Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Luận văn tốt nghiệp đề tài " Bảo hiểm các thiết bị điện tử" phần 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.67 KB, 9 trang )


28

a) Điều chỉnh số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm được điều theo công thức sau:

29

E
S = So
Eo
Trong đó :
S: Số tiền bảo hiểm của năm hiện tại
So:Số tiền bảo hiểm khi bắt đầu bảo hiểm
E:Chỉ số giá sản xuất thiết bị trong năm hiện tại
Eo:Chỉ số giá sản xuất thiết bị khi bắt đầu bảo hiểm
b).Điều chỉnh phí bảo hiểm
E L
P = Po 0,3 + 0,7
E
0
L
0
Trong đó :
P: Phí bảo hiểm của năm hiện tại
Po:Phí bảo hiểm khi bắt đầu bảo hiểm
L:Chỉ số giá lao động trong năm hiện tại
Lo: Chỉ số giá lao động khi bắt đầu bảo hiểm.
Các hệ số 0,3 và 0,7 chỉ là các giá trị trung bình trên cơ sở giá trị nguyên
vật liệu chiếm 30% và giá nhân công chiếm 70%. Nếu cần thiết thì các hệ số
trên có thể thay đổi để phù hợp với điều kiện thực tế.


Nếu tại thời điểm bắt đầu bảo hiểm mà một hạng mục nào đó đã được sử
dụng 05 năm thì có thể áp dụng một hệ số phản ánh được sự gia tăng vê giá
trị thay thế mới tới thời điểm đó. Hệ số này được xác định trên cơ sở các chỉ
số áp dụng trong các năm trước đó tại nước mà hạng mục đó được chế tạo
4. Mức khấu trừ
a) Đối với thiệt hại vật chất
Mức khấu trừ thông thường áp dụng cho mỗi hạng mục thiết bị đươc tính
theo phần ngàn số tiền bảo hiểm và không được thấp hơn 200 USD hoặc số
tiền tương đương.
b) Đối với phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài
Mức khấu trừ thông thường được tính theo phần ngàn số tiền tổn thất và
không được thấp hơn 700 USD hoặc số tiền tương đương.
c) Đối với chi phí gia tăng

30

Mức khấu trừ được tính toán theo thời gian miễn thường. Thời gian miễn
thường tối đa là 02 ngày ứng với tỷ lệ phí tối thiểu. Thời gian thường dài hơn
thì sẽ áp dụng các hệ số giảm phí .
5. Phí bảo hiểm tối thiểu cho mỗi đơn bảo hiểm
Phí bảo hiểm tối thiểu hàng năm cho mỗi đơn bảo hiểm là:
- Đối với thiết bị EDP : 200 USD
- Đối với tất cả các hệ thống và thiết bị điện tử khác và phương tiện
chứa dữ liệu : 700 USD
- Đối với chi phí gia tăng : 100USD
IV-HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
1. Giấy yêu cầu bảo hiểm
Người được bảo hiểm phải kê khai đầy đủ vào giấy yêu cầu bảo hiểm
thiết bị điện tử , sau đó gửi tới công ty PTI để công ty tiến hành kiểm tra thực
tế địa điểm đặt các thiết bị được bảo hiểm và hiện trạng của những máy móc

