,0139 0,0061 0,0027 0,0011
V
pđ
đc
= 176,2747 . 10
-4
e. Tính suất cắt của đường dây do sét đánh voà đỉnh cột hoặc đỉnh cột lân
cận của đường dây 220 KV
n
đc
= N
đc
. V
pđ
.
Trong đó :
+ N
đc
: số lần sét đánh vào đỉnh cột N
đc
= 100
+ V
pđ
đc
: xác suất phóng điện vào đỉnh cột V
pđ
đc
= 176,2747 . 10
–4
+ = 0,65
Thay số vào ta được :
n
đc
= 100.176,2747.10
-4
.0,65 = 1,14579( lần / 100 km.năm )
• Suất cắt tổng trên 100 km đường dây do sét đánh là :
n = n
dd
+ n
KV
+ n
đc
= 0,1861 + 0,00345 + 1,14579 = 1,33534 ( lần / 100 km.năm )
• Chỉ tiêu chống sét của đường dây là :
m =
74887,0
33534,1
11
==
n
( năm / 1 lần cắt )
Kết luận :
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
ĐHBK - Hà Nội
95
Với suất cắt đã tính toán của đường dây 220 kV hay chỉ tiêu chống sét
của đường dây thì đường dây 220 kV ta tính toán đảm bảo điều kiện vận hành an
toàn, đạt yêu cầu về độ tin cậy cung cấp điện.
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
ĐHBK - Hà Nội
96
Chương 4
BẢO VỆ CHỐNG SÓNG ĐIỆN ÁP
TRUYỀN TỪ ĐƯỜNG DÂY VÀO TRẠM
Mở đầu
:
Khi sét đánh thẳng vào đường dây hoặc đánh xuống mặt đất gần
đường dây gây nên quá điện áp khí quyển tác dụng lên cách điện của hệ thống.
Những sóng xuất hiện bởi sét đánh vào đường dây hoặc gần đường dây không
gây ra phóng điện mà truyền vào trạm sẽ gây ra nguy hiểm đối với các thiết bị.
Nó có thể chọc thủng lớp điện môi gây phóng điện trên cách điện và ngay c
ả khi
có phương tiện bảo vệ hiện đại cũng vẫn đưa đến sự cố trầm trọng nhất trong hệ
thống điện.
• Tính toán sóng truyền vào trạm nhằm :
- Bảo vệ chống sóng truyền từ đường dây vào trạm nhằm đảm bảo các
chỉ tiêu an toàn của cách điện với sóng quá điện áp.
- Xác định chỉ tiêu bảo vệ sóng truyền vào trạm ( số
5 làm việc an toàn
của trạm với sóng quá điện áp ) sau khi dự kiến đặt thiết bị.
- Xác định chiều dài cần thiết của đoạn tới trạm cần bảo vệ.
- Trên cơ sở những số liệu cần tính toán theo chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,
xác định số lượng, vị trí đặt chống sét van và các thiết bị bảo vệ khác một cách
hợp lý.
Chỉ tiêu bảo v
ệ chống sóng truyền vào trạm là một số liệu quan trọng,
nó cho phép đánh giá mức độ an toàn với sóng quá điện áp của trạm. Tuy nhiên
việc tính toán khá phức tạp, khối lượng tính toán lớn. Trước hết do tham số
sóng truyền vào trạm có số liệu rất khác nhau ( phụ thuộc vào tham số của dòng
điện sét, vào kết cấu đường dây, vị trí sét đánh . . . ). Do đó việc tính toán quá
điện áp trong phạm vi không phải là một hay vài sóng nhất
định mà phải tính
toán với nhiều tham số khác nhau. Dựa vào đó tìm ra tham số giới hạn nguy
hiểm của sóng truyền vào trạm, vượt quá giá trị này sẽ xảy ra phóng điện ở ít
nhất một thiết bị nào đó trong trạm. Với trị số tới hạn của tham số sóng sét, biết
phân bố xác suất của chúng ta có thể tính được chỉ tiêu sóng truyền vào trạm.
Tuy nhiên không giống tham số của dòng điện sét, tham s
ố sóng
truyền vào trạm không có phân bố xác suất chung cho các sóng truyền đến
trạmvì nó rất khác nhau trong từng lưới điện và trạm cụ thể. Việc xác định phân
bố nà, đối với từng trạm cũng rất phức tạp nên người ta sử dụng một số giả
thuyết đơn giản hoá.
