Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nguyên lý kế toán Phần 4 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.53 KB, 14 trang )


37
nhập kho,
nợ lại người
bán
(5) Mua thiết
bị, trả một
phần tiền
mặt
-4 20 = 16
(6) Bán thiết
bị
1 -1=
(7) Trả lại hàng
mua ngày
03/01
-2 = -2
(8) Trả nợ
người bán
-4 = -4
(9) Thu nợ
khách hàng
1 -1 =
Số dư đến
12/01/2006
343
0158 19 = 100 20 400

520 520
Lưu ý, bảng 3-1 là copy 2-1 ở chương 2. Ở bảng này,
vốn chủ sở hữu trước đây ghi là vốn anh Thanh, nay được gọi


chung là vốn cổ đông.
Giả định Công ty Baco có phát sinh tổng doanh thu
trong tháng 1/2006 là 250 triệu đồng nhưng cho khách hàng
thiếu chịu, giá mua (giá vốn) của hàng đã bán là 150 triệu
đồng.
Ghi nhận giao dịch bán hàng gồm 2 phần: doanh thu (ký
hiệu là giao dịch 10a) và chi phí (ký hiệu là giao dịch 10b).


38
Kế toán ghi (giao dịch 10a):
Khoản phải thu 250
Doanh thu bán hàng 250
Và ghi (giao dịch 10b):
Giá vốn hàng bán 150
Hàng tồn kho 150
Vậy, giao dịch 10a làm tăng tài sản, cụ thể là khoản phải
thu, và giao dịch 10b làm giảm tài sản, cụ thể là hàng tồn kho.
Nhìn theo đẳng thức kế toán như ở bảng 3-1 ta thấy:

Tài sản
=
Nợ phải trả + Vốn chủ
sở hữu
Diễn giải nội dung
Khoản
phải
thu
Hàng
tồn

kho
=
Lợi nhuận
giữ lại
(10a) Doanh thu
bán chịu
+ 250
=
+ 250
(10b) Giá vốn hàng
bán
-
150
=
- 150
Cũng để đơn giản, giả sử trong tháng 1/2006 không còn
chi phí nào khác, chúng ta sẽ thấy tài khoản lợi nhuận giữ lại
tăng ròng 100 triệu, và tài sản tăng ròng tương ứng 100 triệu
đồng.

39
Kế toán theo tiền mặt và theo thực tế phát sinh
Có 2 cách phổ biến để xác định
lợi nhuận: kế toán theo tiền mặt
và kế toán theo thực tế phát
sinh.
Kế toán theo thực tế phát sinh xác định ảnh hưởng của các
giao dịch kinh tế phát sinh lên các báo cáo tài chính trong kỳ
kế toán khi doanh thu và chi phí thực tế đã xảy ra. Nghĩa là,
doanh thu và chi phí được ghi nhận khi chúng xảy ra mà

không nhất thiết phải xuất hiện tiền mặt.
Ngược lạ
i, kế toán theo tiền mặt chỉ xác định ảnh
hưởng của các giao dịch kinh tế phát sinh lên các báo cáo tài
chính khi nào tiền mặt được thu vào hay tiền mặt được chi ra.
Trong một thời gian dài của lịch sử kế toán hiện đại, các
nhà khoa học đã tranh luận nhiều về ưu điểm của 2 nguyên tắc
này.
Những người ủng hộ kế toán theo
thực tế phát sinh lập luận rằng phương
pháp k
ế toán theo tiền mặt đã bỏ qua các
giao dịch kinh tế làm tăng hay giảm tài
sản vì chúng không ảnh hưởng đến tiền mặt.
Những người ủng hộ kế toán theo tiền mặt lại chỉ ra
rằng một công ty, dù cho nó hoạt động có hiệu quả như thế
Kế toán thực tế phát sinh xác nhận
ảnh hưởng của các giao dịch khi
doanh thu và chi phí thực tế xảy ra.
Kế toán tiền mặt xác định ảnh
hưởng của các giao dịch chỉ khi nào
tiền mặt được thu vào ha
y
chi ra.
Mục tiêu học tập 2:
Sử dụng khái niệm kế
toán theo thực tế phát
sinh, khái niệm phù
hợp để xác định
doanh thu và chi phí.



