Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

23 bộ đề ôn thi Cao đẳng và đại học môn Ngữ Văn 2010_3 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.57 KB, 8 trang )

23 bộ đề ôn thi Cao đẳng và
đại học môn Ngữ Văn 2010

__ ĐỀ 17
I. Phần chung (5đ)
Câu 1 (2đ) : Anh (chị) hãy trình bày xuất xứ bài thơ Đây Thôn Vỹ Dạ
của Hàn Mặc Tử.
Câu 2 (3đ) : Viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) bàn về vấn đề :
“Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động như thế nào để giảm thiểu
tai nạn giao thông”.
II. Phần riêng (thí sinh chỉ chọn làm 3a hoặc 3b )
Câu 3a. Theo chương trình chuẩn (5đ) :
Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Vội Vàng của Xuân Diệu:
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,Ta
muốn say cánh bướm với tình yêu,Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi !
( Theo Thơ Thơ, NXB Đời Nay, Hà Nội 1938)
Câu 3b. Theo chương trình nâng cao (5đ):
Anh (chị) hãy phân tích nhân vật bà Hiền trong tác phẩm Một Người Hà
Nội của Nguyễn Khải.
_________________________________


ĐỀ 18
I. Phần chung (5đ)
Câu 1 (2đ) : Trình bày những hiểu biết của anh (chị) về quan điểm sáng
tác của nhà văn Nam Cao


Câu 2 (3đ) : Tục ngữ có “câu cái khó bó cái khôn”. Anh (chị) hiểu câu
tục ngữ trên như thế nào ?
II. Phần riêng (thí sinh chỉ chọn làm 3a hoặc 3b )
Câu 3a. Theo chương trình chuẩn (5đ) :
Phân tích tình cảnh trớ trêu khi hồn trương ba ngụ cư trong thân xác
của anh hàng thịt ( đoạn trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt ) của Lưu
Quang Vũ.
Câu 3b. Theo chương trình nâng cao (5đ):
Bình giảng đoạn thơ sau trong bài thơ Vội Vàng của Xuân Diệu :
Xuân đang tới nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất
Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật
Không cho dài thời trẻ của nhân gian
Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!
Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trơi
Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi
Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt…
Con gió xinh thì thào trong lá biếc
Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi?
Chim rộn ràng bỗng dứt tiếng reo thi
Phải chăng hồn vì nỗi phải bay đi?
Chim rộn ràng bỗng dứt tiếng reo thi
Phải chăng sợ độ phải tàn sắp sửa?
(Theo Thơ Thơ, NXB Đời Nay, Hà Nội 1938)
_________________________________________
ĐỀ 19
I. Phần chung (5đ)

Câu 1 (2đ) : Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa nhan đề bài thơ
Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng.
Câu 2 (3đ) : Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn bảy tỏ chính kiến của
mình về nạn bạo hành học đường.
II. Phần riêng (thí sinh chỉ chọn làm 3a hoặc 3b )
Câu 3a. Theo chương trình chuẩn (5đ) :
Anh (chị) hãy phân tích bài thơ Từ Ấy để thấy rõ niềm vui sướng, niềm
say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản.
Câu 3b. Theo chương trình nâng cao (5đ):
Hình tương nhân vật gợi cho anh (chị) nhiều suy nghĩ nhất trong các tác
phẩm Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), Vợ nhặt (Kim Lân), Một người Hà
Nội (Nguyễn Khải) và Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu).
__________________________________
ĐỀ 20
I. Phần chung (5đ)
Câu 1 (2đ) : Trình bày ngắn gọn về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của
nhà thơ Tố Hữu.
Câu 2 (3đ) : Có ý kiến cho rằng vào đại học là con đương lập thân duy
nhất của thanh niên. Bằng một bài văn ngắn (khoảng 600 từ). Anh (chị)
hãy phát biểu quan điểm của mình về ý kiến trên.
II. Phần riêng (thí sinh chỉ chọn làm 3a hoặc 3b )
Câu 3a. Theo chương trình chuẩn (5đ) :
Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu :
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
( Việt Bắc, NXB Văn học, Hà Nội 1962)
Câu 3b. Theo chương trình nâng cao (5đ):
Nguyễn Trung Thành đã từng nói về tác phẩm của mình “ Rừng xà nu là
truyện của một đời và kể trong một đêm”. Anh (chị) hãy phân tích
truyện ngắn rừng xà nu để làm sáng tỏ điều nhà văn đã nói.
______________________________
ĐỀ 21
I. Phần chung (5đ)
Câu 1 (2đ) : Trình bày hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
Nêu biểu hiện của tính dân tộc được biểu hiện trong đoạn trích được
học.
Câu 2 (3đ) : Suy nghĩ của anh (chị) về việc lựa cọn nghề nghiệp tương
lai của thanh niên hiện nay. Hãy viết bài văn ngắn khoảng 600 từ.
II. Phần riêng (thí sinh chỉ chọn làm 3a hoặc 3b )
Câu 3a. Theo chương trình chuẩn (5đ) :
Hãy bình giảng đoạn thơ sau :
“ Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu từ miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc…”