Một khó khăn nữa của việc tính bảo vệ chống sóng truyền vào trạm có
khối lượ
ng tính toán lớn. Trước hết bài toán truyền sóng trong trạm với một số
sóng có tham số cho trước truyền vào từ đường dây đã khá phức tạp ( mạng
nhiều nút và phải tính toán rất nhiều ). Thực tế người ta sử dụng phương pháp đo
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
ĐHBK - Hà Nội
97
đạc trực tiếp hay trên mô hình máy tính điện tử. Với những trạm đơn giản người
ta có thể tính toán bằng phương pháp lập bảng và việc tính toán các chỉ tiêu có
thể thực hiện một cách dễ dàng. Còn đối với các trạm phức tạp thì khối lượng
tính toán tương đối lớn và việc tính toán cũng rất khó khăn. Do đó khi tính toán
sóng truyền vào trạm người ta đưa ra một số giả thiết để
đơn giản hoá.
I- Các yêu cầu kỹ thuật
-Trong trạm biến áp có các thiết bị rất quan trọng, giá thành cao, cách
điện của các thiết bị này lại rất yếu. Vì vậy bảo vệ của quá điện áp do sét đánh từ
đường dây truyền vào trạm có yêu cầu rất cao.
Để bảo vệ chống sóng truyền vào trạm người ta dùng chống sét ống,
chống sét văn tăng cường bảo vệ cho đoạ
n đường dây gần trạm hoặc sử dụng
đường dây cáp, tụ điện, kháng điện .
Để đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của chống sét van ta cần
hạn chế dòng qua chống sét van không quá 5 đến 10 KA, dòng điện sét quá lơn
sẽ gây nên điện áp dư quá cao, ảnh hưởng tới cách điện trong nội bộ trạm và có
thể làm hỏng chống sét van.
Trên cơ sở cấ
u trúc trạm xác định các chỉ tiêu bảo vệ chống sóng
truyền vào trạm, đây là những số liệu quan trọng nó cho phép đánh giá mức độ
an toàn với sóng quá điện áp của trạm. Do tham số của sóng từ đường dây
truyền vào trạm rất khác nhau ( phụ thuộc vào tham số của dòng điện sét, vào
kết cấu của đường dây, vị trí sét đánh . . . ). Do đó việc tính toán quá điện áp
trong trạm không phải với mộ
t hay vài sóng nhất định mà phải tính với nhiều
tham số khác nhau. Dựa vào đó tìm ra tham số tới hạn nguy hiểm của sóng sét
truyền vào trạm, vượt quá trị số này sẽ xảy ra phóng điện ở ít nhất một thiết bị
nào đó trong trạm.
Trong tính toán thiết kế tốt nghiệp do hạn chế thời gian thường cho
phép xác định quá điện áp xuất hiện trên cách điện của các thiết bị theo mộ
t
hoặc vài sóng truyền vào trạm cho trước. So sánh quá điện áp này với đặc tính
phóng điện của thiết bị tương ứng để đánh giá khả năng phóng điện. Coi rằng
trạm an toàn nếu tất cả các đường điện áp xuất hiện trên cách điện đều nằm dưới
đặc tính V-S của chúng.
Do trạm được bảo vệ với mức an toàn cao nên khi xét độ bền cách
điện c
ủa các thiết bị không kể đến hiệu ứng tích luỹ và đặc tính cách điện được
lấy với điện áp xung kích.
Thường sóng quá điện áp xuất hiện trên cách điện có độ dài sóng lớn :
biên độ bằng điện áp dư trên chống sét xếp chồng với một điện áp nhảy vọt hoặc
dao động. Vì thế phải lấy điện áp thí nghiệm phóng điệ
n xung kích với sóng cắt
và toàn sóng so sánh với toàn bộ đường cong sóng quá điện áp.
II) Lý thuyết tính điện áp trên cách điện khi có sóng truyền:
1) Khái niện :
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
ĐHBK - Hà Nội
98
Việc tính toán quá điện áp do sóng truyền vào trạm có thể được thực hiện
trên các mô hình hoặc tính toán trực tiếp. Dùng phương pháp mô hình có thể cho
phép xác định đường cong tính toán nguy hiểm cho bất kỳ một trạm có kết cấu
phức tạp. Nó cho phép giả thiết vấn đề một cách chính xác và nhanh chóng.
Phương pháp tính toán trực tiếp phức tạp là lập sơ đồ thay thế và dựa trên quy
tắc sóng đẳng trị, phương pháp lập bảng của các sóng t
ới để lần lượt tính toán trị
số điện áp tại các nút chính.
Ta biết rằng quá trình truyền sóng sẽ hoàn toàn xác định được nết ta
xác định được sự biến dạng của sóng khi truyền trên đường dây, xác định được
sóng phản xạ và khúc xạ khi truyền tới các nút.
