Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Luận văn tốt nghiệp đề tài " Bảo hiểm các thiết bị điện tử" phần 2 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.93 KB, 9 trang )


10

Một yếu tố hết sức thuận lợi nữa là khi nền kinh tế Việt nam có mức độ
tăng trưởng cao và ổn định thì đi đôi với nó là yêu cầu phục vụ về thông tin,
phục vụ về sức khoẻ cho người dân, phục vụ sinh hoạt giải trí hết sức được
quan tâm. Đó là các nghành như: truyền hình,thiết bị phục vụ y tế, các trung
tâm điện tử, viện nghiên cứu bắt buộc phải có các thiết bị điện tử có giá trị
lớn nhập từ nước ngoài về. Do đó muốn bảo đảm cho chúng trong điều kiện
hết sức phức tạp ở Việt nam, các cơ quan như truyền hình bệnh viện, bưu
điện, phải tham gia nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử.
Bảng 1:Minh hoạ về tốc độ tăng trưởng GDP của Việt nam trong thời gian
1994-1998
Năm 1994 1995 1996 1997 1998
Tốc độ tăng trưởng(%) 8,8 9,5 9,3 9,0 6,1

Môi trường kinh tế nói chung đang tạo điều kiện thuận lợi cho những
nước kém phát triển như Việt nam những cơ hội thuận lợi để mau chóng hội
nhập vào mạng lưới thông tin quốc tế . Tính toàn cầu hoá của mạng lưới
thông tin quốc tế biến bất cứ một quốc gia nào không phải là chiều đi hay
chiều đến thì cũng trở thành nơi quá cảnh của các luồng thông tin và do đó
việc nâng cao tính đồng bộ của hệ thống thông tin toàn cầu trở thành yêu cầu
khách quan . Với một đất nước hơn 70 triệu dân, mặt bằng thông tin còn
nhiều trống vắng nhưng lại có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, rõ ràng thị
trường công nghệ thông tin Việt nam có sức hút lớn đối với các nhà đầu tư
nước ngoài trong lĩnh vực này . Trong những năm gần đây, dưới tác động của
chính sách đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đã mở ra những nhu cầu to
lớnvề thông tin trong hoạt động kinh doanh và mức sống của dân cư được
nâng lên đã kéo theo những nhu cầu mới trong giao tiếp và trao đổi thông tin
không những trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong đời sống tình cảm tinh thần
và nâng cao kiến thức. Như vậy, tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống


đang và sẽ mở rộng thị trường công nghệ thông tin ngày càng lớn hơn . Đồng
thời chính sách mở cửa và quá độ sang kinh tế thị trường còn hình thành một
khuôn khổ thể chế mới cho các quan hệ hợp tác và đầu tư quốc tế phát triển
hơn nữa, đặc biệt là thời kì sau khi quan hệ giữa Việt nam và Mỹ được bình
thường hoá . Trong lúc đó, việc Việt nam trở thành thành viên chính thức của
ASEAN, quan hệ kinh tế Việt nam với Nhật bản, với các nước EU và các

11

quốc gia khác trên thế giới đang tiến triển tốt, đã giúp cho thị trường công
nghệ thông tin có điều kiện không hạn chế trong việc tìm kiếm đối tác liên
doanh đáp ứng kịp thời đòi hỏi của tình hình mới.
b, Điều kiện về dân số :
Dân số là một trong những vấn đề quan trọng, là cơ sở để công ty PTI dự
đoán tiềm năng trong tương lai, những lỗ hổng của thị trường mà công ty
chưa khai thác được. Do đó nghiên cứu dân số để tìm ra được thực tế của nó
trên các mặt này sẽ là một trong những điều kiện tiên quyết giúp công ty
thành công trên con đường kinh doanh bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ này nói
riêng.
Bảng 2 :Công nghệ thông tin và dân số các nước
Stt Quốc gia Dân số (triệu
người)
Số máy tính/1000người
1 Việt nam 72 0,5
2 Trung quốc 1178 1,00
3 Ấn độ 903 1,00
4 Philipin 68 4,00
5 Thái lan 59 9,00
6 Hàn quốc 45 37,00
7 Đài loan 21 74,00

8 Nhật 125 97,00
9 Hồng kông 6 101,00
10 Singapo 3 125,00
11 New Zealand 3 147,00
12 Úc 18 192,00
13 Mỹ 258 287,00
Nguồn :PC WoRLD 12/1995
Từ bảng trên cho ta thấy mức cầu của công nghệ thông tin một số nước
trên thế giới. Qua bảng này ta thấy số máy vi tính /1000người dân của Việt
nam là rất thấp, chứng tỏ rằng Việt nam còn là một thị trường công nghệ

