Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Đề tài: Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Giao thông vận tải docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.21 KB, 49 trang )










Luận văn tốt nghiệp

Đề tài

MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI






Chuyên đề tốt nghiệp

1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có những chuyển biến
tích cực, từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước, trong điều kiện đổi mới này Marketing ngày càng
trở thành một hệ thống chức năng có vị trí quan trọng đối với tất cả các


doanh nghiệp trên nhiều góc độ, Marketing làm cho sự lựa chọn, sự thoả
mãn người tiêu dùng và chất lượng cuộc sống tốt đa.
Marketing giúp cho doanh nghiệp linh hoạt trong kinh doanh bắt
được thời cơ, nhu cầu của khách hàng, từ đó tìm cách thoả mãn nhu cầu
đó, chiến thắng trong cạnh tranh và thu được lợi nhuận.
Hiện nay có rất nhiều công ty phát hành sách, nhà xuất bản trên thị
trường cả nước chủ yếu là các hãng có thâm niên và tiềm lực tài chính
mạnh. Trong khi đó NXB giao thông vận tải là đơn vị sản xuất kinh doanh
mới có quá trình hoạt động được 15 năm cho nên các sản phẩm của nhà
xuất bản tung ra chưa thể cạnh tranh với các đối thủ có kinh nghiệm và
thâm niên lâu năm.
Với những vấn đề lý luận nêu trên kết hợp với thời gian thực tập tại
nhà xuất bản giao thông vận tải tôi nhận thấy:
Nhà xuất bản thời gian qua đã có nhiều cố gắng để thích ứng với thị
trường và vận dụng marketing vào thực tiễn kinh doanh. Tuy nhiên là một
đơn vị sản xuất sách và in ấn các loại văn hoá phẩm chủ yếu là trong
ngành. Ngoài mục đích kinh doanh nhà xuất bản còn có nhiệm vụ tuyên
truyền đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Nhưng nhà xuất bản
chưa thực sự hoạt động hiệu quả theo đúng tầm cỡ và khả năng của mình.
Hoạt động của Công ty giữa các phòng ban thiếu đồng bộ, chưa có chiến
lược cụ thể đặc biệt là các biện pháp marketing còn mờ nhạt, chưa có
được vị trí cần thiết của nó. Do đó, để vận dụng những kiến thức
marketing đã kết hợp với thực tiễn quan sát phân tích các chỉ tiêu về nhà
xuất bản giao thông vận tải, tôi đã chọn đề tài: "Một số giải pháp
Chuyên đề tốt nghiệp

2
marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà xuất
bản Giao thông vận tải"
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu hoạt động kinh doanh sách và văn

hoá phẩm dưới quan điểm marketing từ đó xây dựng các chiến lược
marketing và các giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty.
Kết cấu đề tài được chia làm 3 chương:
Chương I:
Những lý luận chung về marketing trong hoạt động
kinh doanh
Chương II:
Thực trạng sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản
giao thông vận tải
Chương III:
Các giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty


Chuyên đề tốt nghiệp

3
Chương I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I/ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP
1. Các khái niệm cơ bản về marketing
Hiện nay, các doanh nghiệp phải trực diện với môi trường kinh
doanh ngày càng biến động, phức tạp và có nhiều rủi ro. Hoạt động cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực với
phạm vi rộng. Điều này buộc các doanh nghiệp từ sản xuất cho đến dịch
vụ đều phải gắn mọi hoạt động của họ với thị trường, lấy thị trường làm
cơ sở cho các quyết định của doanh nghiệp. Mà đối với một doanh nghiệp
chỉ có 4 lĩnh vực quản trị chủ yếu là sản xuất - kỹ thuật - tài chính, lao

động và marketing. Nếu doanh nghiệp hoạt động theo định hướng thị
trường thì chức năng quản trị marketing trở thành quan trọng. Các chức
năng khác trong doanh nghiệp chỉ có thể phát huy sức mạnh qua các hoạt
động marketing và nhờ đó đạt được mục tiêu kinh doanh trên thị trường.
Trong thực tế, nhiều lúc hoạt động marketing còn ẩn đằng sau các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đòi hỏi các nhà quản trị phải
có cách nhìn nhận tiếp cận và vận dụng nó vào hoạt động kinh doanh. Đây
cũng là lĩnh vực quản trị phức tạp, đầy thách thức, đòi hỏi tri thức và sáng
tạo vì sự đòi hỏi và yêu cầu tất yếu khách quan đó có rất nhiều cá nhân
cũng như các tổ chức nghiên cứu vấn đề này và một trong những vấn đề
quan điểm được tranh luận trong kinh doanh là định nghĩa về nó. Do vậy
để phục vụ cho bài viết này. Ở đây xin đưa ra vàiquan điểm khác nhau về
marketing để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
- Theo hiệp hội marketing Mỹ đã định nghĩa "Marketing là quá trình
kế hoạch hoá thực hiện nội dung sản phẩm định giá xúc tiến vào phân
phối các sản phẩm dịch vụ và tư tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thoả
mãn các mục tiêu cá nhân và tổ chức, hay "Marketing là một quá trình
Chuyên đề tốt nghiệp

