Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nguyên lý kế toán Phần 5 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.74 KB, 14 trang )


51
phần giá trị còn lại sau khi lấy doanh thu trừ đi tất cả mọi chi
phí.
Trở lại với 4 giao dịch có ảnh hưởng đến lợi nhuận giữ
lại của Baco trên đây, đó là: doanh thu, giá vốn hàng bán (chi
phí của hàng đã bán), chi phí thuê nhà và chi phí khấu hao,
chúng ta sẽ sắp xếp thành một báo cáo thu nhập đơn giản như
bảng 3-2 sau đây.
Về bản chất, thu nhập ròng là một chỉ tiêu đánh giá việc
tạo ra c
ủa cải ròng cho doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Bằng cách theo dõi thu nhập ròng qua nhiều kỳ kế toán liên tục
và xem xét những thay đổi ở các khoản mục cấu thành thu
nhập ròng, nhà đầu tư và những người ra quyết định có thể
đánh giá một cách khách quan về sự thành công trong kỳ hoạt
động kinh doanh.
Bảng 3-2
Công ty Baco
Báo cáo thu nhập tháng 1/2006 (kết thúc vào ngày 31/01/2006)
Doanh thu 250
Trừ các chi phí:
Giá vốn hàng bán 150
Chi phí thuê nhà 10
Chi phí khấu hao 1
Tổng chi phí 161


52
Thu nhập ròng 89
Mối quan hệ giữa báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế


toán
Báo cáo thu nhập là cầu nối giữa hai bảng cân đối kế toán: đầu
kỳ và cuối kỳ. Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể, trong khi báo
cáo thu nhập diễn giải các thay đổi xảy ra giữa hai thời điểm:
đầu kỳ và cuối kỳ.
Bảng cân đối k
ế toán của Baco ngày 12/01/2006 cho
biết tổng tài sản là 520 triệu, với nghĩa vụ nợ là 120 triệu và
vốn chủ sở hữu 400 triệu đồng. Thời điểm này chưa có lợi
nhuận giữ lại.
Các giao dịch phát sinh sau đó gồm, doanh thu là 250
triệu, chi phí là 161 triệu,lợi nhuận giữ lại là 89 triệu như bảng
3-2. Báo cáo thu nhập ở bảng 3-2 trình bày doanh thu và chi
phí phát sinh trong tháng 1/2006, và cho biết kết quả thu nhập
ròng là 89 triệu.
Giả
định Baco không phải nộp thuế thu nhập và không
chia cổ tức nên toàn bộ thu nhập ròng sẽ được giữ lại. Trên
bảng cân đối kế toán ngày 31/01/2006, ở khoản mục vốn chủ
sở hữu, xuất hiện thêm khoản lợi nhuận giữ lại, và tăng thêm
89 triệu so với thời điểm 12/01/2006.

53
BÁO CÁO NGÂN LƯU
Lợi nhuận là hoàn toàn khác với ngân lưu. Bạn có thể quan
niệm lợi nhuận như là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh, đơn giản là doanh thu trừ (-) chi phí. Gia
tăng trong lợi nhuận đi liền với gia tăng trong tài sản hoặc
giảm đi trong nghĩa vụ nợ.

Nhưng doanh thu và chi phí được ghi nhận theo phương pháp
thực tế phát sinh nên không đánh giá được tình hình kinh
doanh theo lưu lượng tiề
n mặt. Những phát sinh mua bán chịu
và nhiều lý do khác khiến cho lợi nhuận khác với dòng tiền thu
vào, chi ra.
Các nhà quản lý và các nhà đầu tư mong muốn có một
báo cáo tài chính tập trung vào lưu lượng tiền mặt, và thế là
báo cáo ngân lưu ra đời, bên cạnh báo cáo thu nhập.
Từ thập niên 1970, các công ty ở các nước phát triển
được yêu cầu ngoài báo cáo thu nhập phải cung cấp báo cáo
ngân lưu. Báo cáo ngân lưu (lưu chuyển tiền tệ) về bản chất là
kế toán theo tiền mặt
.
Ở Việt Nam từ năm 2004,
cũng bắt đầu qui định các công ty
phải lập báo cáo này. Tuy nhiên
ngoài các công ty có niêm yết trên thị trường chứng khoán,
hầu hết đều chưa thực hiện được.
Mục tiêu học tập 4:
Tính toán dòng ngân lưu từ
hoạt động kinh doanh và phân
biệt sự khác nhau giữa ngân
lưu ròng với lợi nhuận ròng.