được yêu cầu bảo hiểm .Trên cơ sở xem xét đánh giá thực tế và những thông
tin mà khách hàng khai báo, nếu thấy đầy đủ các điều kiện cấp đơn bảo hiểm
thì cấp đơn bảo hiểm.
2. Điều khoản của hợp đồng bảo hiểm
Trên cơ sở Người được bảo hiểm (dưới đây gọi tắt là NĐBH) đã gửi
Giấy yêu cầu bảo hiểm (Giấy yêu cầu này được xem như là một bộ phận
không tách rời của Đơn bảo hiểm) cho Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện
(Dưới đây gọi tắt là PTI), đã nộp cho PTI số phí bảo hiểm nêu trong Bản tóm
tắt điều kiện bảo hiểm (BTTĐKBH) kèm theo và tuân thủ các điều khoản,
điều kiện và các điểm loại trừ quy định trong Đơn bảo hiểm này, PTI sẽ trả
tiền bồi thường cho NĐBH theo cách thức và tới mức độ như quy định dưới
đây.
Đơn bảo hiểm này áp dụng cho các thiết bị có tên trong danh mục được
bảo hiểm cho dù các thiết bị này đang hoạt động hoặc không hoạt động, đang
được tháo dỡ hoặc lau chùi bảo dưỡng, đại tu hoặc để di chuyển trong khu
vực được bảo hiểm, đang trong quá trình thực hiện chính các công việc nêu
trên hoặc trong quá trình được lắp ráp trở lại sau đó, nhưng dù trong bất kỳ

31

trường hợp nào thì Đơn bảo hiểm này cũng chỉ áp dụng khi các thiết bị này
đã qua chạy thử thành công.
Các điều kiện chung:
1. Điều kiện tiên quyết để ràng buộc trách nhiệm của PTI là NĐBH
phải tôn trọng và thực hiện đầy đủ các quy định ghi trong Đơn bảo hiểm
này, trung thực khai báo và trả lời các câu hỏi ghi trong giấy yêu cầu bảo
hiểm theo mẫu đính kèm theo Đơn bảo hiểm này.
2. BTTĐKBH và các phần của Đơn bảo hiểm được xem là các bộ
phận không thể tách rời và là một bộ phận hợp thành của Đơn bảo hiểm
này, và cụm từ "Đơn bảo hiểm này "bất cứ lúc nào được sử dụng trong hợp

đồng này sẽ được hiểu là bao gồm BTTĐKBH và các phần đó. Bất kỳ một
từ hoặc một cụm từ nào đã mang một nghĩa xác định nào đó tại bất cứ phần
nào trong đơn bảo hiểm này, trong BTTĐKBH hoặc trong các phần của
Đơn bảo hiểm thì dù xuất hiện ở đâu từ hoặc cụm từ đó cũng mang cùng
một nghĩa như vậy.
3. NĐBH, bằng chi phí riêng của mình, phải thực hiện mọi biện pháp
hợp lý và tuân theo mọi kiến nghị hợp lý của PTI nhằm ngăn chặn tổn thất
và phải tuân thủ mọi quy định pháp luật và khuyến nghị của nhà chế tạo.
4. a)Vào bất kỳ thời gian hợp lý nào, đại diện của PTI cũng có quyền
xem xét và kiểm tra rủi ro được bảo hiểm và NĐBH phải cung cấp cho đại
diện của PTI mọi chi tiết, thông tin cần thiết để đánh giá rủi ro được bảo
hiểm.
b)NĐBH phải lập tức thông báo cho PTI bằng điện tín và văn bản về
bất cứ thay đổi nào đối với rủi ro được bảo hiểm và bằng chi phí riêng của
mình thực hiện những biện pháp mà tình thế đòi hỏi để đảm bảo an toàn
cho quá trình hoạt động của các hạng mục thiết bị được bảo hiểm. Phạm vi
bảo hiểm cũng như chi phí bảo hiểm sẽ được điều chỉnh thích hợp nếu thấy
cần thiết. NĐBH không được thực hiện hoặc chấp nhận những sự thay đổi
nào làm tăng thêm rủi ro trừ khi PTI có văn bản xác nhận rằng Đơn bảo
hiểm vẫn tiếp tục có hiệu lực trong các trường hợp đó.