4
quản lý mang tính xã hội nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những
gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi
những sản phẩm có giá trị với những người khác".
Theo Philip Kotler "Marketing là hoạt động các con người hướng tới
sự thoả mãn nhu cầu và ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi".
Sự khác nhau giữa các định nghĩa này chỉ ở quan điểm góc độ nhìn
nhận về marketing. Mặc dù các định nghĩa này cho phép cả các quá trình
trao đổi không kinh doanh như là một bộ phận của marketing thì sự
nghiên cứu tập trung vào marketing trong môi trường kinh doanh.
2. Vai trò và vị trí của Marketing trong hoạt động kinh doanh

Một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động thị trường nếu muốn
tồn tạivà phát triển thì cẩn phải có các hoạt động chức năng sau: sản xuất
tài chính, quản trị nhân lực Nhưng đối với nền kinh tế thị trường hoạt
động của các chức năng này chưa có gì đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại
và càng không có gì đảm bảo chắc chắn cho sự phát triển của doanh
nghiệp nếu tách rời nó khỏi một chức năng khác. Chức năng kết nối mọi
hoạt động của doanh nghiệp với thị trường.
Chức năng này thuộc lĩnh vực quản lý khác - quản lý Maketing.
Thật vậy nếu một doanh nghiệp chỉ tập trung vào sản xuất ra nhiều
sản phẩm với chất lượng cao thì chưa chắc sẽ có hai vấn đề thực tế đặt ra
với doanh nghiệp.
Thứ nhất liệu thị trường có cần hết mua sô sản phẩm của doanh
nghiệp tạo ra không?
Thứ hai là sản phẩm của doanh nghiệp của doanh nghiệp định bán có
phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng hay không? Mà một doanh
nghiệp muốn tồn tại cần phải gắn mình với thị trường nhưng kết cục ở đây
là mối liên hệ giữa doanh nghiệp và thị trường chưa được giải quyết.
Trái với hình thức kinh doanh trên, hoạt động Maketing sẽ hướng các
nhà quản trị doanh nghiệp vào việc trả lời câu hỏi trên, trứoc khi giúp họ
Chuyên đề tốt nghiệp

5
phải lựa chọn phương châm hành động nào. Có nghĩa là Maketing đặt cơ
sở cho sự kết nối giữa doanh nghiệp và thị trường ngay trước khi doanh
nghiepẹ bắt tay vào sản xuất. Nhờ vậy Maketing kết nối mọi hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp với thị trường.
Nói tóm lại hoạt động maketing trong doanh nghiệp trả lời các câu
hỏi sau:
- Khách hàng của doanh nghiệp là ai? họ sống và mua hàng ở đâu? vì
sao họ mua?

- Họ cần loại hàng hoá nào? có đặc tính gì?
- Giá cả Công ty nên quy định là bao nhiêu? áp dụng mức tăng giảm
giá đối với ai?
- Tổ chức hệ thống kênh tiêu thụ như thế nào?
- Tổ chức khuếch trương quảng cáo sản phẩm như thế nào.
- Tổ chức các loại dịch vụ nào cho phù hợp?
Đó là những vấn đề mà ngoài chức năng Maketing ra thì không một
hoạt động chức năng có thể của doanh nghiepẹ có thể trả lời các câu hỏi
trên. Tuy nhiên các nhà quản trị maketing cũng không thể thoát ly khỏi
các khả năng về tài chính, sản xuất công nghệ, tay nghề, khả năng của
người lao động, khả năng cung ứng nguyên vật liệu.
3. Chiến lược maketing hỗn hợp (maketing - Mix)
Maketing hỗn hợp (maketing - Mix) là tập hợp những công cụ
maketing mà Công ty sử dụng theo đuổi những mục tiêu maketing trên thị
trường mục tiêu. Trong maketing - mix có hàng chục công cụ khác nhau
nhưng ở đây ta đưa ra 4 công cụ chủ yếu là: sản phẩm (product), giá cả
(price), phân phối (place) khuyến mãi (pronotion). Maketing - mix của
công ty tại một thời điểm tương đối với một sản phẩm cụ thể có thể được
biểu diễn bằng (P1,P2,P3,P4).



Marketing - Mix
Chủng
loại chất
lượng
mẫu mã
tính nưng
tên nhãn
bao bì

Kênh
phạm vi
dịch vụ
hàng hoá,
địa điểm,
dự trữ,
vận
sản phẩm
Phân phối
Chuyên đề tốt nghiệp

6










Hình 1: Bốn P của Maketing - mix.
Trong thời kỳ hiện nay, hoạt động maketing trong các doanh nghiệp
chủ yếu là dùng Maketing - mix. Bởi đây là một công cụ hoạt động sẽ đưa
các doanh nghiệp đạt đến mục tiêu cao nhất.
Những người làm maketing thông qua các quyết định và kế hoạch
phân bổ kinh phí Maketing để đưa ra một chương trình chiến lược
maketing - mix cụ thể.