54
Báo cáo ngân lưu cho biết số
tiền thu vào, chi ra của doanh
nghiệp trong kỳ kinh doanh. Báo

cáo thu nhập cho biết chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh đã
làm thay đổi lợi nhuận giữ lại như thế nào, trong khi báo cáo
ngân lưu cho biết thay đổi của một tài khoản trong bảng cân
đối kế toán, đó là tài khoản tiền mặt.
Căn cứ vào số liệu ở bảng 3-1 và bảng 3-2, chúng ta lập
báo cáo ngân lưu của Baco cho
đến cuối tháng 1/2006 dưới
đây.
Bảng 3-3
Công ty Baco
Báo cáo ngân lưu, đến cuối ngày 31/01/2006 (triệu đồng)
PHẦN I:
CÁC NGHIỆP VỤ CÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN TIỀN MẶT
Giao dịch kinh tế phát sinh Số tiền Loại hoạt
động
(1) Vốn ban đầu 400
Tài chính
(2) Vay ngân hàng 100
Tài chính
(3) Mua hàng nhập kho, trả tiền mặt -
150
Kinh doanh
(5) Mua thiết bị, trả tiền mặt -4
Đầu tư
(8) Trả nợ cho người bán hàng -4
Kinh doanh
Báo cáo ngân lưu cho biết số
tiền thu vào, chi ra của doanh
nghiệp trong kỳ kinh doanh.


55
(9) Bán thiết bị, thu tiền mặt 1
Đầu tư
(11) Trả trước tiền thuê nhà -60
Kinh doanh


PHẦN II:
BÁO CÁO NGÂN LƯU
I. Ngân lưu từ hoạt động kinh
doanh

Trả tiền mua hàng -
154

Trả tiền thuê nhà -60
Ngân lưu ròng từ hoạt động kinh
doanh
-
214

II. Ngân lưu từ hoạt động đầu tư

Chi tiền mua thiết bị -4
Thu tiền bán thiết bị 1
Ngân lưu ròng từ hoạt động đầu tư -3

III. Ngân lưu từ hoạt động tài
chính


Thu từ vốn đầu tư ban đầu 400
Thu từ vay ngân hàng 100
Ngân lưu ròng từ hoạt động tài
chính
500


Tổng ngân lưu ròng (I+II+III) 283




56
Số dư tiền mặt ngày 31/12/2005
0

Số dư tiền mặt ngày 31/01/2006
283


Nhận xét:
(i) Báo cáo ngân lưu chẳng qua là sự sắp xếp lại các
dòng tiền mặt theo từng loại hoạt động: kinh doanh,
đầu tư và tài chính (huy động vốn).
(ii) So với báo cáo ngân lưu của Baco ngày 12/01/2006
(bảng 2-3 ở chương 2) chỉ khác nhau mỗi dòng tiền
chi trả thuê nhà 60 triệu. Nói cách khác, chỉ khác về
ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh. Đến ngày
12/01/2006, là -154 triệu, đến ngày 31/01/2006 là -
214 triệu (tăng thêm do chi trả tiền thuê nhà 60 triệu