32

5. Trong trường hợp xảy ra những sự cố có thể dẫn đến việc bồi
thường theo Đơn bảo hiểm này, NĐBH phải:
a) Lập tức thông báo ngay cho PTI bằng điện thoại hoặc điện tín cũng
như bằng văn bản nêu rõ tính chất và mức độ tổn thất;
b) Thực hiện mọi biện pháp phù hợp với khả năng của mình để hạn
chế tổn thất ở mức thấp nhất;
c) Giữ gìn các chi tiết hay bộ phận bị hư hại và sẵn sàng để cho đại

diện hay giám định viên của PTI giám định các chi tiết hay bộ phận đó ;
d) Cung cấp mọi thông tin và chứng từ văn bản theo yêu cầu của PTI;
e)Thông báo cho cơ quan công an nếu tổn thất do trộm cướp.
Trong mọi trường hợp PTI sẽ không chịu trách nhiệm đối với những
tổn thất mà trong vòng 14 ngày kể từ khi xảy ra tổn thất PTI không nhận
được thông báo về những tổn thất đó. Ngay sau khi thông báo cho PTI theo
điều kiện này, NĐBH có thể tiến hành sửa chữa hay thay thế các hư hỏng
nhỏ, còn trong mọi trường hợp khác, nhất thiết phải có đại diện của PTI để
giám định tổn thất trước khi thực hiện việc sửa chữa thay thế. Nếu đại diện
của PTI không tiến hành giám định trong một thời gian được xem là hợp lý
xét theo tình hình thực tế thì NĐBH có quyền xúc tiến việc sửa chữa hay
thay thế.
Trách nhiệm của PTI đối với bất kì hạng mục bị tổn thất nào thuộc đối
tượng bảo hiểm sẽ chấm dứt nếu hạng mục đó vẫn được sử dụng sau khi
khiếu nại mà không được sửa chữa như yêu cầu của PTI hoặc nếu chỉ được
sửa chữa tạm thời mà không được sự đồng ý của PTI.
6. NĐBH, với chi phí do PTI chịu, phải thực hiện, kết hợp thực hiện
và cho phép thực hiện mọi hành động và mọi công việc xét thấy cần thiết
hay theo yêu cầu của PTI để bảo vệ những lợi ích liên quan đến các quyền
hạn hoặc các biện pháp nhằm được các bên thứ ba
(không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này ) cho miễn giảm trách
nhiệm hay đòi được bồi thường từ các bên thứ ba đó mà PTI được hưởng

33

hay có thể được hưởng hoặc được thế quyền hay có thể được thế quyền
ngay sau khi PTI đã bồi thường thiệt hại theo Đơn bảo hiểm này cho dù
những hành động hay công việc như vậy cần phải được thực hiện hoặc
được yêu cầu thực hiện trước hay sau khi PTI bồi thường cho NĐBH.
7. Trong trường hợp có bất cứ tranh chấp nào giữa PTI và NĐBH về

số tiền được bồi thường theo Đơn bảo hiểm này (mà nếu không có việc
tranh chấp này thì trách nhiệm đã được thừa nhận), những tranh chấp đó sẽ
được chuyển cho một trọng tài quyết định mà trọng tài này do hai bên chỉ
định bằng văn bản. Nếu hai bên không nhất trí được việc chỉ định một
trọng tài thì mỗi bên bằng văn bản sẽ chỉ định một trọng tài riêng và tranh
chấp này sẽ được chuyển cho hai trọng tài đó quyết định với điều kiện là
việc chỉ định đó phải được thực hiện trong vòng một tháng kể từ khi bên
này hoặc bên kia đưa ra yêu cầu về việc chỉ định này bằng văn bản. Trong
trường hợp những trọng tài nói trên không đi đến nhất trí thì tranh chấp sẽ
được chuyển cho một trọng tài do các trọng tài đó chỉ định bằng văn bản
trước khi đưa tranh chấp ra giải quyết. Trọng tài này sẽ ngồi lại cùng với
các trọng tài đó và chủ trì các cuộc họp để giải quyết tranh chấp. Phán
quyết do trọng tài chủ trì đưa ra sẽ là điều kiện tiên quyết đối với bất cứ
việc kiện tụng nào nhằm chống lại PTI.
8.a) Nếu những thông tin đề cập trong Giấy yêu cầu bảo hiểm hoặc
những khai báo của NĐBH có bất cứ khía cạnh cơ bản nào không đúng sự
thật hoặc nếu NĐBH đưa ra bất cứ khiếu nại gian lận nào hoặc mức độ
khiếu nại bị thổi phồng lên quá mức hoặc nếu có bất cứ sự khai báo sai lệch
nào nhằm bảo vệ cho những khiếu nại đó thì hiệu lực của Đơn bảo hiểm
này sẽ chấm dứt và PTI sẽ không chịu trách nhiệm chi trả bất cứ khoản bồi
thường nào theo Đơn bảo hiểm này.
b) Trong trường hợp PTI từ chối trách nhiệm đối với bất kì khiếu nại
nào mà không có việc kiện tụng nào được tiến hành trong vòng ba tháng kể
từ khi có sự từ chối đó hoặc trong vòng ba tháng kể từ khi các trọng tài đã
đưa ra phán xét (trong trường hợp xảy ra việc phân xử như đề cập trong