40
nào, cũng có thể đi đến phá sản nếu quản lý tiền mặt không
hiệu quả, rằng có lãi mà không có tiền, hoặc “lãi giả, lỗ thật”.
Cuộc tranh luận giờ đây đã được “thu xếp” tương đối ổn
thỏa. Trong các báo cáo tài chính hàng năm, các công ty lập
báo cáo thu nhập theo nguyên tắc kế toán theo thực tế phát
sinh, và lập thêm báo cáo ngân lưu
14
theo nguyên tắc kế toán
tiền mặt.
Giao dịch 10a và 10b trên đây là một minh họa của kế
toán theo thực tế phát sinh. Doanh thu được công nhận dù
chưa thu được đồng nào và chi phí được ghi nhận để tương
thích với doanh thu mặc dù chẳng có đồng nào được chi ra.
Tiếp theo sau đây chúng ta hãy xem xét một cách chi tiết về
nguyên tắc kế toán theo thực tế phát sinh. Và cũng có thể nói
kế toán thì rất dễ, nhưng nếu có thì đây cũng là một trong
nhữ
ng điều “tương đối khó” trong kế toán
15
.
Ghi nhận doanh thu
Điều chính yếu nhất mà các kế toán viên áp dụng để tính toán
lợi nhuận theo phương pháp thực tế phát sinh là việc xác nhận
doanh thu, đó là việc kiểm tra xác định xem doanh thu có nên
được ghi nhận trong kỳ này hay không. Để được xác nhận,
thông thường doanh thu phải đáp ứng được 2 điều kiện sau:


14
Có thể gọi là “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”, hay ngắn gọn hơn là “Báo cáo dòng
tiền”. Cash Flows statement.
15
Bất kỳ một mục tiêu nào, một đích đến nào cũng đều có “ngưỡng” phải vượt qua. Để
dễ dàng hơn, không có cách nào khác là cần đọc, đọc và nghiền ngẫm một chút.

41
i) Điều kiện thứ nhất, doanh thu phải được thực hiện,
“thực tế đã phát sinh”. Doanh thu được coi là đã thực
hiện khi công ty đã cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho
khách hàng.
ii) Điều kiện thứ hai, doanh thu phải được thanh toán.
Doanh thu được thanh toán khi công ty đã nhận được
tiền mặt hay nhận được sự cam kết trả tiền. “Cam kết
trả tiền” thường là mua bán ch
ịu hoặc một hình thức trả
chậm nào đó.
Việc xác nhận doanh thu đối với các công ty bán lẻ như
siêu thị, nhà hàng thì khá đơn giản. Doanh thu được thực hiện
và thanh toán tiền đồng thời với việc bán hàng hóa dịch vụ, tức
ngay lúc khách hàng trả tiền và nhận sản phẩm.
Đối với công ty bán sỉ và công ty sản xuất khác, thời
điểm doanh thu được thực hiện và thời điểm thanh toán thường
là khác nhau. Mộ
t khi doanh thu được thực hiện, doanh thu
vẫn chưa được công nhận cho đến khi điều kiện thứ hai được
đáp ứng. Ví dụ:
• Báo Tuổi Trẻ nhận trước tiền đặt báo dài hạn, nhưng doanh
thu vẫn chưa được thực hiện cho đến khi nào báo được

giao.