đồng).
M
ặc dù sau ngày 12/01/2006 cho đến cuối tháng còn có
thêm các phát sinh (giao dịch 10,11,12) nhưng chỉ có một giao
dịch mới là được tính đến trong báo cáo ngân lưu vì liên quan
đến tiền mặt, đó là giao dịch 11, trả tiền thuê nhà 60 triệu
đồng.
Mặc dù Công ty Baco có bán hàng và có lợi nhuận 89
triệu (báo cáo thu nhập ở bảng 3-2), nhưng Baco vẫn chưa tạo
được đồng tiền mặt nào từ hoạt động kinh doanh cả. Chúng ta
dễ dàng thấy rằng, Công ty Baco đã trả tiền mặt để mua hàng

57
và trả tiền mặt thuê nhà số tiền 214 triệu đồng, trong khi doanh
thu thì bán chịu
21
.
Vài lời với bạn đọc mới bắt đầu làm quen với kế toán, sinh
viên không chuyên ngành, lãnh đạo cơ quan và các giám
đốc ít thời giờ
Có thể nói đến đây, sau 3 chương, bạn đã có nhận thức, đủ
kiến thức, và một số kỹ năng về kế toán. Quyển sách được viết
theo kiểu “xẻ dọc”, tức trong từng chương đã đề cập toàn bộ
các báo cáo tài chính, chương tiếp theo trở lại con đường như
vậy nhưng sâu hơn. Sách không theo truyền thống trình tự
một, hai.
• Về nhận thức, bạn đã thấy vai trò quan trọng của kế toán
trong quản trị doanh nghiệp, hay đơn vị cơ quan.
• Về kiến thức, bạn đã có thể đọc, hiểu các báo cáo tài chính,
thậm chí phân tích chúng để ra các quyết định có liên quan.

• Về kỹ năng, bạn có thể ghi chép các giao dịch kinh tế và
tính toán các số liệu kế toán căn bản.
Và vì vậy, đối với một giám đốc hay một nhà quản lý nói
chung, có thể gọi là “cầu vừa đủ xài”. Nếu yêu thích hoặc
muốn chuyên sâu để làm một kế toán viên thì tiếp tục sang

21
Nói nôm na là, có lãi nhưng không có tiền. Mà “lãi” thì không thể dùng để trả
lương, mua gạo hay mua vé xem phim được, chỉ có “tiền” mới làm được những điều
này. Lãi (hay lợi nhuận) chỉ là một khái niệm, đôi khi là phù phiếm. Có lãi mà
không có tiền để nộp thuế, không có tiền để mua nguyên liệu tiếp tục sản xuất thì
vẫn phải phá sản mà thôi.


58
chương 4 rồi đi nữa, nếu không chỉ cần ôn lại nhuần nhuyễn 3
chương đầu tiên là đủ để trở thành một giám đốc giỏi rồi đấy.
Chúc bạn đọc may mắn !

BÀI TẬP CHƯƠNG 3
Bài tập 1
Dưới đây là các giao dịch trong tháng 8/2006, tháng đầu tiên
khởi nghiệp của Công ty Dịch vụ Hội An: (đơn vị tính: triệu
đồng).
1. Đặng Thanh khởi nghiệp, lập Công ty Hội An, góp vốn
6,000.
2. Ngày 1/8/2006 Công ty Hội An vay 2,000 từ Ngân hàng
phát triển Đại học Việt Nam - VUB, thời gian vay 1 năm,
lãi suất 12% năm. Vốn gốc và lãi sẽ được trả một lần vào
2/8/2007.

3. Doanh thu của Công ty trong tháng 8/2006 là 900; tổ
ng chi
phí trong tháng là 650 (chưa tính chi phí khấu hao và lãi
vay).
4. Trả cổ tức cho chủ trong tháng là 25.
Yêu cầu:
1. Chỉ ra tác động của các giao dịch bằng đẳng thức kế toán,
Tài sản = Nợ (phải trả) + Vốn (chủ sở hữu).

59
2. Lập 3 báo cáo tài chính đến cuối tháng 8/2006 (Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo thu nhập, Báo cáo ngân lưu).

