Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Luận văn tốt nghiệp đề tài " Bảo hiểm các thiết bị điện tử" phần 3 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.29 KB, 9 trang )


19

mà người được bảo hiểm đã trả và công ty PTI đã nhận một khoản phí bảo
hiểm để gia hạn cho đơn bảo hiểm đó .
Tuy nhiên công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường :
- Mức khấu trừ qui định trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm mà người
được bảo hiểm phải chịu trong mọi sự cố.
- Các chi phí phát sinh do lập chương trình,đục lỗ ghi nhãn hoặc chèn
thông tin sai, xoấ thông tin do nhầm lẫn hoặc loại bỏ không dùng các phương
tiện chứa dữ liệu hoặc mất thông tin do tác động của từ trường
- Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả dưới bất kì hình thức nào
*Chi phí gia tăng
Công ty PTI thoả thuận với người được bảo hiểm rằng nếu tổn thất vật
chất có thể được bồi thường theo phần thiệt hại vật chất của đơn bảo hiểm làm
cho hoạt động của các thiết bị EDP thay thế (mà các thiết bị thay thế này chưa
được bảo hiểm theo đơn) tuy nhiên mức bồi thường sẽ không vượt quá số tiền
bảo hiểm tính theo ngày như đã thoả thuận và cũng không vượt quá tổng số
tiền bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm với điều kiện là việc
gián đoạn đó xảy ra trong thời hạn bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt điều kiện
bảo hiểm hoặc trong bất cứ giai đoạn nào tiếp theo mà người được bảo hiểm
đã trả và công ty PTI đã nhận một khoản phí để gia hạn cho đơn bảo hiểm.
Nhưng công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường cho bất cứ chi
phí tăng thêm nào đó phát sinh do:
- Có những qui định của hạn chế do các nhà chức trách ban hành liên
quan đến việc thiết kế, chế tạo lại thiết bị EDP được bảo hiểm hoặc hoạt động
của các thiết bị đó.
- Người được bảo hiểm không có sẵn các quĩ cần thiết nhằm đáp ứng kịp
thời việc sửa chữa hoặc thay thế các thiết bị hư hại hay phá huỷ
III-SỐ TIỀN BẢO HIỂM VÀ PHÍ BẢO HIỂM
1-Số tiền bảo hiểm



20

Là giá trị tài sản được công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm ghi trong
giấy chứng nhận bảo hiểm . Trong mọi trường hợp đó là giới hạn trách nhiệm
tối đa của công ty bảo hiểm đối với tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại
Ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử số tiền bảo hiểm được áp dụng như
sau:
a. Bảo hiểm thiệt hại vật chất đối với các thiết bị điện tử:
- Yêu cầu của loại hình bảo hiểm này là số tiền bảo hiểm của mỗi hạng
mục không được thấp hơn giá trị thay thế mới đầy đủ của nó, bao gồm cả
cước phí, thuế và các chi phí về hải quan và chi phí lắp đặt và người được
bảo hiểm phải cam kết điều chỉnh lại số tiền bảo hiểm trong trường hợp có bất
kỳ biến động lớn nào về tiền lương hoặc giá cả.
Trong trường hợp xảy ra tổn thất, nếu số tiền bảo hiểm được phát hiện
thấp hơn số tiền cần phải được bảo hiểm như đề cập ở trên thì số tiền bồi
thường sẽ được giảm tương ứng với tỉ lệ giữa số tiền bảo hiểm thực tế và số
tiền lẽ ra cần phải được bảo hiểm như yêu cầu. Điều kiện này áp dụng riêng rẽ
đối với từng hạng mục được bảo hiểm.
Khi đã xác định được số tiền bảo hiểm, nên tiếp tục xem xét để cộng
thêm vào số tiền bảo hiểm phần chi phí có thể gia tăng thêm về giá nguyên
vật liệu hoặc tiền lương trong giai đoạn bảo hiểm đầu tiên.
b.Bảo hiểm cho phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài.
Số tiền bảo hiểm phải được xác định phù hợp với các chi phí cần thiết để
thay thế tất cả các phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài và để phục hồi lại
những thông tin đã được lưu trữ trên đó. Vì chỉ có thể ước tính các chi phí để
phục hồi lại thông tin nên việc bảo hiểm cho các chi phí này dựa trên cơ sở
tổn thấy đầu tiên (first loss) với một hạn mức bồi thường phải được ước tính
hết sức kỹ càng trên cơ sở đánh giá tổn thất lớn nhất có thể xảy ra đối với các
chi phí này. Không áp dụng điều khoản bảo hiểm dưới giá trị cho phần này.

c. Bảo hiểm chi phí gia tăng.