42
• Cửa hàng Khỏe Sport cho khách đem về dùng thử sản
phẩm, doanh thu vẫn chưa được ghi nhận vì khách chưa trả
tiền.
• FIFA từ năm 2004 đã nhận tiền đặt chỗ cho các bảng hiệu
quảng cáo ở các sân bóng tại World Cup 2006. Vậy doanh
thu của FIFA sẽ được ghi nhận như thế nào
16
?
Sự phù hợp và phân bổ chi phí
Chúng ta đã xem xét doanh thu, giờ hãy chuyển qua chi phí.
Có hai loại chi phí trong mỗi kỳ kế toán: (i) các chi phí có liên
quan tới doanh thu thực hiện, và (ii) các chi phí liên quan tới
cả kỳ kế toán. Một số chi phí, được gọi chi phí sản phẩm thì
liên quan trực tiếp với doanh thu. Giá vốn hàng bán là chi phí
để có được hàng hóa để bán (cũng được gọi là chi phí hàng
bán
17
) và hoa hồng bán hàng là những điển hình về loại chi phí
này.
Chi phí sản phẩm sẽ được công nhận sao cho phù hợp
với doanh thu trong kỳ. Quá trình này trong kế toán gọi là
nguyên tắc phù hợp
18
.
Các chi phí khác, chẳng hạn như chi phí thuê nhà hay
chi phí quản lý thì không thể có mối quan hệ trực tiếp cụ thể

nào với doanh thu cả. Các chi phí này giúp công ty hoạt động

16
Đối với các câu hỏi bỏ lửng này, bạn đọc hãy tự suy nghĩ để tìm câu trả lời hoặc
thảo luận cùng bạn học, hoặc với giảng viên.
17
Xem phụ lục ở cuối chương nói về phương pháp định giá hàng tồn kho.
18
Hay còn gọi là sự tương thích, tương ứng (matching concept).

43
trong suốt một kỳ kinh doanh và được gọi là chi phí thời kỳ.
Chi phí thời kỳ được công nhận khi chúng phát sinh trong kỳ.
Chi phí thuê nhà, lương cố định trả hằng tháng thì không phụ
thuộc vào doanh thu nhiều hay ít, là những ví dụ điển hình về
loại chi phí này.
Có một vài loại chi phí tương đối “rắc rối” do chúng xảy
ra trước đó khá lâu, trước
khi có doanh thu được
thực hiện. Để ghi nhận
các chi phí này vào kỳ kế
toán thích hợp c
ần phải
sử dụng khái niệm chi
phí chờ phân bổ. Theo
đó, trước tiên việc mua các loại hàng hóa hay dịch vụ sẽ được
ghi nhận là tài sản, sau đó chuyển dần như là các chi phí vào
các kỳ trong tương lai. Cụ thể khi hàng hóa hay dịch vụ được
bán hoặc được sử dụng, kế toán viên sẽ ghi giảm tài khoản tài
sản và tăng chi phí trong kỳ.

Tiền thuê nhà trả trước hay tiền bảo hiểm trả
trước là
những loại tài sản như vậy. Ví dụ công ty trả trước tiền thuê
nhà 6 tháng là 60 triệu đồng vào ngày đầu năm 01/01/2006.
Bên phía tài sản của bảng cân đối kế toán có một tài khoản tài
sản tăng lên, tạm gọi đó là tài khoản “tiền thuê trả trước” số
Chi phí sản phẩm quan hệ trực tiếp tới
doanh thu.
Giá vốn hàng bán là chi phí để có được
hàng hóa bán ra trong kỳ.
Nguyên tắc phù hợp quy định chi phí phải
tương thích với doanh thu trong kỳ.
Chi phí thời kỳ được công nhận khi chúng
phát sinh.
Chi phí chờ phân bổ là khái niệm “chia ra”
t
ừn
g
phần vào các
k


t
ươn
g
lai.


