Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Những nét cơ bản về Nguyễn Tuân và bài văn Người lái đò sông Đà._1 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.67 KB, 10 trang )

Những nét cơ bản về Nguyễn
Tuân và bài văn Người lái đò
sông Đà

Câu 1: Hình tượng sông Đà với hai nét tính cách hung bạo và trữ tình.
I. Mở bài
Trước khi Sông Đà trở thành dòng sông ánh sáng, nguồn cảm hứng cho
thơ, nhạc, hoạ… thì con sông ấy
đã tuôn chảy trên nhiều trang văn của Nguyễn Tuân. Tài năng, phong
cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễt
Tuân đã biến dòng sông ấy trở nên hấp dẫn, gợi cảm cho người đọc.
II. Thân bài :
1. Lai lịch sông Đà
Nguyễn Tuân là người rất mực tài hoa. Nhà văn đòi hỏi mỗi trang viết
phải thật sự nghệ thuật và độc đáo.
Đến với sông Đà, dường như ngòi bút Nguyễn Tuân đã gặp được điều
tâm đắc, mảnh đất tốt để ngòi bút của
ông tung hoành bời con sông đó mang một cá tính độc đáo :
Chúng thuỷ giai đông tẩu
Đà giang độc bắc lưu
(Mọi con sông đều chảy theo hướng đông,
Chỉ có sông Đà theo hướng Bắc)
Sông Đà dưới ngòi bút Nguyễn Tuân trở nên một nhân vật có diện mạo,
có tâm địa vừa hung bạo, vừa hết
sức trữ tình.
2. Hình tượng con sông hung bạo
- Khi hung bạo, sông Đà là kẻ thù số một sẵn sàng cướp đi mạng sống
con người, có tâm địa độc ác như
người dì ghẻ. Để khắc hoạ tính cách của sông Đà, tác giả đã dựng lại
khúc sông nguy hiểm :
+ Đó là đoạn cảnh đá bờ sông dựng đứng vách thành: chẹt lòng sông Đà


như một cái yết hầu. Đó là quãng
Hát Loóng dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn
cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như
lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà nào tóm được qua
đây. Lại một đoạn sông khác, sông
Đà là cái hút nước xoáy tít. Có những thuyền đã bị nó hút tụt xuống,
thuyền trồng cây chuối ngược rồi vụt
biến đi dến mười phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới.
+ Nhưng dữ dội nhất là ở những thác đá. Nguyễn Tuân đã buộc sự dữ
dội, nham hiểm của sông Đà phải
hiện lên thành hình và gào thét bằng trăm ngàn âm thanh. Chưa thấy
sông nhưng người ta đã bị đe doạ bởi
tiếng thác nước nghe như oán trách gì, rồi lại như van xin, rồi lại như
khiêu khích, giọng nghe gằn mà chế
nhạo. Tác giả đã dựng lại cuộc thuỷ chiến giữa sông Đà và người lái đò
để lột tả cho được tính hung bạo của
nó và tài nghệ của người lái đò. Thác đá được xếp thành từng tuyến mà
nhà văn gọi là thạch trận, nhằm ăn
chết cái thuyền đơn độc. Ở tuyến một, thác đá mở ra năm cửa trận, bốn
cửa tử, một cửa sinh, cửa sinh nằm
lập lờ phía tả ngạn. Ở tuyến hai, tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con
thuyền vào, và cửa sinh lại nằm bên
phía hữu ngạn. Ở tuyến ba, bên phải bên trái đều là luồng chết, luồng
sống nằm ở giữa. Người lái đò phải
nhắm đúng luồng sinh để vượt qua.
- Một trong những nét phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân là không
thích sự bằng phẳng, nhợt nhạt.
Bởi thế, khi khắc hoạ sông Đà hung bạo, Nguyễn Tuân đã dùng hết bút
lực để dường như thi tài với tạo hoá.
Ông dùng những câu góc cạnh, giàu tính tạo hình, những câu nhiều động