21

Số tiền bảo hiểm được xác định trên cơ sở các chi phí có thể bỏ ra tính
theo ngày và tháng trong thời hạn 1 năm do phải sử dụng một hệ thống EDP
thay thế.
Các chi phí phát sinh thêm một lần nữa để lập trình và chuyên chở có thể
được bảo hiểm theo điều khoản sửa đổi bổ sung tới một hạn mức được quy
định riêng cũng trên cơ sở tổn thất đầu tiên.

22

2. Nguyên tắc và phương pháp tính phí
a. Nguyên tắc chung để xác định phí bảo hiểm
Để xác định phí bảo hiểm thiết bị điện tử, ta dựa trên cơ sở tỉ lệ phí và
giá trị bảo hiểm.
Phí bảo hiểm =Tỉ lệ phí * Số đơn vị giá trị bảo hiểm
Khi tính phí bảo hiểm thiết bị điện tử thì trong phí phải chứa đầy đủ các
yếu tố lạm phát, thay đổi giá cả Cần tránh bảo hiểm dưới giá trị .Khi kết
thúc một thời hạn bảo hiểm (1 năm), nếu NĐBH muốn tái tục hợp đồng thì
người bảo hiểm phải xem xét điều chỉnh phí bảo hiểm cho phù hợp với giá trị
của bảo hiểm.
b.Phí bảo hiểm áp dụng cho phần thiệt hại vật chất đối với các thiết bị
điện tử :
Dưới đây là các mã số của từng chủng loại máy móc thiết bị điện tử sử
dụng trong các ngành khác nhau :
0100 Các hệ thống và thiết bị xử lí dữ liệu (EDP)
0200 Thiết bị viễn thông
0300 Thiết bị thu phát ,dùng trong phát thanh truyền hìnhvà thiết bị điện ảnh

0400 Thiết bị chiếu sáng và thiết bị hàng hải
0500 Thiết bị dùng cho nghiên cứu
0600 Thiết bị điện tử dùng trong y tế
0700 Bộ phận phát tín hiệu và truyền dẫn
0900 Máy móc thiết bị dùng trong văn phòng
1000 Bộ phận kiểm tra và ghi
Đối với các hệ thống thiết bị xử lý dữ liệu (001), thiết bị viễn thông (002),
thiết bị thu phát dùng trong phát thanh truyền hình (003) có biểu tỉ lệ phí bảo
hiểm (trong phần phụ lục).
Tỉ lệ phí đề cập trong biểu phí chỉ là tỉ lệ phí tối thiểu tương ứng với các
điều kiện bảo hiểm cơ bản áp dụng với điều kiện rủi ro bình thường mà không
có các yêú tố làm tăng mức độ hoặc khả năng rủi ro .

23

Nếu có những yếu tố làm tăng mức độ và khả năng rủi ro thì phải tăng
thêm phí (trong những trường hợp đó phải thông báo những thông tin cụ thể
về công ty để công ty xem xét và quyết định ).Biểu phí này cũng áp dụng với
thời hạn bảo hiểm tiêu chuẩn là một năm và với một mức khấu trừ tối thiểu, vì
vậy nếu áp dụng thời hạn bảo hiểm ngắn hơn hoặc mức khấu trừ cao hơn thì
có thể giảm phí .
Biểu phí được đề cập trong bảng phụ lục áp ụng đối với các thiết bị
điện tử và phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài hoạt động và được bảo quản
trong những điều kiện làm việc bình thường, tức là không có tình huống làm
tăng thêm khả năng xảy ra rủi ro và tuổi của các thiết bị này không quá 7
năm.
* Phí bảo hiểm rủi ro động đất
Tỉ lệ phí cơ bản đề cập trong các biểu phí trên chưa kể đến rủi ro về
động đất . Nếu bảo hiểm thêm rủi ro này thì phải cộng thêm phụ phí bảo hiểm
như đề cập trong bảng dưới đây .