12

thông tin tiềm năng lớn. Do đó bảo hiểm trong lĩnh vực này có nhiều cơ hội
để phát triển và đạt kết quả khả quan trong tương lai.
c,Điều kiện môi trường pháp lí:
Chúng ta không thể phủ nhận được tầm quan trọng của môi trường luật
pháp đối với nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử . Một môi trường luật bảo
hiểm thông thoáng ra đời sớm sẽ có nhiều ưu thế đối với các công ty bảo
hiểm. Ở Việt nam bước đầu đã có được ưu thế đó :
+ Từ cuối năm 1993 chính phủ Việt nam ban hành nghị định 100/CP
định hướng phát triển thị trường bảo hiểm Việt nam với việc cho phép các
thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm kể cả thành phần
kinh tế tư nhân và nước ngoài. Cho phép các loại hình bảo hiểm tồn tại và
phát triển bao gồm công ty bảo hiểm gốc, công ty chuyên tái bảo hiểm kể cả
mạng lưới trung gian bảo hiểm (môi giới và đại lí )
Một môi trường như vậy sẽ tạo điều kiện cho ngành bảo hiểm nói chung
và bảo hiểm thiết bị điện tử nói riêng tồn tại và phát triển một cách ổn định và
vững chắc .
+ Bộ tài chính đã ban hành các văn bản dưới luật nhằm hướng dẫn thực

hiện nghị định 100/CP (thông tư 46):qui định chế độ quản lí tài chính đối với
doanh nghiệp bảo hiểm (thông tư 45):qui định chế độ hoa hồng bảo hiểm
(thông tư 76 và 02 )qui định tái bảo hiểm bắt buộc (qui định 1235)hướng dẫn
bảo hiểm các công trình xây dựng theo nghị định 117/CP(thông tư 105)
+ Luật bảo hiểm đang được nghiên cứu và soạn thảo
Các văn bản pháp qui khác liên quan đến hoạt động bảo hiểm đang được
soạn thảo ,hoàn chỉnh sửa đổi bổ xung như :chế độ kế toán áp dụng cho các
doanh nghiệp bảo hiểm ,luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam
Tất cả những tình hình trên thể hiện một môi trường pháp lí tương đối ổn
định và đang được hoàn thiện theo một định hướng phù hợp xu thế chung của
thế giới.

13

B- NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI BẢO HIỂM CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT
BỊ ĐIỆN TỬ
1- Đối tượng bảo hiểm
Trong bảo hiểm thiết bị điện tử đối tượng bảo hiểm là các loại máy móc
thiết bị điện tử (tức là những máy móc thiết bị có lắp cac mạch và các linh
kiện điện tử )dùng trong các ngành các lĩnh vực khác nhau như bưu điện ,viễn
thông, tin học, y tế, điện ảnh, phát thanh truyền hình ,hàng hải ,hàng không,
khí tượng khoa học kĩ thuật vv
2-Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm thiết bị điện tử được chia ra làm 3 phần. Đó là bảo
hiểm vật chất đối với các thiết bị điện tử, bảo hiểm cho phương tiện lưu trữ dữ
liệu bên ngoài và bảo hiểm chi phí gia tăng. Người tham gia bảo hiểm có thể
tham gia một hoặc cả 3 phần này và khi đó mức phí bảo hiểm và quyền lợi
của người được bảo hiểm cũng phụ thuộc tương ứng vào việc lựa chọn các
phạm vi bảo hiểm này.

Phần I-Tổn thất vật chất đối với thiết bị
Công ty PTI sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm những thiệt hại vật
chất bất ngờ không lường trước xảy ra đối với thiết bị điện tử do các nguyên
nhân như: cháy nổ, sét đánh trực tiếp hoặc gián tiếp, đoản mạch, nước, sơ
xuất của người sử dụng và các sự cố ngẫu nhiên khác không bị loại trừ theo
các điều kiện của đơn bảo hiểm .
Ngoài ra, nếu các thiết bị điện tử đã được công ty PTI bảo hiểm theo
phần I nói trên người được bảo hiểm có thể mua bảo hiểm thêm cho các phần
II và III như đề cập dưới đây.
Phần II:Phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài
Công ty PTI sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm những chi phí để
sửa chữa hoặc thay thế các phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài trong trường
hợp chúng bị tổn thất do các rủi ro được bảo hiểm như qui ddịnh ở phần I gây