Công ty
Sản phẩm
dịch vụ
giá cả







Hình 2: Chiến lược maketing - Mix
3.1 Chiến lược sản phẩm (produet)
Thị trường mục tiêu
Giá cả:
Giá quy định
Chiết khấu
Bớt giá
Kỳ hạn thanh toán
Điều kiện trả chậm
Khuyến mãi:
Kích thích tiêu thụ
Quảng cáo
Lực lượng bán hàng
Quan hệ với công chúng

Marketing trực tiếp
Kích thích
tiêu thụ

Quảng
cáo

Lực lượng
bán hàng

Kênh
phân

Khách
hàng mục
tiê
Danh mục
chào hàng
Chuyên đề tốt nghiệp

7
Đó là việc xác định các danh mục sản phẩm, chủng loại, nhãn hiệu,
bao bì, chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm phải luôn
được trên cơ sở là chu kỳ sống sản phẩm bởi vì khi sản phẩm của mình
được sản xuất ra, họ đều muốn tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Nhưng đó
chỉ là kỳ vọng vì hoàn cảnh của thị trường luôn biến động và sản phẩm
nào cũng có chu kỳ sống của nó. Cụ thể chu kỳ sống sản phẩm bao gồm: 4
giai đoạn
- Giai đoạn tung sản phẩm vào thị trường
- Giai đoạn phát triển

- Giai đoạn chín muồi
- Giai đoạn suy thoái
Một sản phẩm sẽ trải qua 4 giai đoạn trên, đến thời kỳ suy thoái tức
là sản phẩm đó không tồn tại các nhà sản xuất lại. Tuy sản phẩm mới vào
thị trường và lại trải qua các giai đoạn trên. Cứ như thế thành chu kỳ sống
sản phẩm.
3.2 Chiến lược giá cả (price)
Là việc xác định mục tiêu chiến lược giá, lựa chọn các phương pháp
được giá sao cho có hiệu quả thì phải dựa vào 3 yếu tố đó là cung cầu và
các yếu tố này Công ty không chỉ định ra mức giá phù hợp mà còn phải
xây dựng chương trình chiến lược giá cả để có thể thích ứng một cách
nhanh chóng với những thay đổi về cung, cầu trên thị trường, khai thác tối
đa những cơ hội thuận lợi để phản ứng kịp thời thủ đoạn cạnh tranh về giá
của các đối thủ cạnh tranh. Các nhà quản trị có thể áp dụng một số chiến
lược sau:
- Xác định chiến lược có thể áp dụng cho sản phẩm mới.
- Chiến lược giá áp dụng cho danh mục hàng hoá
- Định giá hai phần
- Định giá trọn gói
- Định giá theo nguyên tắc địa lý
- Chưa biết giá và biết giá
Chuyên đề tốt nghiệp

8
- Định giá khuyến mại
- Định giá phân biệt
Các chiến lược này phải được lựa chọn sao cho phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh và sản phẩm của mình cần nghiên cứu chính xác để đưa ra
một chính sách giá phù hợp.
3.3 Chiến lược phân phối

Một bộ phận quan trọng nữa trong chiến lược maketing hỗn hợp là
phân phối. Nó bao gồm các vấn đề như thiết kế các kiểu kênh phân phối,
lựa chọn các trung gian, thiết lập mới quan hệ trong kênh và toàn bộ mạng
lưới phân phối, các vấn đề dự trữ, kho bãi, vận chuyển. Giữa các thành
viên trong kênh được kết nối với nhau tạo ra dòng chảy; Các dòng chảy
trong kênh là cách mô tả tốt nhất hoạt động của kênh phân phối trong
kênh phân phối bao gồm các trung gian, địa điểm phân phối kênh, đại lý,
tổng đại lý, đại lý bán buôn, bán lẻ.
Nói chung kênh phân phối có một vai trò quan trọng cho các doanh
nghiệp để cho sản phẩm của mình có mặt trên khắp mọi nơi.
3.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp (Promotion)
Một chiến lược quan trọng nữa trong chiến lược marketing - mix là
chiến lược xúc tiến hỗn hợp. Chiến lược này bao gòm các hoạt động như
khuyến mãi - kích thích tiêu thụ, quảng cáo, lực lượng bán hàng, quan hệ
với công chúg và marketing trực tiếp, đây là chiến lược quan trọng trong
việc chiếm thị phần và khách hàng mục tiêu. Nếu chiến lược này thực
hiện có hiệu quả tức là khi đó khách hàng mục tiêu ngày càng nhiều và thị
phần ngày càng được mở rộng.
Nói tóm lai, chiến lược marketing - mix là một chiến lược marketing
phổ biến nhất mà các doanh nghiệp hiện nay đang sử dụng nó như một
công cụ quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, mở rộng
thị trường trong và ngoài nước. Nó là vấn đề sống còn của doanh nghiệp
hiện nay và họ phải kết hợp 4 công cụ trên một cách hợp lý để có thể tạo
ra một chương trình hoạt động marketing hiệu quả.
Chuyên đề tốt nghiệp