Tóc mẹ thì búi sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay giã dần sàng
Đất Nước có từ ngày đó…
( Mặt đường khát vọng, NXB Văn nghệ Giải phóng, 1974)
Câu 3b. Theo chương trình nâng cao (5đ):

Phân tích những nét đẹp trong suy nghĩ và cách ứng xử của nhân vật bà
Hiền trong truyện ngắn Một người Hà Nội của Nguyễn Khải.
__________________________
ĐỀ 22
I. Phần chung (5đ)
Câu 1 (2đ) : Anh (chị) hãy nêu những điểm nổi bật của cuộc đời Tố
Hữu. Những đặc điểm ấy có ảnh hưởng lớn như thế nào đến sự nghiệp
thơ ca của ông ?
Câu 2 (3đ) : Một số bạn trẻ hiện nay cho rằng : “ trước hết phải sống
cho mình” . Theo anh (chị) trách nhiệm của bản thân khác với tính vị kỷ
như thế nào ? Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày
những suy nghĩ của mình.
II. Phần riêng (thí sinh chỉ chọn làm 3a hoặc 3b )
Câu 3a. Theo chương trình chuẩn (5đ) :
Phân tích hình tượng nhân vật TNú trong tác phẩm Rừng xà nu của
Nguyễn Trung Thành.
Câu 3b. Theo chương trình nâng cao (5đ):
Anh (chị) hãy bình giảng đoạn thơ sau :
Thôn Ðoài ngồi nhớ thôn Ðông,
Một người chín nhớ mười mong một người,
Gió mưa là bệnh của trời,
Tương Tư là bệnh của tôi yêu nàng,
Hai thôn chung lại một làng,
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này,
Ngày qua ngày lại qua ngày,
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng,
Bảo rằng cách trở đò giang,
Không sang là chẳng đường sang đã đành,
Nhưng đây cách một đầu đình,
Có xa xôi mấy mà tình xa xôi,

Tương tư thức mấy đêm rồi,
Biết cho ai hỏi ai người biết cho,
(Tuyển tập Nguyễn Bính, NXB Văn học,Hà Nội, 1986)
__________________________________________
ĐỀ 23
I. Phần chung (5đ)
Câu 1 (2đ) : Nêu hoàn cảnh ra đời của Trường ca mặt đường khát vọng
của Nguyễn Khoa Điềm.
Câu 2 (3đ) : Nhà văn Nga L.Tônxtôi nói : “lí tưởng là ngon đèn chỉ
đường. Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà
không có phương hướng thì không có cuộc sống”. Hãy nêu suy nghĩ về
vai trò của lí tưởng trong cuộc sống con người và quan điểm riêng của
anh (chị).
II. Phần riêng (thí sinh chỉ chọn làm 3a hoặc 3b )
Câu 3a. Theo chương trình chuẩn (5đ) :
Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ sau :
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa


Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỉ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
(Hoa dọc chiến hào, NXB Văn học, Hà Nội, 1968)
Câu 3b. Theo chương trình nâng cao (5đ):
Anh (chị) hãy làm rõ khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn qua
tác phẩm Rừng Xà Nu của Nguyễn Trung Thành.

×