Bảng 4: Tỷ lệ phí rủi ro do động đất Đơn vị : %o tính theo năm
Độ nhạy cảm đối với rủi
ro động đất
Hệ số khả năng xảy ra động đất ở
từng vùng
0 1 2
Loại C
Loại D
Loại E
Loại F
Loại G
0 0.20 0.40
0 0.25 0.45
0 0.29 0.57
0 0.35 0.68
0 0.42 0.82
Kí tự ghi trong bảng
Kí tự Số tiền bảo hiểm (USD)
C 17000
D 35000
E 85000
F 170000
G 350000


24

Các rủi ro động đất, thiệt hại do sóng thuỷ triều gây ra do tác động của
động đất và núi lửa phun là các rủi ro bị loại trừ trong đơn bảo hiểm chính.
Nếu khách hàng yêu cầu bảo hiểm thêm các rủi ro này thì áp dụng ĐKSĐBS

505 với hạn mức bồi thường không vượt quá 1000.000USD nhưng với điều
kiện là thu thập đầy đủ các thông tin có liên quan như đề cập trong phiếu điều
tra về rủi ro này.
Nếu bảo hiểm thêm những rủi ro này thì phải tính thêm phụ phí vì tỉ lệ
phí cơ bản ghi trong biểu phí chưa tính đến những rủi ro này. Phụ phí cho các
rủi ro này áp dụng cho phần thiệt hại vật chất đối với thiết bị điện tử và bảo
hiểm phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài.
Theo bản đồ của khu vực động đất của Munich Re các khu vực trên trái
đất được chia thành 5 khu vực : Từ 0 đến 4.
Khu vực có rủi ro động đất tăng dần theo thứ tự, chẳng hạn khu vực có
rủi ro động đất mức độ 0 là hầu như không có động đất xảy ra và cấp động đất
là V và dưới V tính theo độ Mercalli đã được sửa đổi .
Khả năng xảy ra động đất ở mỗi vùng là khác nhau, ví dụ ở Việt nam có
3 vùng xảy ra động đất như : Đà nẵng , Hà nội, Lai châu (theo bản đồ thì các
tỉnh miền bắc Việt nam thuộc khu vực có rủi ro động đất là 1 tức là ít xảy ra
động đất).
* Phí bảo hiểm các rủi ro lốc, xoáy, gió giật và bão lớn (mạnh trên cấp 8)
Tỉ lệ phí cơ bản đề cập ở trên cũng chưa tính đến các rủi ro này, nếu
bảo hiểm thêm thì phải tính thêm phụ phí theo bảng sau .
Bảng 5: Tỷ lệ phí rủi ro do thiên tai Đơn vị : %o tính theo năm
Địa điểm các hạng mục
được bảo hiểm
Cấp độ gió bão theo từng vùng
1 2 3
Đặt trong nhà
Đặt ngoài trời
0.1 0.80 1.5
0.40 TCT TCT

Khu vực 1: cấp độ thấp


25

Khu vực 2: cấp độ trung bình
Khu vực 3: cấp độ cao
Mức TCT có nghĩa là địa điểm các hạng mục được bảo hiểm đặt ngoài
trời và có gió bão từ cấp 2 trở lên vì vậy phải thông báo về công ty để công ty
quyết định.
Thông thường mức độ tác động của gió bão đối với các vùng ven biển
được coi là cao còn ở các vùng sâu vào đất liền thì thấp hoặc trung bình.
Tỉ lệ phí cho trong bảng trên chỉ áp dụng nếu các hạng mục được bảo
hiểm đặt ở các khu vực có độ cao cao hơn mực nước cao nhất đã thống kê
được ở khu vực đó kể từ khi bắt đầu hiệu lực bảo hiểm trỏ về trước.
Nếu các thiết bị điện tử đặt ở độ cao bằng hoặc thấp hơn so với qui định
trên thì không được tự động chấp nhận bảo hiểm các rủi ro này mà phải xin ý
kiến chỉ đạo của công ty PTI.
c.Phí bảo hiểm áp dụng đối với phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài
.Tỉ lệ phí cơ bản
Đây là tỉ lệ phí tối thiểu ứng với các điều kiện bảo hiểm cơ bản của đơn
bảo hiểm và được áp dụng đối với số tiền bảo hiểm tổn thất đầu tiên (first
loss) mà người được bảo hiểm phải kê khai cụ thể trong bản trả lời câu hỏi
như đề cập ở phần sau.
Phần tiền bảo hiểm đối với các phương tiện lưu trữ này phải tương ứng
với chi phí khôi phục lại các phương tiện này.
Chi phí toàn bộ ước tính cho việc khôi phục lại các thông tin hiện tại từ
các văn bản gốc và /hoặc chí phí ước tính để chuyển dữ liệu sang phương tiện
lưu trữ mới nếu như có các bản sao phải tương ứng với phần tiền bảo hiểm
trên cơ số tổn thất đầu tiên (first loss) để bảo hiểm cho việc khôi phục lại các
thông tin được lưu trữ trên các phương tiện được bảo hiểm.
Tỉ lệ phí cơ bản áp dụng đối với số tiền bảo hiểm với điều kiện số tiền

bảo hiểm không vượt quá 700.000 USD hoặc tương đương với mức khấu trừ
thông thường được tính bằng phần nghìn số tiền thiệt hại như đề cập trong
Bảng dưới đây nhưng không được thấp hơn 700USD hoặc tương đương.