14

ra và các chi phí để khôi phục lại những thông tin đã mất .Phần II chỉ có hiệu
lực khi người được bảo hiểm tham gia cả phần I của đơn bảo hiểm này
Phần III-Chi phí gia tăng
Nếu hệ thống xử lí dữ liệu điện tử (EDP) bị tổn thất vật chất thuộc pham
vi bảo hiểm, công ty PTI sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các chi phí
cho việc tạm thời thuê mướn các thiết bị thay thế cũng như các chi phí về
nhân công và các chi phí gia tăng khác theo qui định của Đơn bảo hiểm nhằm
đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh hoặc nghề nghiệp của người được bảo
hiểm không bị gián đoạn khi tổn thất xảy ra.
II-RỦI RO BẢO HIỂM VÀ NHỮNG ĐIỂM LOẠI TRỪ
1-Rủi ro bảo hiểm
Có thể nói rủi ro bảo hiểm là một trong những khái niệm cơ bản cùng
với "bảo hiểm", "đối tượng bảo hiểm". Rủi ro bảo hiểm là yếu tố cấu thành
phạm vi bảo hiểm, là tiêu chuẩn để xác định một sự cố có phải là sự cố bảo

hiểm hay không. Và do đó, rủi ro bảo hiểm là khái niệm chi phối mạnh mẽ kết
cục xử lí một khiếu nại bảo hiểm, một vấn đề tài chính -pháp lí tập trung và
phức tạp nhất trong lĩnh vực bảo hiểm .
Thiết bị bảo hiểm phải chịu rất nhiều yếu tố rủi ro có thể dẫn đến tổn
thất. Một số rủi ro chính là :các rủi rỏ về kĩ thuật như: Cháy, nước, động đất,
bão, sét đánh.
Các yếu tố môi trường như :sự thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm, khói bụi
Tăng điện áp đột ngột ,chập mạch điện, hỏng hóc cơ học, lỗi do bất cẩn, cẩu
thả của những người vận hành, phá ngầm trộm cắp .
Tất cả các rủi ro thường hay xảy ra đối với thiết bị điện tử kể trên đều
được bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm thiết bị điện tử của PTI .Đơn bảo hiểm
thiết bị điện tử là dạng đơn bảo hiểm mọi rủi do, chỉ không bảo hiểm những
nội dung được ghi trong phần “các điểm loại trừ “Như vậy, có thể thấy phạm
vi bảo hiểm của đơn bảo hiểm này là rất rộng so với các loại đơn bảo hiểm
khác có thể bảo hiểm cho loại hình tài sản này, ví dụ như đơn bảo hiểm cháy

15

,nổ, sét đánh (trực tiếp) và một và rủi ro khác không điển hình đối với các
thiết bị điện tử (như rủi ro do máy bay và các phương tiện hàng không khác
rơi vào ; gây rối, bạo loạn, đình công, giông bão Nhưng hầu hết những rủi
ro được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm cháy không phải là rủi ro điển hình cuả
thiết bị điện tử.

16

Bảng 3: Bảo hiểm cho các TBĐT
(Các rủi ro chính được bảo hiểm theo các đơn BH khác nhau)
Các rủi
ro

bảo hiểm



Loại
hình
bảo hiểm
Cháy (bao
gồm cả các
tổn thất phát
sinh từ các
công việc
chữa cháy
và cứu hộ)
Sét
đánh,
nổ, đâm
va của
máy
bay
Cháy
xém,
cháy
âm ỉ
phủ bụi
bồ
hóng
Thiệt hại
do điện
(đoản

mạch,
quá điện
áp )

Trộ
m
cắp
Cướp
bóc, phá
hoại
ngầm,
hành
động cố
ý

Rò rỉ
nước


lụt,
ngập
nước

Vận
hành
sai (bất
cẩn,
cẩu thả,
thiếu
kỹ

năng )

Bảo
hiểm
TBĐT




















BH Cháy





Chỉ sét
đánh
trực
tiếp, nổ
hoá học



BH
Trộm






BH thiệt
hại do
nước





BH Máy
móc

Chỉ sét
đánh
gián

tiếp,nổ
lý học











2.Những điểm loại trừ
a) Điểm loại trừ chung :
Công ty PTI không bồi thường những thiệt hại là hậu quả trực tiếp của
sự hao mòn hay hư hỏng dần theo thời gian,chiến tranh và bạo lực, trộm cắp
(trừ khi có thoả thuận riêng) hành động ác ý hoặc có chủ ý của người được
bảo hiểm, phản ứng hạt nhân và nhiễm phóng xạ, lập chương trình sai, các chi