9
II- ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1- Sự cần thiết và vai trò của kinh doanh

Hiện nay, mỗi quốc gia cũng như cá nhân không thể sống riêng rẽ mà
có đủ mọi thứ được. Vì vậy đòi hỏi họ phải có sự trao đổi diễn ra trên thị
trường và thị trường ở đây không chỉ giới hạn ở trong nước mà còn có sự
trao đổi giữa các quốc gia khác nhau.
Sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ thông qua hành vi mua bán gọi là
kinh doanh, là hình thưc của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc
lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của các
doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại và phát triển thì họ phải có
khả năng kinh doanh mà trong kinh doanh có lãi, lỗ Các doanh nghiệp
hoạt động đều muốn thu được doanh thu và lợi nhuận cao. Điều đó tất yếu
phải tiến hành hoạt động kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp nào mà khả
năng kinh doanh kém, không sáng tạo và mọi hoạt động đều mang tính tự
phát không theo một quy luật, chính sách nào thì hoạt động của họ sẽ
không đạt kết quả như mong muốn, dẫn tới tình trạng thua lỗ và có khả
năng bị phá sản do nợ nần chồng chất mà không có khả năng thanh toán.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp phải có các thủ thuật chiến lược để
cho nó hoạt động có hiệu quả nhất.
Kinh doanh đóng một vai trò sống còn của doanh nghiệp, có nhiệm
vụ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhằm đạt kết quả khả quan cả về
doanh số và lợi nhuận. Trong kinh doanh có các chiến lược và sách lược
quan trọng. Các doanh nghiệp vận dụng tốt sẽ thành công trên con đường
kinh doanh của mình. Kinh doanh sẽ giúp cho các Công ty, doanh nghiệp
đứng vững hơn trên thị trường.
Hiện nay, nước ta có hàng loạt các doanh nghiệp được thành lập và
hoạt đọng kinh doanh trên thị trường. Họ đều nhận thức được rằng chỉ có
hoạt động kinh doanh mới đưa doanh nghiệp đến thành công cả về mặt tài
chíhn cungx như danh tiếng Trước đây nền kinh tế nước ta còn trong cơ
Chuyên đề tốt nghiệp


10
chế tập trung bao cấp cho nên mọi sự trao đổi hàng hóa đều tập tung và do
Nhà nước bao cấp, tư tưởng con người chậm tiến, chưa nhận thức được
vai trò của kinh doanh. Nhưng ngày nay, nước ta chuyển đổi cơ cấu kinh
tế mới đó là cơ chế thị trường có sự quản lý Nhà nước. Cơ chế này cho
phép các doanh nghiệp có thể hoạt động trên phạm vi và quy mô rộng lớn
và mọi hoạt động kinh doanh của họ đều phải chịu tách nhiệm với Nhà
nước về công việc của mình.
Như vậy ta đã thấy được sự cần thiết và vai trò của kinh doanh nó
quan trọng như thế nào đối với sự sống còn của các doanh nghiệp.
2- Đặc điểm của hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau liên
quan đến mọi mặt của xã hội như hàng hóa - kỹ thuật công nghệ Chính
vì thế các loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh rất đa dạng, bao
gồm các Công ty nhà nước hay các doanh nghiệp tư nhân. Trong hoạt
động kinh doanh ngày nay giữa các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh
gay gắt, điều đó thể hiện tính chất sống còn của doanh nghiệp, có rất
nhiều hình thức hoạt động kinh doanh trên thị trường mà các doanh
nghiệp sử dụng, có doanh nghiệp sử dụng hình thức này, có doanh nghiệp
sử dụng hình thức kia, họ cho là hình thức kinh doanh mà mình sử dụng là
có hiệu quả, nhưng mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là doanh số
và ln để có khả năng tồn tại và phát triển.
III- ĐẶC ĐIỂM MARKETING TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Trong những năm gần đây, hoạt động marketing trở nên phổ biến ở
các doanh nghiệp, trong nền kinh tế thị trường, khi có rất nhiều các doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động kinh tế thì tất yếu sẽ dẫn đến sự cạnh tranh
gay gắt để các doanh nghiệp luôn tạo lợi thế về cho mình. Vì vậy hầu hết
các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ và có danh tiếng trên thị trường thì
họ đều sử dụng các công cụ kích thích kinh doanh và khả năng cạnh tranh,
cụ thể là các công cụ marketing. Họ sớm nhận thức được vai trò và tính

chất quyết định của marketing. Chính vì vậy khi họ tham gia vào thị
trường họ đã xác định chiến lược marketing để hoạt động phù hợp với cơ
Chuyên đề tốt nghiệp

11
chế thị trường. Sau đó tùy theo sự biến động của thị trường họ sẽ điều
chỉnh thay đổi và hoàn thiện hơn các chiến lược marketing.
Các doanh nghiệp đều nhận thức được tính chất quyết định của hoạt
động marketing nhưng tùy thuộc vào khả năng của họ có thực hiện được
hay không. Đa số các doanh nghiệp thành công hiện nay họ có bản lĩnh,
kiên trì và biết chấp nhận những khó khăn thử thách mà họ phải vượt qua.
Như vậy marketing trong doanh nghiệp rất đa dạng, có rất nhiều hình
thức và công cụ tốt để kích thích hoạt động kinh doanh. Nhưng hoạt động
chung nhất mà các doanh nghiệp thường sử dụng là các công cụ của
marketing - mix.
1- Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu.
Đây là công việc đầu tiên của các doanh nghiệp trước khi tiến hành
các hoạt động marketing cụ thể.
Việc nghiên cứu thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó cho
phép đánh giá quy mô và tiềm năng của thị trường và là cơ sở cho việc
lựa chọn thị trường mục tiêu, đó cũng là tiền đề quan trọng để xác lập các
chính sách marketing thích ứng với từng thị trường và môi trường của nó,
đặc biệt là thị trường mục tiêu đã lựa chọn. Do vậy, khi nghiên cứu thị
trường doanh nghiệp cần phải nắm được các nội dung sau:
+ Nghiên cứu tiềm năng thị trường: Khả năng bán sản phẩm tương
ứng với chính sách marketing, thực chất đó là nghiên cứu số lượng cầu,
và nghiên cứu các biến số định tính của thị trường, đặc điểm khách hàng,
những thay đổi cơ cấu tiêu dùng theo thu nhập, tuổi, hành vi và phong
cách sống, những khác biệt về văn hóa.
+ Nghiên cứu khả năng thâm nhâp thị trường: tập trung vào nghiên

cứu điều kiện địa lý (chi phí vận chuyển, phương tiện, khả năng điều
phối, cơ sở hạ tầng ). Nghiên cứu sự cạnh tranh và khả năng áp dụng
chính sách marketing. Nghiên cứu điều kiện pháp luật.
Trên cơ sở các thông tin có được từ việc nghiên cứu thị trường, Công
ty sẽ phải lựa chọn thị trường mục tiêu, đây là một vấn đề quan trọng
trong quá trình quyết định chiến lược marketing cho đoạn thị trường đã
Chuyên đề tốt nghiệp