44
tiền 60 triệu (tất nhiên có một tài sản giảm tương ứng 60 triệu,

đó là tiền mặt). Sau đó, mỗi tháng tài khoản “tiền thuê nhà trả
trước” sẽ giảm đi 10 triệu và chi phí thuê nhà trong tháng phát
sinh 10 triệu. Hằng tháng, ghi chi phí phát sinh tăng 10 triệu
nhưng không phải trả tiền mà chỉ là động tác “phân bổ chi phí”
mà thôi.
Áp dụng nguyên tắc phù hợp và chi phí chờ
phân bổ
Xem ví dụ Baco trên đây, ngoài giá vốn hàng bán chỉ có thêm
2 chi phí khác, đó là chi phí thuê nhà và chi phí khấu hao.
Giả
định Baco trả trước 6 tháng tiền thuê nhà là 60 triệu
đồng vào ngày 05/01/2006. Số tiền này giúp công ty có quyền
sử dụng ngôi nhà trong 6 tháng, nó là một tài sản vì nhờ đó sẽ
mang lại lợi ích trong 6 tháng tới. (Ký hiệu giao dịch này là
giao dịch 11).
Khi trả tiền thuê nhà, kế toán ghi (giao dịch 11):
Tiền thuê nhà trả trước 60
Tiền mặt 60
Cuối tháng 01/2006, kế toán ghi (giao dịch 12):
Chi phí thuê nhà 10
Tiền thuê nhà trả
trước
10

45
Giao dịch 12 được ghi vào cuối tháng 01/2006. Nó xác
nhận là một phần sáu đã được sử dụng. Vì vậy, kế toán thể
hiện tài sản “tiền thuê nhà trả trước” giảm đi một phần sáu, tức
10 triệu đồng. Tài khoản “tiền thuê nhà trả trước” trên bảng
cân đối kế toán sẽ còn lại là 50 triệu đồng vào ngày

31/01/2006.
Điều này là phù hợp, vì chi phí thuê nhà của mỗi tháng
chỉ là 10 triệu, chứ không phải là 60 triệu nh
ư số tiền đã trả
trước.
Tương tự, chi phí khấu hao cũng là một hình thức áp
dụng nguyên tắc phù hợp và khái niệm chi phí chờ phân bổ.
Đó là sự phân bổ các chi phí mua sắm tài sản có thời gian sử
dụng lâu dài vào chi phí của nhiều kỳ ở tương lai. Có thể nói
chi phí khấu hao trong kỳ thể hiện phần “hao mòn” của tài sản
đã phục vụ trong kỳ. Riêng đất đai,
không khấu hao vì nó không bị
hao
mòn bao giờ.
Cả chi phí thuê nhà và chi phí khấu hao đều phải bỏ tiền
ra trước và nó sẽ “hao mòn” dần trong quá trình sử dụng. Khi
tài sản được sử dụng, giá trị ban đầu của nó được chuyển dần
từng phần từ tài sản sang chi phí trong từng kỳ.
Khác nhau duy nhất giữa chi phí thuê nhà và chi phí
khấu hao là thời gian phân bổ. Tài sản cố định có thời gian hữu
Khấu hao là sự phân bổ các
chi phí mua sắm tài sản có
thời gian hữu dụng lâu dài vào
chi
p
hí của các
k


t

ư
ơ
n
g
lai.


46
dụng nhiều năm, thuê nhà trả trước thường có giá trị trong
vòng 1 năm.
Giả định tài sản cố định của Công ty Baco là các thiết bị
có trị giá 19 triệu đồng (xem bảng 3-1 trên đây) và có thời gian
hữu dụng là 1,5 năm. (Ký hiệu là giao dịch số 13).
Vậy, chi phí khấu hao trong tháng 01/2006 sẽ được kế
toán ghi nhận là 1 triệu đồng (= 19 triệu đồng/ 18 tháng). [Làm
tròn số].