từ mạnh nối tiếp nhau, dồn dập :
Mặt trước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào mà bẻ gãy cán chèo võ khí
trước cánh tay mình. Nhà văn sử
dụng lối nói ví von, ẩn dụ, tượng trưng, liên tưởng đầy bất ngờ, chính
xác, thú vị. Ông tả những hòn đá trông
nghiêng thì y như là đang hất hảm hỏi cái thuyền phải xưng tên tuổi, một
hòn đá khác thách thức cái thuyền
có giỏi thì tiến gần vào.
- Nhưng cũng chính trên những trang văn tả sông Đà hung bạo, người
đọc bắt gặp nhiều tự hào của tác giả
về Tổ quốc hùng vĩ, giàu đẹp. Có thể nghe thấy trong đoạn văn ấy âm
hưởng của những khúc ca ca ngợi sức
mạnh tự nhiên thật hoang dại mà cũng hết sức tự do, hào phóng.
3. Hình tượng con sông trữ tình
Bên cạnh tính cách hung bạo, dưới ngòi bút Nguyễn Tuân, con sông Đà
lại rất trữ tình, gợi bao cảm
xúc làm mê say lòng người. Khi trữ tình, sông Đà hiền hoà, mềm mại,
huyền ảo như mái tóc của một phụ nữ
kiều diễm : con sông tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc
ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc
bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mây mù khói núi Mèo
nương xuân.
- Không chỉ đẹp ở hình dáng, sông Đà còn gợi cảm ở màu sắc, mà tác
giả đã bao lần dày công quan sát
mới nói hết được vẻ độc đáo ấy: Mùa xuân dòng sông xanh ngọc bích
(nghĩa là một màu xanh trong và
sáng); mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đổ như mặt người bâm đi vì
rượu bữa
- Đặc biệt là không khí hoang dại, tĩnh lặng : Bờ sông hoang dại như bờ
tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như

một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Đề lột tả không khí đầy thơ ấy. Nguyễn
Tuân đã tả đàn hươu ngẩng đầu ngơ
ngác mơ một tiếng còi sương, và cái nắng tháng ba Đường thi Yên hoa
tam nguyệt há Dương Châu, gợi tâm
sự của người tình nhân chưa quen biết !
- Lúc này, không thấy đâu con sông Đà diện mạo và tâm địa độc ác, mà
chỉ thấy tình cảm của dòng sông
đối với con người như một cố nhân, xa thì thấy nhớ thương, gặp lại thì
thấy mừng vui như nối lại chiêm bao
đứt quãng. Còn con sông lại mang bao rung động yêu thương như nhớ
những hòn đá xa xôi để lại nơi
thượng nguồn.
- Khi tả con sông Đà trữ tình, Nguyễn Tuân đã sử dụng những câu văn
nhẹ nhàng, êm ái. Câu ngắn, vị
ngữ diến tả trạng thái bình lặng, để lại trong lòng người âm hưởng mênh
mang, thơ mộng.
III. Kết luận :
Dưới ngòi bút tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân, con sông Đà hiện
lên thật sinh động với hai tính cách
hung bạo và trữ tình. Ẩn đằng sau những câu chữ là niềm tự hào của nhà
văn về đất nước giàu đẹp. Đây
cũng là cách tôn vinh con người, vì chính ở nơi đầu sóng ngọn gió ác liệt
ấy, con người đã chinh phục và
chế ngự thiên nhiên để ngày nay sông Đà trở thành nguồn tài nguyên
cho Tổ quốc.
Câu 2. Hình tượng người lái đò sông Đà :
I Mở bài
- Trong tác phẩm Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân đã khắc hoạ con
sông Đà thơ mộng đầy sức sống,
vừa dữ dội, mãnh liệt, vừa trữ tình, thơ mộng.

- Trên dòng sông ấy, hiện lên sừng sững người lái đò hiên ngang, vững
chãi, tự do và đẹp như một huyền
thoại.
- Hình tượng người lái đò đã mang đậm phong cách nghệ thuật độc đáo
của Nguyễn Tuân, nhà văn luôn
say mê cái đẹp và suốt đời đi tìm cái đẹp
II. Thân bài
1. Lai lịch và ngoại hình người lái đò sông Đà
- Người lái đò đã 70 tuổi, làm nghề đò dọc mười năm liền và đã nghỉ
làm nghề đôi chục năm.
-Mười năm người lái đò đã in dấu ấn khá đậm ở ngoại hình ông lão :
+Tay lêu nghêu như cái sào. Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh, gò
lại như kẹp lấy một cuống lái tưởng
tượng, giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông, nhãn giới
ông vờii vợi như lúc nào cũng
mong một cái bến xa nào đó trong sương mù.
=> Những dòng này được nhà văn viết ra không chỉ để giới thiệu ngoại
hình một con người mà còn để ca
ngợi sự gắn bó, yêu quý nghề ở chính người đó. Nguyễn Tuân là nhà văn
luôn nén câu văn của mình nhiều
điều muốn nói, “hàm lượng thông tin” ở đó không bao giờ chỉ ở một
tầng hiển ngôn.
2. Tính cách người lái đò sông Đà
- Sự từng trải
+ Những nét tả ngoại hình của nhà văn cho thấy người lái đò thực sự là
người từng trải, thành thạo nghề.
+ Người lái đò còn là một linh hồn muôn thuở của sông nước này; ông
làm nghề đò đã mười năm liền,
trên sông Đà, ông xuôi, ông ngược hơn một trăm lần rồi, chính tay ông
giữ lái độ sáu chục lần