34

Điều 7 kể trên) thì tất cả mọi quyền lợi liên quan đến khiếu nại này sẽ
không còn giá trị.

9. Nếu vào thời điểm phát sinh bất kì khiếu nại nào mà có bất cứ Đơn
bảo hiểm nào khác cũng bảo hiểm cho những tổn thất được khiếu nại đó thì
số tiền bồi thường mà PTI có thể phải chi trả cho tổn thất đó sẽ không vượt
quá phần tỉ lệ của PTI đối với khiếu nại về tổn thất đó.
10. Đơn bảo hiểm này có thể chấm dứt hiệu lực theo yêu cầu của
NĐBH vào mọi thời điểm và trong các trường hợp như vậy PTI sẽ giữ lại
phần phí bảo hiểm được tính theo biểu phí ngắn hạn ứng với thời gian Đơn
bảo hiểm này có hiệu lực. Theo đề nghị của PTI, Đơn bảo hiểm này cũng
có thể chấm dứt hiệu lực sau 7 ngày kể từ ngày PTI thông báo đề nghị này
cho NĐBH và trong các trường hợp đó PTI sẽ hoàn trả lại phần phí bảo
hiểm được tính theo tỉ lệ tương ứng với thời gian Đơn bảo hiểm này không
còn hiệu lực nữa kể từ ngày chấm dứt hiệu lực sau khi trừ đi bất cứ khoản
chi phí hợp lí nào về điều tra giám định mà PTI có thể đã bỏ ra và cũng trừ
đi bất cứ khoản chiết khấu nào về phí bảo hiểm áp dụng trong trường hợp
bảo hiểm dài hạn mà NĐBH đã được hưởng.
11. Nếu bảo hiểm được thu xếp cho một bên thứ ba thừa hưởng thì
dưới danh nghĩa của NĐBH bên thừa hưởng quyền lợi (BTH) có quyền
thực hiện các quyền hạn của NĐBH. Ngoài ra BTH cũng có quyền nhận
bất cứ khoản bồi thường nào theo Đơn bảo hiểm này của NĐBH và chuyển
giao các quyền hạn của NĐBH cho PTI mà không cần phải có sự chấp
nhận của NĐBH ngay cả trong trường hợp BTH không sở hữu Đơn bảo
hiểm này. Ngay sau khi thanh toán bồi thường, PTI có thể yêu cầu BTH xác
nhận rằng họ đã đồng ý với các điều kiện, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm
này và NĐBH đã chấp nhận để họ nhận các khoản bồi thường theo Đơn bảo
hiểm này.
12. Một tháng sau khi xác định được toàn bộ số tiền phải bồi thường,
PTI sẽ chi trả bồi thường. Tuy nhiên, một tháng sau khi PTI đã nhận được
thông báo thích hợp về vụ tổn thất và đã thừa nhận trách nhiệm, NĐBH có
thể yêu cầu PTI tạm ứng số tiền bồi thường tối thiểu phù hợp với hoàn cảnh
thực tế tại thời điểm đó. Chừng nào số tiền bồi thường chưa được xác định