26

Bảng 6: Nếu tăng mức khấu trừ thì tỉ lệ phí có thể được giảm như sau :
Mức khấu trừ tăng 5 lần 10 lần
Tỉ lệ phí giảm 5% 10%
* Tăng và giảm phí :
Việc tăng hoặc giảm tỷ lệ phí cơ bản phụ thuộc vào các điều kiện rủi ro
đề cập đến trong bản trả lời câu hỏi. Việc tăng hoặc giảm phí đối với phần bảo
hiểm thiệt hại vật chất đối với các hệ thống xử lý dự liệu điện tử (EDP) cũng
áp dụng cho phần bảo hiểm các phương tiện lưu trữ bên ngoài (mất thông tin)
một cách thính hợp.
Cũng có thể giảm phí trong trường hợp các thông tin, dữ liệu sự phòng
được lưu trữ trong các phòng có khả năng chống cháy
Nơi lưu trữ trong phòng đặt thiết bị EDP bên ngoài phòng đặt thiết bị
EDP
Tỷ lệ giảm phí 5% 10%
c. Phí bảo hiểm cho phần bảo hiểm chi phí gia tăng đối với các hệ thống
có sử dụng máy tính
Chỉ có thể nhận bảo hiểm phần này nếu sau khi hệ thống EDP bị tổn thất
vật chất có thể được bồi thường theo phần bảo hiểm thiệt hạI vật chất mà vẫn
có thể tránh được những tác động bất lợi hoặc gián đoạn hoạt động kinh
doanh bằng các biện pháp sau :
- Sử dụng hệ thống xử lí dữ liệu của một bên thứ ba (trên cơ sở một thoả
thuận đã kí trước khi bảo hiểm có hiệu lực )
- Tăng cường thêm việc sử lí dữ liệu bằng tay
- Sử dụng lao động dịch vụ sản xuất của một bên thứ ba

* Xác định số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm (Theo năm) phải ngang bằng với số tiền có thể phải bỏ
ra trong phạm vi 12 tháng cho các chi phí gia tăng được bảo hiểm ngay cả khi

27

người được bảo hiểm lựa chọn thời gian bảo hiểm ngắn hơn. Phải ấn định
riêng số tiền bảo hiểm ứng với mỗi hệ thống EDP độc lập.
Số tiền bảo hiểm tính theo năm bao gồm:

Chi phí gia tăng -
Ví dụ: Tiền thuê
các hệ thống xử lý
dữ liệu của bên thứ
3 hoặc áp dụng các
quá trình sc hoặc
quá trình làm việc
khác


+

Chi phí do tăng
thêm nhân
công sử dụng
lao động dịch
vụ và các hoạt
động sản xuất
củabên thứ 3



+

Chi phí vận
chuyển theo giá
cước hiện tại đối
với các phương
tiện lưu trữ hoặc
nguyên vật liệu
và nhân công


-

Chi phí
tiết kiệm
như tiết
kiệm về
cước phí
sử dụng
điện hàng
ngày
Nếu số tiền bảo hiểm tính theo năm vượt quá 1.700 USD hoặc tương
đương thì phải xin ý kiến chỉ đạo của Công ty
* Tỷ lệ phí bảo hiểm
Tỷ lệ phí cơ bản là tỷ lệ phí tối thiểu tương ứng với các điều kiện bảo
hiểm tiêu chuẩn đề cập trong đơn bảo hiểm và phụ thuộc vào quy mô của các
thiết bị thuộc hệ thống EDP được bảo hiểm và được áp dụng trong các điều
kiện sau:
(i) Thời gian bồi thường tối đa là 12 tháng, thời gian miễn thường ít nhất là 2

ngày làm việc (mức khấu trừ đối với chi phí phát sinh thêm chỉ một lần là 20%)
(ii) Các điều kiện của rủi ro là bình thường và hạng mục được bảo hiểm
không xê dịch.
iii) Các quyền lợi của người được bảo hiểm đã được bảo hiểm bởi đơn
bảo hiểm thiết bị điện tử tiêu chuẩn với phạm vi đầy đủ tại công ty PTI.
3. Điều chỉnh số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm phải được điều chỉnh mỗi khi có
những thay đổi lớn về giá cả hoặc tiền lương, đặc biệt là vào những thời điểm
tái tục đơn bảo hiểm cũ đã hết hạn. Để làm được điều này có thể tham khảo
giá cả từ các nhà chế tạo hoặc nhà cung cấp.

x 12
tháng

×