Thời điểm ghi nhận phân bổ chi phí
Hãy luôn nhớ r
ằng mọi tài sản của doanh nghiệp đều hứa hẹn
từ đó sẽ mang về tài sản hoặc các lợi ích khác lớn hơn trong
tương lai.
Trong một doanh nghiệp, các tài sản như hàng tồn kho
chờ bán, tiền thuê nhà hay bảo hiểm trả trước và máy móc thiết
bị có thể được hình dung là các chi phí để dành cho hoạt động
trong tương lai, và chúng sẽ được ghi nhận là chi phí trong
tương lai.
Với tài sản là hàng tồn kho, chi phí sẽ đượ
c ghi nhận
tại thời điểm hàng được bán và doanh thu được ghi nhận. Với

tiền thuê trả trước, thời điểm xác nhận là lúc việc thuê có
hiệu lực. Với tài sản cố định, tổng giá trị của chúng được chia
thành nhiều phần và mỗi phần được xác nhận là chi phí trong

47
từng kỳ, tương ứng với lợi ích do chúng mang lại, kế toán gọi
đó là khấu hao.
Ví dụ, Công ty Mỹ Quốc trả cho Công ty quảng cáo Đất
Việt 10 triệu để thiết kế và quảng cáo sản phẩm mới. Mỹ Quốc
hiểu rằng tác động của quảng cáo này là lâu dài, tối thiểu là
hơn hai kỳ kế toán. Vậy chi phí 10 triệu trên đây sẽ được phân
bổ như thế nào?
Phương án th
ứ nhất, chi phí quảng cáo trả trước sẽ được
ghi nhận cả vào chi phí của kỳ này. Kế toán ghi:
Chi phí quảng cáo trả trước 10
Tiền mặt 10
Và ghi nhận chi phí trong kỳ này:
Chi phí quảng cáo (hoặc chi phí quản lý) 10
Chi phí quảng cáo trả trước 10
Với phương án này, kế toán cho rằng phải “thận
trọng”. Rằng không có gì đảm bảo là doanh thu của kỳ tiếp
theo sẽ tốt đẹp hơn nhờ vào chi phí quả
ng cáo.
Phương án thứ hai, chi phí quảng cáo trả trước sẽ được
phân bổ làm 2 kỳ, chỉ ghi nhận một nửa vào kỳ này. Kế toán
ghi:
Chi phí quảng cáo trả trước 10
Tiền mặt 10
Và ghi nhận chi phí trong kỳ này:



48
Chi phí quảng cáo (hoặc chi phí quản lý) 5
Chi phí quảng cáo trả trước 5
Với phương án này, kế toán cho rằng phải “phù hợp”.
Rằng chi phí quảng cáo 10 triệu không phải của riêng kỳ này,
nó cần phải “chia lửa” cho kỳ kinh doanh kế tiếp. Và như vậy,
trên bảng cân đối kế toán cuối kỳ, bên phía tài sản, tài khoản
“Chi phí quảng cáo trả trước” sẽ còn số dư là 5 triệu đồng
19
.
Đến kỳ kinh doanh tiếp theo, kế toán tiếp tục phân bổ:
Chi phí quảng cáo (hoặc chi phí quản lý) 5
Chi phí quảng cáo trả trước 5
Tuy mục tiêu của chương này là tập trung vào báo cáo
thu nhập, nhưng điều quan trọng cần nhớ rằng báo cáo thu
nhập chỉ là một cách giải thích các thay đổi trên bảng cân đối
kế toán mà thôi.
Đẳng thức kế toán dưới đây cho thấy các khoản mục
doanh thu và chi phí như là một thành phần của vố
n chủ sở
hữu. Báo cáo thu nhập đơn giản là chỉ tập hợp các thay đổi của
vốn chủ sở hữu qua một kỳ kế toán và gom chúng vào một
khoản mục.