12
lựa chọn. Từ đó nó cho phép doanh nghiệp tiết kiệm thời gian kinh phí để
thâm nhập và phát triển thị trường bên ngoài. Việc lựa chọn thị trường
mục tiêu là một quá trình đánh giá các cơ hội thị trường và xác định các
định hướng thị trường đồng thời cũng phải dựa trên 2 cơ sở là mục tiêu và
chính sách của Công ty, cơ sở này lại phụ thuộc vào tổng doanh số và lợi
nhuận của Công ty.
Như vậy dựa trên các cơ sở đã thu thập được, doanh nghiệp sẽ lựa
chọn cho mình thị trường mục tiêu, và nỗ lực cao trong hoạt động
marketing ở thị trường này.
2- Môi trường marketing trong doanh nghiệp
Môi trường marketing có ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có những thông
tin chính xác về môi trường marketing để rồi từ đó có những quyết định
quan trọng đến hoạt động kinh doanh của mình.
2.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó quyết định sức hấp dẫn của thị trường mục
tiêu thông qua việc phản ánh tiềm năng thị trường và cơ sở hạ tầng. Việc
đánh giá mức độ hấp dẫn có thể căn cứ vào 3 yếu tố: dân số, cơ cấu kinh
tế, mức sống của dân cư. Những đặc trưng này của môi trường kinh tế
được sử dụng làm tiêu thức để phân đoạn trong thị trường mục tiêu.

2.2. Môi trường văn hóa
Môi trường văn hóa có ảnh hưởng đặc biệt đến hoạt động marketing
trên thị trường vì mỗi dân tộc, khu vực có một nếp sống và phong tục
khác nhau, đây là cơ sở để cho các nhà nghiên cứu nhũng hành vi, ứng xử,
thái độ để đưa ra quyết định marketing cuối cùng để đáp ứng những nhu
cầu theo từng khu vực.
2.3. Môi trường pháp luật
Môi trường pháp luật cũng ảnh hưởng đến qá trình kinh doanh cho
phép các doanh nghiệp hoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân: Các yếu
Chuyên đề tốt nghiệp

13
tố của môi trường pháp luật: như các thủ tục hành chính, thủ tục hải quan
đều ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hoạt động đều phải tuân thủ theo quyền lợi và
nghĩa vụ do Nhà nước và pháp luật quy định.
IV- ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH SÁCH,
BÁO, VĂN HÓA PHẨM
1- Tình hình thị trường sách báo
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều hãng phát hành sách và Nhà
xuất bản cho nên số lượng chủng loại hàng hóa sách báo rất đa dạng và
phong phú, có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng về nghiên cứu tìm
hiểu các loại sách khoa học kỹ thuật do đời sống nhân dân ổn định và
trình độ học vấn ngày càng được nâng cao.
Tình hình cạnh tranh trên thị trường hiện nay có xu hướng ngày càng
gay gắt, cho nên mỗi hãng kinh doanh, đơn vị sản xuất cần phải có sự
hiểu biết về thị trường, để nắm bắt những biến đổi của thị trường, do vậy
có rất nhiều sản phẩm có chất lượng và nội dung cao được tung vào thị
trường, các loại sách được phân phối cho các đại lý, chi nhánh, các thư
viện, trường học trung học, đại học tính cạnh tranh được thể hiện ở chỗ

là ngày càng có nhiều hãng dùng nhiều thủ đoạn trong kinh doanh, tìm
hiểu và đánh giá điểm yếu của đối thủ và tìm biện pháp để đánh vào điểm
yếu đó để giành lấy ưu thế của mình trên thị trường. Các chính sách sản
phẩm, chính sách giá cả, chính sách phân phối và chính sách khuyếch
trương là các chính sách quan trọng để lập kế hoạch, chương trình hoạt
động marketing của mình.
Nói chung, tính cạnh tranh trên thị trường sách báo cũng gay gắt
không kém đối với các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm khác. Thị
trường sách báo có nhiều biến động do có nhiều hãng hay Công ty được
thành lập đặc biệt là Công ty xuất nhập khẩu báo chí Xuhasaba và một số
Công ty khác ở thành phố Hồ Chí Minh.
2- Cung - cầu thị trường sách, báo
2.1. Cung về thị trường sách, báo
Chuyên đề tốt nghiệp