Bài tập 2
Dưới đây là các báo cáo tài chính của Công ty AAA:

Báo cáo thu nhập
đến ngày 31/12/2005

Doanh thu 400,000
Chi phí của hàng đã bán (Giá vốn hàng bán) ?
Lợi nhuận gộp (=Doanh thu - Giá vốn hàng bán) 250,000
Chi phí kinh doanh 28,500
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ?
Chi phí lãi vay 4,500
Lợi nhuận trước thuế ?
Thuế thu nhập doanh nghiệp (t = 28%)
?

Lợi nhuận ròng ?




Bảng cân đối kế toán


60
ngày 31/12/2005

Tiền mặt ? Khoản phải trả 11,500
Khoản phải thu 11,000 Nợ phải trả 6,400
Hàng tồn kho 35,000 Vốn góp 430,000
Thiết bị 850,000
Lợi nhuận giữ lại ?
Tổng cộng 1,050,000
Tổng cộng ?

Yêu cầu:
Điền vào chỗ trống trên các báo cáo tài chính.

CÁC ĐIỂM CỐT YẾU CỦA CHƯƠNG 3
1. Giải thích cách xác định lợi nhuận của kế toán. Lợi
nhuận là công cụ để đo lường hiệu quả, được xem là thước
đo để đánh giá việc gia tăng “sự giàu có” của một doanh
nghiệp theo thời gian. Các nhà kế toán chấp nhận các
nguyên tắc chung để xác định lợi nhuận. Như vậy ai cũng
có thể đọc và dễ dàng so sánh tình hình kinh doanh của
công ty này với công ty khác khi “công cụ đo lường” được
xác đị
nh theo chuẩn mực chung. Xác định phương pháp ghi

nhận doanh thu và chi phí sai sẽ dẫn đến xác định kết quả
kinh doanh sai.
2. Sử dụng các khái niệm thực tế phát sinh (accrual
accounting), nguyên tắc phù hợp (matching) để ghi nhận

61
doanh thu và chi phí. Có hai phương pháp được áp dụng
phổ biến nhất là kế toán theo tiền mặt (cash accounting) và
kế toán theo thực tế phát sinh. Kế toán theo thực tế phát
sinh xác định ảnh hưởng của các giao dịch kinh tế phát sinh
lên các báo cáo tài chính trong kỳ kế toán khi doanh thu và
chi phí thực tế đã xảy ra. Nghĩa là, doanh thu và chi phí
được ghi nhận khi chúng xảy ra mà không nhất thiết phải
xuất hiện tiền mặt. Ngược lại, kế toán theo tiền mặt chỉ
xác định ả
nh hưởng của các giao dịch lên các báo cáo tài
chính khi nào tiền mặt được thu vào hay tiền mặt được chi
ra.
3. Lập báo cáo thu nhập và giải thích mối liên hệ giữa báo
cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán. Khi để thể hiện tổng
quát kết quả (lãi, lỗ) của tất cả các hoạt động trong một thời
kỳ, chúng ta sử dụng báo cáo thu nhập. Báo cáo thu nhập là
một bảng báo cáo tất cả mọi doanh thu và chi phí có liên
quan trong một khoảng thời gian xác định, chẳng hạn là
một tháng, một quý, 6 tháng hay một năm. Lợ
i nhuận ròng
được mọi người quan tâm nằm ở “dòng cuối cùng” của báo
cáo thu nhập, đó là phần giá trị còn lại sau khi lấy doanh
thu trừ đi tất cả mọi chi phí.
4. Tính toán dòng ngân lưu từ hoạt động kinh doanh và