35

hoặc xét thấy chưa cần tạm ứng theo yêu cầu của NĐBH thì việc tạm ứng
bồi thường sẽ không được thực hiện.
PTI có quyền giữ lại số tiền bồi thường trong trường hợp :
a) Có sự nghi ngờ về quyền được nhận bồi thường của NĐBH chừng
nào PTI chưa nhận được các bằng chứng cần thiết.
b) Đang có sự điều tra của cảnh sát hoặc công việc điều tra nào khác
theo qui định của Luật hình sự đối với NĐBH mà các công việc điều tra này
chưa kết thúc.
V-TÁI BẢO HIỂM TRONG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
Tái bảo hiểm là hình thức phân tán những rủi ro đã được bảo hiểm bởi
công ty bảo hiểm gốc. Nhằm phát huy tối đa qui luật số đông để dàn mỏng,
chia nhỏ những rủi ro đã được bảo hiểm bởi công ty bảo hiểm gốc cho một
tập thể các công ty tái bảo hiểm trên toàn thế giới. Chính vì lẽ đó mà một rủi
ro mang tính chất tai hoạ khốc liệt hoặc có độ tích tụ cao vẫn được bảo hiểm
.Đối với công ty bảo hiểm : tái bảo hiểm làm cho công ty có khả năng nhận
bảo hiểm nhiều hơnvà giúp cho công ty bảo hiểm gốc có thể nhận được các
dịch vụ mà vượt quá khả năngcủa mình ,ngoài ra nó còn tạo sự ổn địch trong
quá trình kinh doanh ,củng cố khả năng tài chính của công ty bảo hiểm .
Trong nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT có đặc điểm là giá trị tài sản bảo hiểm
rất lớn do vậy khi kí những hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn công ty PTI phải
luôn xem xét để cần thiết phải tái đi cho các công ty bảo hiểm khác có khả
năng tài chính lớn hơn. Các loại bảo hiểm như : bảo hiểm mọi rủi ro cho chủ
thầu-bảo hiểm xây dựng (Contractor All Risks), bảo hiểm rủi ro lắp
đặt(Erection All Risks),bảo hiểm TBĐT(Electronic Equipment).Công ty PTI
áp dụng hợp đồng số thành kết hợp mức dôi (Quota Share-surplus).Tái bảo
hiểm trong nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT do phòng tái bảo hiểm của công ty PTI
đảm nhận .



36

Phần II
THỰC TẾ TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN (GỌI TẮT LÀ PTI)

I- VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY PTI
Công ty PTI chính thức triển khai hoạt động từ ngày 01 .09. 1998 theo
quyết định số 3633 /GP-UD của UBND thành phố Hà nội .Công ty PTI có
một số chức năng chính như sau :
- Kinh doanh trực tiếp các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ trong phạm vi
của cả nước và quốc tế .
- Kinh doanh nhận và nhượng tái bảo hiểm liên quan đến các nghiệp vụ
bảo hiểm phi nhân thọ.
- Tham mưu tư vấn cho các tổ chức kinh tế xã hội trong việc đánh giá và
quản lí rủi ro .
- Thực hiên các dịch vụ liên quan như: Giám định, điều tra tính toán,
phân bổ tổn thất, đại lí giám định, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ
3
- Hoạt động đầu tư tài chính theo qui định của pháp luật
- Giúp các tổ chức khách hàng bảo hiểm đào tạo cán bộ chuyên ngành
bảo hiểm.
Hoạt động của công ty dưới sự điều khiển của hội đồng quản trị sau đó
đến giám đốc và các phó giám đốc .
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty PTI













Hội đồng quản trị
Giám
đ

c

Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
bảo hiểm
tài sản kĩ
thu
ật

Phòng
bảo hiểm
phi hàng
h
ải

Phòng
tổng

hợp
Phòng
kinh tế
kế
ho
ạch

Phòng
bảo
hiểm
hàng
Phòng
tái bảo
hiểm

×