14
Cung về sản phẩm sách báo trên thị trường rất lớn, các sản phẩm
sách, báo đều phải cần tới nguyên vật liệu chính đó là giấy để sản xuất và
xuất bản các loại sách, báo, tạp chí. Các nhà máy giấy trên cả nước là nơi
cung cấp toàn bộ nguyên vật liệu cho công tác xuất bản - hàng năm sản
lượng mà các nhà máy giấy được tiêu thụ rất lớn chứng tỏ cung về sản
phẩm sách báo là rất lớn, đồng thời luôn có các nhà nghiên cứu, nhà văn,
nhà khoa học, kỹ thuật và công nghệ cung cấp nhiều đề tài hấp dẫn và
phong phú về nội dung cũng như chất lượng để cho các Nhà xuất bản và
các Công ty phát hành sách, báo có thể cho ra sản phẩm phù hợp với nhu
cầu của thị trường về sản phẩm sách báo.
2.2. Cầu về sản phẩm sách báo trên thị trường
Ngày nay do nền kinh tế nước ta đang đi vào ổn định và phát triển,
cho nên đời sống nhân dân ổn định và trình độ học vấn được nâng cao vì
vậy nhu cầu về sản phẩm sách báo ngày càng tăng và rất đa dạng, hiện

nay số lượng học sinh, sinh viên tới các trường trung học, đại học để
học hành và nghiên cứu thì bắt buộc họ phải có sách, vở để phục vụ cho
công việc học hành và nghiên cứu khoa học và các Bộ, ngành chức năng
khác cũng cần có sách, vở để phục vụ cho công việc học hành và nghiên
cứu khoa học và các Bộ, ngành chức năng khác cũng cần có sách để
nghiên cứu để tích lũy kiến thức và kinh nghiệm. Cho nên nhu cầu về sử
dụng sách báo là rất lớn, không chỉ tập trung vào đối tượng học sinh, sinh
viên mà còn vào tất cả các đối tượng trong xã hội.
Tóm lại, cung - cầu về sản phẩm sách báo trên thị trường là rất lớn,
các nhà quản trị cần phải biết cách làm cho cung - cầu luôn luôn cân bằng.
Nếu cung lớn hơn cầu thì phải điều chỉnh để cung bằng cầu, còn nếu cầu
lớn hơn cung, họ tìm cách đáp ứng đầy đủ mức cầu cho tới khi cân bằng.
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới cung - cầu về sản phẩm sách báo trên
thị trường.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cung - cầu bao gồm: văn hóa, chính trị,
luật pháp, kinh tế
+ Về yếu tố văn hóa: Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến cung cầu
trên thị trường, nó thể hiện ở chỗ là trình độ văn hóa, bản sắc văn hóa dân
Chuyên đề tốt nghiệp

15
tộc. Khi trình độ văn hóa cao, thì cầu về sản phẩm sách báo được nâng
cao đồng thời cung cũng được nâng cao bởi nguyên vật liệu cùng các
chuyên gia nghiên cứu cho ra những đề tài phù hợp với cầu về sản phẩm
sách báo.
+ Yếu tố chính trị: Yếu tố này cũng ảnh hưởng tới cung - cầu thị
trường về sản phẩm sách báo, các đường lối chính trị, chủ trương của
Đảng và Nhà nước là các yếu tố trong chính trị sẽ ảnh hưởng tới cung -
cầu; Nhà nước có chủ trương và quy định về tiêu chuẩn sản xuất và xuất
bản cho nên tùy vào quy định và tiêu chuẩn Nhà nước quy định; cung -

cầu về thị trường sách báo sẽ thay đổi.
+ Yếu tố luật pháp: Yếu tố này cũng ảnh hưởng quan trọng tới cung -
cầu. Nó cho phép các nhà sản xuất với tư cách pháp nhân cung cấp những
sản phẩm cho nhu cầu về sách báo và họ phải chịu trách nhiệm mọi hoạt
động của mình với pháp luật, với Nhà nước. Cung cũng như cầu luôn phải
tuân thủ theo pháp luật.
Chuyên đề tốt nghiệp

16
Chương II
THỰC TRẠNG KINH DOANH SÁCH VÀ VĂN HÓA PHẨM CỦA
NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI

I - SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ XUẤT BẢN
1- Lịch sử hình thành
Ngày 7 / 7 / 1983 được sự đồng ý của Bộ văn hóa và thông tin về
việc thành lập Nhà xuất bản Giao thông Vận tải, Bộ Giao thông Vận tải đã
ra quyết định thành lập Nhà Xuất bản.
Tên gọi: Nhà xuất bản giao thông vận tải
Trụ sở chính: 80B Trần Hưng Đạo - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Số đăng ký kinh doanh: 108752 - DNNN
Theo Quyết định trên thì Nhà xuất bản là một doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc Bộ giao thông vận tải chuyên sx kinh doanh các loại sách và
văn hóa phẩm và in ấn các loại trong và ngoài ngành. Loại hình doanh
nghiệp là hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng và tư cách pháp
nhân.
Là một doanh nghiệp nhà nước nên các nghĩa vụ về thuế, ngân sách
nhà nước phải được thực hiện đầy đủ đúng với tư cách pháp nhân.
Nhà xuất bản được thành lập trong hoàn cảnh vẫn còn cơ chế kinh tế
tập trung, quan liêu, bao cấp nên bước đầu hoạt động gặp nhiều khó khăn

về vốn, cơ sở vật chất: vốn ít, cơ sở vật chất kém, kỹ thuật yếu nên hoạt
động đạt hiệu quả thấp.
Đến nay, Nhà xuất bản đã hoạt động và phát triển qua 15 năm, từng
bước khắc phục những khó khăn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật được nâng
cao, quá trình sản xuất kinh doanh đang đi dần vào ổn định và phát triển
và quy mô ngày càng lớn.
2- Chức năng và nhiệm vụ của Nhà xuất bản
a- Chức năng
Chuyên đề tốt nghiệp