Do sóng truyền trong trạm trên những khoảng cách không lớn giữa
các nút nên ta có thể coi quá trình truyền sóng là không biến dạng. Sóng được
truyền đi với tốc độ không
đổi v trên đường dây nên nếu có một sóng từ nút m
nào đó tới nút x, tại nút m sóng có dạng U
mx
(t) thì khi tới x sóng sẽ có dạng
U
’
mx
(t) = U
mx
(t - t) với t =
v
1
Từ đó ta thấy rằng nếu dùng phương pháp lập bảng các giá trị của
sóng phản xạ tại nút m được ghi trong một cột thì cột giá trị sóng đó tới nút x
giống như cột sóng phản xạ hồi tại nút m và chỉ lùi một khoảng thời gian.
Việc xác định song phản xạ và khúc xạ tại một nút dễ dàng giải được
nhờ quy tắc sóng Peterson và nguyên lý sóng đẳng trị.
Theo quy tắc Peterson mộ
t sóng truyền trên đường dây có tổng trở sóng Z
đến một tổng trở tập chung Z
x
Với sơ đồ này, sóng khúc xạ U
X
được tính như điện áp trên phần tử Z
X
còn sóng phản xạ được tính theo công thức :
U
xm
= U
x
– U
t
( 4.1 ) với U
t
là sóng tới nút x
+ Nếu Z và Z
x
là các thông số tuyến tính, U
t
là hàm thời gian có ảnh phức
tạp hoặc toán tử thì có thể tìm U
x
bằng phương pháp toán tử.
+ Nếu Z
x
là điện dung tập chung và U
t
có dạng đường cong bất kỳ U
x
được xác định bằng một trong những phương pháp giải gần đúng, ví dụ như
phương pháp tiếp tuyến.
+ Z
x
là phi tuyến ( chẳng hạn như tổng trở của chống sét van ) thì phải xác
định U
x
bằng phương pháp đồ thị.
Trường hợp nút x có nhiều đường dây đi tới thì có thể lập sơ đồ Peterson
bằng cách áp dụng quy tắc sóng đẳng trị. Ở đây sơ đồ tương đương vẫn giống
như khi chỉ có một đường dây chỉ khác trị số nguồn phải lấy là 2U
đt
và tổng trở
sóng phải lấy là Z
đt
với 2U
đt
và Z
đt
xác định theo các công thức sau :
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
ĐHBK - Hà Nội
99
2U
đt
=
∑
=
n
m
mxmx
tU
1
)('.
α
( 4.2 )
Trong đó :
U’
mx
(t) : sóng tới x từ nút m ( ở đây phải tính trị số của sóng khi đã tới
x )
mx
: hệ số khúc xạ
mx
= ( 4.3 )
Z
mx
: tổng trở sóng của đường dây nối nút m và nút x
Z
đt
= Z
1x
// Z
2x
// Z
3x
. . Z
nx
( 4.4 )
Sóng khúc xạ U
x
cũng được tính bằng các phương pháp như đối với
trường hợp có một đường dây theo tính chất của Z
x
.
2) Xác định điện áp tại điểm nút bằng phương pháp đồ thị :
Nếu như điểm nút có ghép điện cảm, điện dung hoặc phàn tử phi tuyến và
sóng tới có dạng bất kỳ thì việc xác định điện áp điểm nút bằng phương pháp
toán học thường rất phức tạp. Trong các trường hợp này người ta dùng phương
pháp đồ thị.
a. Tác dụ
ng của sóng bất kỳ lên điện trở không đường thẳng đặt ở cuối
đường dây :
Giả thiết sóng tới U
t
(t) truyền theo đường dây có tổng trở sóng Z tác
dụng lên điện trở không đường thẳng có đặc tính V – A : U
R
= f(i
R
) như hình vẽ
:
Ta có phương trình : 2.U
t
(t) = U
R
+ i
R
. Z
Để xác định điện áp ta dùng phương pháp đồ thị biểu diễn như hình vẽ :
Phần bên phải vẽ đường đặc tính V – A của điện trở không đường thẳng
và điện áp giáng lên tổng trở sóng Z có giá trị bằng i
R
. Z , sau đó xây dựng
đường cong U
R
+ i
R
. Z.
Phần bên trái vẽ quan hệ 2.U
t
(t). ứng với với một giá trị bất kỳ của
sóng tới sẽ xác định được điểm a trên đường cong 2U
t
(t) và điểm b trên đường
U
R
+ i
R
. Z. Từ b dóng thẳng thẳng xuống gặp đường đặc tính V – A sẽ được
điểm c cho cặp nghiệm ( U
R
; i
R
). Quan hệ của U
R
theo thời gian được vẽ bằng