17

phí để thực hiện công tác bảo dưỡng nhằm mục đích hạn chế và ngăn ngừa
tổn thất và đảm baỏ cho các thiết bị hoạt động an toàn.
b.Các điểm loại trừ riêng :
Các điểm loại trừ riêng được áp dụng cho từng phần:
- Phần tổn thất vật chất đối với thiết bị
- Phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài
- Chi phí gia tăng
Cụ thể ta đi vào từng phần :

* Tổn thất vật chất đối với thiết bị điện tử :
Công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm đối với:
-Mức khấu trừ qui định trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm (gọi tắt là
BTTĐKBH) mà người được bảo hiểm phải chịu trong mọi sự cố. Tuy nhiên
nếu tronng một sự cố có 2 hạng mục trở lên bị tổn thất thì người được bảo
hiểm chỉ chịu mức khấu trừ cao nhất trong các mức khấu trừ áp dụng cho các
hạng mục bị tổn thất đó
-Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp gây nên bởi núi lửa động đất, sóng thần,
gió xoáy và bão mạnh từ cấp 8 trở lên
-Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do trộm cướp .
-Tổn thất mà hậu quả của nó là do tác động như hao mòn ,nứt vỡ ,ăn
mòn kim loại, mài mòn đóng cặn hoặc hư hỏng dần theo thời gian bởi các yếu
tố bên ngoài tác động .
- Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do các dịch vụ hoặc nguồn cung cấp ví
dụ: điện nước, khí ga bị hỏng hóc.
- Tổn thất do sự sai sót trong đơn bảo hiểm tại thời điểm có hiệu lực mà
người được bảo hiểm nhận ra điều đó cho dù công ty PTI có nhận ra hay
không.

18

- Tổn thất thuộc trách nhiệm cuả các nhà chế tạo hoặc nhà cung cấp các
hạng mục thiết bị được bảo hiểm theo qui định của pháp luật hoặc theo hợp
đồng.
- Bất cứ khoản phát sinh chi phí nào có liên quan đến việc bảo dưỡng
cho các hạng mục được bảo hiểm
- Bất cứ các chi phí nào bỏ ra có liên quan đến việc khắc phục những
trục trặc về các chức năng hoạt động trừ khi các trục trặc đó là do một tổn thất
có thể được bồi thường theo đơn bảo hiểm đó gây ra .
- Tổn thất đối với các thiết bị cho thuê hay được thuê mà người chủ các

thiết bị đó phải có trách nhiệm theo luật định hoặc theo một thoả thuận thuê
mướn hay thoả thuận bảo dưỡng nào đó.
-Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả.
-Tổn thất đối với các bộ phận như bóng đèn, đèn điện tử, ống điện tử,ruy
băng, cầu chì, vòng điện kín, dây đai (dây cu loa). Dây dẫn hoậc dây thép,
xích, lớp cao su, các dụng cụ có thể thay đổi được, xi lanh, các vật bằng thuỷ
tinh, gốm sứ, lưới lọc hoặc lưới thép hay bất kì chất liệu sử dụng nào (ví dụ
như dầu bôi trơn, nhiên liệu, các loại hoá chất )
- Các khuyết tật ảnh hưởng đến thẩm mỹ, ví dụ :các vết tỳ xước trên bề
mặt đã được sơn,đánh bóng hoặc tráng men .
* Phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài :
Công ty PTI thoả thuận với người được bảo hiểm rằng nếu các phương
tiện EDM (phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoaì ghi trong bảng tóm tắt điều
kiện bảo hiểm (bao gồm các thông tin lưu trữ trên đó mà các thông tin này có
thể được xử kí trực tiếp trong các hệ thống EDP) bị bất kì một tổn thất vật
chất nào có thể được bồi thường theo phần thiệt hại vật chất. Công ty PTI sẽ
bồi thường những tổn thất đó với mức bồi thường trong bất cứ năm bảo hiểm
nào cũng không vượt quá số tiền ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm
với điều kiện là các tổn thất đó xảy ra trong thời hạn bảo hiểm ghi trong bảng
tóm tắt điều kiện bảo hiểm hoặc trong bất cứ giai đoạn bảo hiểm nào tiếp theo

×