19
Chưa đến lúc chúng ta phải đi sâu phân tích tài chính, tuy nhiên đến đây bạn đọc
cũng đủ kiến thức để nhận ra rằng, với hai phương án hạch toán (ghi nhận) chi phí
như trên sẽ dẫn đến hai kết quả lợi nhuận khác nhau, mà cả hai đều không sai với

“nguyên tắc kế toán”, tức không sai với pháp luật. Như vậy, các cổ đông sẽ xem xét
lợi nhuận như thế nào; cơ quan thuế dựa trên s
ố liệu nào để tính thuế thu nhập doanh
nghiệp? Và có phải chăng các giám đốc và các kế toán viên có quá nhiều quyền
hành để “vẽ” lợi nhuận theo ý muốn? Hãy chờ đợi và hãy suy nghĩ.

49
Từ đẳng thức căn bản kế toán đã nghiên cứu ở chương
2:
TÀI SẢN =
NGHĨA VỤ NỢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
Bởi vì vốn chủ sở hữu gồm vốn góp ban đầu và lợi
nhuận giữ lại (làm giàu thêm cho chủ sở hữu), ta có thể viết lại
đẳng thức như sau:
TÀI SẢN =
NGHĨA VỤ NỢ + VỐN GÓP + LỢI NHUẬN GIỮ
LẠI
Và bởi vì lợi nhuận giữ lại là kết quả (là hiệu số) của
doanh thu và chi phí, ta có thể viết lại đẳng thức như sau:
TÀI SẢN =
NGHĨA VỤ NỢ + VỐN GÓP + DOANH THU – CHI PHÍ
Đẳng thức kế toán được hiểu và áp dụng giống nhau
trên toàn thế giới, từ một Tổ hợp bánh tráng phơi sương Bến
Đò Quê ở ngoại thành Sài Gòn cho đến Công ty vĩ đại
Microsoft của Bill Gates ở Mỹ. R
ằng không có một giao dịch
nào, đơn giản hay phức tạp mà không thể phân tích thông qua
đẳng thức kế toán. Các nhà quản trị và kế toán viên sử dụng
đẳng thức kế toán để nhận biết tác động của các giao dịch
trong quá trình kinh doanh đến tình hình tài chính doanh

nghiệp như thế nào.


50
BÁO CÁO THU NHẬP
Đến đây chúng ta đã hiểu được khi
nào thì doanh thu và chi phí được
ghi nhận và ghi nhận như thế nào
để xác định lợi nhuận.
Chương 2 đã giới thiệu
bảng cân đối kế toán, được xem
là bức ảnh chụp nhanh một cách
tóm tắt về tình hình tài chính doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định. Cũng trong chương 2, đã giới thiệu tổng quát về
báo cáo ngân lưu, tóm tắt về các dòng tiền thu vào chi ra của
các hoạt động: kinh doanh, đầu tư và tài chính.
Chương này sẽ nghiên cứu báo cáo thu nhập
20
, thể hiện
tổng quát kết quả (lãi, lỗ) của tất cả các hoạt động trong một
thời kỳ.
Báo cáo thu nhập là một bảng báo cáo tất cả mọi doanh
thu và chi phí có liên quan trong một khoảng thời gian xác
định, chẳng hạn là một tháng, một quý, 6 tháng hay một năm.
Lợi nhuận ròng (hay thu nhập ròng) được mọi người quan
tâm nhất, nằm ở “dòng cuối cùng” của báo cáo thu nhập, đó là

20
Báo cáo thu nhập còn được gọi là: Báo cáo lợi nhuận, báo cáo lãi lỗ, hay báo cáo
kết quả kinh doanh. Một lần nữa, lời khuyên là: đừng quá quan trọng, và cũng

đừng tranh luận quá đà về tên gọi, danh hiệu mà hãy quan trọng lấy nội dung.
Mục tiêu học tập 3:
Lập báo cáo thu nhập và trình
bày mối quan hệ với bảng cân
đối kế toán.
Báo cáo thu nhập là báo cáo
mọi doanh thu và chi phí liên
quan trong một thời kỳ.
Lợi nhuận ròng là phần còn
lại từ doanh thu sau khi trừ tất
cả mọi chi phí.

×