17
Tuyên truyền và trao đổi những thông tin khoa học - kỹ thuật văn hóa
-xã hội đúng theo đường lối của Đảng và Nhà nước đặt ra và đặc biệt là
những thông tin về chuyên ngành giao thông vận tải nhằm góp phần nâng
cao sự hiểu biết của nhân dân về mọi mặt trong xã hội.
b - Nhiệm vụ:
Thực hiện chức năng hoạt động xuất bản cũng như hoạt động kinh
doanh mà Bộ Giao thông Vận tải giao cho. Nhà xuất bản có nhiệm vụ
thường xuyên phối hợp với các phòng ban chức năng của ngành chủ quản
và đặc biệt là Bộ Giao thông Vận tải để nhận được những thông tin và
nhiệm vụ cấp trên giao cho, để xuất bản ra các loại sách và in ấn các loại
đúng tiêu chuẩn chất lượng mà cấp trên đề ra và đồng thời cũng nắm bắt
những thông tin về văn hóa xã hội, kinh tế - chính trị để xuất bản và phát
hành các loại sách rộng khắp mọi nơi để đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu
biết và dân trí cho mọi người trong xã hội.
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất bản, tự thiết lập mối quan hệ với
các bạn hàng, tìm thị trường tiêu thụ và ký kết hợp đồng xuất bản với các
bạn hàng có đơn đặt hàng tại Nhà xuất bản.
Lập các kế hoạch, dự án dài hạn, trung và ngắn hạn và các kế hoạch
tác nghiệp theo sự hướng dẫn và yêu cầu của cơ chế quản lý mới.

Quản lý cán bộ công nhân viên và tài sản của Công ty theo đúng chế
độ chính sách của Nhà nước.
Có nghĩa vụ sử dụng các nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn
vốn và có lãi.
Chấp hành đúng nghĩa vụ nộp thuế, ngân sách cho Nhà nước, chịu sự
kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng trong ngành cũng như cơ
quan quản lý nhà nước. Có trách nhiệm thực hiện và chấp hành nghiêm
chỉnh các chế độ quy định của pháp luật.
3- Điều kiện kinh doanh của Nhà xuất bản
3.1 - Khả năng về nhân lực
Chuyên đề tốt nghiệp

18
Khi đặt tới vấn đề vai trò nhân lực, tức là nói đến số lượng và chất
lượng cán bộ công nhân viên trong cơ quan. Các nhân viên không nhất
thiết phải đông, mà yêu cầu đặt ra là họ phải có đạo đức, trình độ và
nghiệp vụ cao, khả năng tổ chức và quản lý tốt - và được phân bổ chức
năng và nhiệm vụ phù hợp với từng người.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên là 120 người trong đó:
Viên chức quản lý 40 người
Trực tiếp kinh doanh: 80 người
Cụ thể có 11 phòng ban với số lượng công nhân viên như sau:
- Ci nhánh NXB CTTVT tại TP HCM: 15 người
- Ban biên tập sách khoa học kỹ thuật: 4 người
- Ban biên tập sách văn nghệ truyền thông: 4 người
- Phòng tổ chức hành chính tổng hợp: 5 người
- Phòng kế toán tài vụ: 5 người
- Phòng sản xuất văn hóa phẩm: 8 người
- Phòng vi tính: 80 người
- Trung tâm tư vấn xuất bản Hà Nội: 16 người

- Trung tâm tư vấn xuất bản miền Trung (Đà Nẵng): 12 người
- Xưởng in Nhà xuất bản : 12 người
- Xưởng in Giao thông vận tải: 18 người
* Ban Giám đốc: 3 người: 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc bao gồm:
Phó Giám đốc tổ chức và điều hành và Phó Giám đốc kinh doanh.
3.2. Khả năng quản lý
Mỗi phòng ban trong Công ty đều có những cán bộ lãnh đạo chủ chốt
chịu trách nhiệm lãnh đạo phòng ban kinh doanh trong phạm vi quản lý
của mìh. Qua một thời gian làm quen và hoạt động kinh doanh với cơ chế
kinh tế mới, đội ngũ cương vị lãnh đạo này rất cố gắng và hoàn thành tốt
cương vị được giao, đã nắm bắt kịp thời những thông tin về thị trường để
Chuyên đề tốt nghiệp

19
đưa ra ý kiến đề đạt với lãnh đạo đưa ra phương hươngs. Sự chủ động này
của cán bộ các phòng ban đã tạo ra một khí thế ganh đua giữa các phòng
kinh doanh khác nhau nhằm tạo hiệu quả kinh doanh có lợi rất nhiều cho
Công ty. Các phòng ban đều cố gắng hoàn thành chỉ tiêu giao cho và đạt
hiệu quả hơn thế nữa.
3.3. Khả năng tài chính và cơ sở vật chất kinh doanh
Hiện tại là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập vốn được cấp
trên cấp cho để hoạt động sản xuất kinh doanh và có tài khoản tại Ngân
hàng Công thương.
Về khả năng tài chính: Vốn hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm
vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định: 534.167.000 đồng
- Vốn lưu động: 1.204.557.049 đồng
Về cơ sở vật chất kỹ thuật gồm có:
2 Xưởng in Nhà xuất bản với những thiết bị hiện đại bao gồm: 2 máy
ofset 8 trang của Nhật và 4 máy 4 trang của Tiệp khắc, máy vi tính, máy

fax.
Có hai nhà 4 tầng với tổng diện tích: 1.200 m2, các nhà kho, các khu
bãi để các loại xe.
4- Cơ cấu tổ chức bộ máy
Như phần trên đã nêu, Nhà xuất bản bao gồm 11 phòng ban chức
năng và các chi nhánh trên toàn quốc, trong đó có Ban Giám đốc.
Và sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà xuất bản như sau:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÀ XUẤT BẢN GTVT