+ Dòng sông Đà với bảy mười ba con thác nhưng ông đã lấy mắ mà nhớ
tỉ mỉ như đóng đinh vào lòng tất
cả những luồng nước của tất cả các con thác hiểm trở.
+ Dòng sông với ông như một trường thiên anh hùng ca
=> Phải chi li, cụ thể như vậy mới thấy hết sự từng trải, gắn bó của với
nghề đến độ kỳ lạ ở ông lão lái
đò. Đấy cũng là cách nhà văn bày tỏ nỗi thán phục của chính mình về
một con người như được sinh ra từ
những con sóng, ngọn thác hung dữ ở sông Đà
- Lòng dũng cảm :
+ Chỉ từng trải thôi chưa đủ, đối với con sông Đà, ai chế ngự được nó
đòi hỏi phải có lòng dũng cảm,
gan dạ, mưu trí, nhanh nhẹn và cả sự quyết đoán nữa.
+ Nguyễn Tuân đưa nhân vật của mình vào ngay hoàn cảnh khốc liệt mà
ở đó, tất cả những phẩm chất ấy
được bộc lộ, nếu không phải trả giá bằng chính mạng sống của mình.
Nhà văn gọi đây là cuộc chiến đấu
gian lao của người lái đò trên chiến trường sông Đà. Đó chính là cuộc
vựơt thác đầy nguy hiểm chết người,
diễn ra nhiều hồi, nhiều đợt như một trận đánh mà đối phương đã hiện ra
diện mạo và tâm địa của kẻ thù số
một :
… Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả một chân
trời cuộc giáp lá cà có đá dàn trận
địa sẵn…
Trong thạch trận ấy, người lái đò hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên
khỏi sóng trận địa phóng thẳng
vào mình Thế là kết thúc.
- Nghệ sĩ tài hoa :
+Nổi bật nhất, độc đáo nhất ở người lái đò sông Đà là phong thái của

một nghệ sĩ tài hoa.
+Khái niệm tài hoa, nghệ sĩ trong sáng tác của Nguyễn Tuân có nghĩa
rộng, không cứ là những người
làm thơ, viết văn mà cả những người làm nghề chẳng mấy liên quan tới
nghệ thuật cũng được coi là nghệ sĩ,
nếu việc làm của họ đạt đến trình độ tinh vi và siêu phàm.
+ Trong người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân đã xây dựng một hình
tượng người lái đò nghệ sĩ mà nhà
văn trân trọng gọi là tay lái ra hoa. Nghệ thuật ở đây là nắm chắc các
quy luật tất yếu của sông Đà và vì làm
chủ được nó nên có tự do.
Nhà văn Nguyễn Tuân đưa ra một lời nhận xét : Cuộc sống của họ là
ngày nào cũng chiến đấu với
sông Đà dữ dội, ngày nào cũng giành lấy sự sống từ tay những cái thác,
nên nó cũng không có gì là hồi hộp,
đáng nhớ… Họ nghĩ thế, lúc ngừng chèo. Phải chăng người lái đò anh
hùng có lẽ dế thấy, nhưng nhìn người
lái đò tài hoa, người lái đò chỉ có Nguyễn Tuân. Và, lời ghi chú của nhà
văn thật đáng để suy ngẫm
III. Kết luận :
+ Nổi bật trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân là nhân vật
chính diện luôn được nhà văn chú
ý mô tả ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ. Nếu như trước cách mạng tháng
Tám 1945, theo Nguyễn Tuân, cái
tài hoa chỉ có ở lớp nhà nho trong quá khứ thì nay, trong Người lái đò
sông Đà và nhiều tác phẩm khác, tác
giả đã tìm thấy và khẳng định cái đẹp ở ngay trong cuộc sống hàng ngày
của người dân lao động, trong hiện
tại của đất nước. Cuộc đời của người lái đò vô danh, không tên tuổi, nơi
có những ngọn thác hoang vu,

khuất nẻo kia là cả một thiên anh hùng ca, một pho nghệ thuật tuyệt vời.
+ Nếu như thiên nhiên sông Đà trong tác phẩm của Nguyễn Tuân là “kẻ
thù số một” của con người, thì
cũng chính thiên nhiên, qua ngòi bút của nhà văn là nơi đã tôn vinh giá
trị con người vào lao động.__

×