giải thích sự khác nhau giữa ngân lưu và lợi nhuận. Bạn


62
có thể quan niệm lợi nhuận như là một chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh, đơn giản là doanh thu trừ (-
) chi phí. Gia tăng trong lợi nhuận giữ lại đi liền với sự gia
tăng trong tài sản hoặc sự giảm xuống trong nghĩa vụ nợ.
Tuy nhiên, doanh thu và chi phí được ghi nhận theo
phương pháp thực tế phát sinh nên không đánh giá được
tình hình hoạt động kinh doanh theo lưu lượng tiền mặt
.
Những phát sinh mua bán chịu và nhiều lý do khác khiến
cho lợi nhuận khác với dòng tiền. Các nhà quản lý và các
nhà đầu tư mong muốn có một báo cáo tài chính tập trung
vào lưu lượng tiền mặt, và thế là báo cáo ngân lưu (lưu
chuyển tiền tệ) ra đời, bên cạnh báo cáo thu nhập. Từ thập
niên 1970, các công ty ở các nước phát triển được yêu cầu
ngoài báo cáo thu nhập phải cung cấp báo cáo ngân lưu
này. Báo cáo ngân lưu về bản chất là kế toán theo tiền mặt.
Từ năm 2004 ở Việt Nam, cũng đã quy định phải lập báo
cáo này.

Phụ lục chương 3:
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ HÀNG TỒN KHO
Hàng được mua vào nhiều lần với số lượng và giá mua khác
nhau, vậy giá nào được xem là giá vốn của hàng đã bán trong

63
kỳ? Phụ lục này nghiên cứu các phương pháp định giá hàng

tồn kho.
Kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ
Có hai phương pháp định giá hàng tồn kho, đó là kê khai
thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Kê khai thường xuyên là
ghi chép hàng tồn kho và giá vốn hàng bán hằng ngày như
trong các ví dụ của quyển sách này. Kiểm kê định kỳ không
ghi chép hàng ngày. Thay vào đó, giá vốn hàng bán và số dư
hàng tồn kho chỉ được cập nhật vào cuối mỗi kỳ kế toán khi
thực hi
ện kiểm kê.

Tồn kho
đầu kỳ
+
Mua
vào
-
Tồn kho
cuối kỳ
=
Giá vốn
hàng
bán
Bốn phương pháp định giá hàng tồn kho
Hiện nay trên thế giới, trong đó có Việt Nam phổ biến 4
phương pháp: giá đích danh, giá nhập trước - xuất trước, nhập
sau - xuất trước, giá bình quân trọng số.
Chúng ta sẽ xem xét ví dụ về việc lựa chọn phương
pháp đánh giá của Cửa hàng Song Hà, một
đại lý mới của

Công ty sữa Miền Tây - Westmilk, với tồn kho đầu kỳ bằng 0.
Song Hà mua hộp sữa thứ nhất vào ngày 2/1/2006 giá
3,5 ngàn đồng, hộp thứ hai vào ngày 3/1/2006 giá 4 ngàn


64
đồng, hộp thứ ba vào ngày 4/1/2006 giá 4,8 ngàn đồng. Ngày
5/1/2006, Song Hà bán 1 hộp sữa đầu tiên với giá bán là 7
ngàn đồng. Ngày 6/1/2006 bán tiếp 2 hộp còn lại cũng với giá
là 7 ngàn đồng mỗi hộp.
Nếu ta gọi:
Lãi gộp = Giá bán - Giá mua
Thì lãi gộp của hộp sữa này sẽ là bao nhiêu? Giá bán là
7 ngàn đồng, nhưng giá vốn không biết xác định là bao nhiêu?
Phương pháp 1: Giá đích danh
22
, gắn kết giá vốn với từng
món hàng mua vào cụ thể.
Phương pháp 2: Nhập trước – Xuất trước
23
, giá mua đầu tiên
được ghi là giá vốn.
Phương pháp 3: Nhập sau – Xuất trước
24
, giá mua sau cùng
được ghi là giá vốn.
Phương pháp 4: Giá bình quân trọng số
25
, tính giá đơn vị sản
phẩm bằng cách chia tổng giá trị hàng hóa trong kho (tồn đầu

kỳ + mua vào) cho chính tổng số lượng của chúng.

22
Specific identification
23
first in, first out
24
last in, first out
25
Weighted average

×