Ban Giám đốc
Nhà xuất bản
Chi nhánh tại TP
Hồ Chí Minh
Phòng Tổ chức
hành chính
Trung tâm tư vấn
xuất bản Hà Nội
Phòng Kế toán
Tài vụ
Chuyên đề tốt nghiệp

20
Đứng đầu là Giám đốc Công ty, là người điều hành mọi hoạt động
của Công ty. Giám đốc là người trực tiếp chịu trách nhiệm với các cơ
quan quản lý nhà nước. Trong Ban Giám đốc, ngoài Giám đốc ra còn có 2
Phó Giám đốc đó là: 1 Phó Giám đốc điều hành và tổ chức hoạt động cho
Công ty, còn 1 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, 2 người này có nhiệm
vụ thực thi quyết định của Giám đốc và báo cáo lên cho Giám đốc xét
duyệt coong việc mình làm.

Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ và chức năng quản lý về mặt
nhân sự, lao động, phòng có hoạt động là chỉ đạo, đôn đốc người lao động
- cán bộ công nhân viên chấp hành điều lệ nội quy làm việc trong Công y
cũng như các quy định khác về pháp luật của Nhà nước đối với người lao
động. Phòng cũng phải báo cáo thường xuyên lên Giám đốc Công ty về
tình hình lao động, tiền lương, tiền thưởng và có nhiệm vụ quản trị nhân
lực theo sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty, chú ý đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho người lao động và
cán bộ công nhân viên của Công ty và cón có hoạt động tuyển lao động
mới cho Công ty. Ngoài ra, phòng còn có một chức năng nữa là bảo vệ, bộ
phận này có trách nhiệm giữ gìn trật tự an ninh, chống mất mát tài sản và
kiểm tra những người ra vào Công ty.
Phòng kế toán - tài vụ là phòng quản trị Công ty về mặt tài chính - kế
toán, phòng có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính cho Công ty, cụ thể là
các công việc theo dõi tình hình biến động tài chính cũng như kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty để báo cáo thường xuyên lên Giám đốc:
Phòng có nhiệm vụ phải lập các bản báo cáo hàng tháng, quý, năm để theo
dõi tình hình biến động về tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh để báo
cáo thường xuyên lên cho Giám đốc và cho các cơ quan quản lý Công ty
như Ngân hàng mà Công ty đặt tài khoản.
Phòng cũng có nhiệm vụ hạch toán kinh tế cho Công ty - ngoài ra
còn có các nghiệp vụ kế toán, thống kê theo đúng quy định của Nhà nước
ban hành.
Phòng kỹ thuật và văn hóa truyền thống
Chuyên đề tốt nghiệp

21
Phòng có nhiệm vụ chuyên về kỹ thuật, có nhiệm vụ xem xét các
trang thiết bị để sửa sang nâng cấp chất lượng máy móc thiết bị, phòng
này cũng có nhiệm vụ là sản xuất những loại sách văn nghệ truyền thống.

Phòng sản xuất văn hóa phẩm có nhiệm vụ in ấn và phát hành các
loại văn hóa phẩm, nhận hợp đồng đặt hàng cho những ai có nhu cầu, các
loại văn hóa phẩm như lịch in, lịch blox
Trung tâm tư vấn xuất bản miền Trung có nhiệm vụ tư vấn xuất bản
cho khu vực miền Trung, tư vấn các nghiệp vụ xuất bản, kinh doanh cho
Nhà xuất bản
4. Đặc điểm kinh doanh của Công ty
Nhà xuất bản Giao thông vận tải là Công ty chuyên sản xuất xuất bản
và kinh doanh các loại sách khoa học kỹ thuật, sách giao thông vận tải và
các loại văn hóa phẩm là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập nên phaỉ
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài
mục đích kinh doanh, Công ty còn phải có nhiệm vụ tuyên truyền, tư
tưởng, đường lối của Đảng và nhà nước, thực hiện các nghị định, nghị
quyết về các doanh nghiệp hiện nay.
5. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty
Các loại sách và văn hóa phẩm của Nhà xuất bản được tập trung chủ
yếu ở Hà Nội, còn rải rác một số nơi như thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, nói chung thị phần của Công ty trên thị trường rất thấp, tình trạng
này là do Công ty chưa có một kế hoạch cụ thể nào về chiến lược phân
phối sản phẩm.
Còn về khách hàng của Công ty, đa số là những người có nhu cầu
nghiên cứu khoa học kỹ thuật và sách giao thông vận tải. Số lượng khách
hàng biết đến sản phẩm của Công ty còn ít, chưa có tiếng tăm gì trên thị
trường, điều này là do Công ty chưa có một chương trình khuyến mãi, xúc
tiến hay quảng cáo nào cho sản phẩm của Công ty.
Còn về thị trường cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất
kinh doanh bao gồm: các nhà máy giấy nhưng chủ yếu là Nhà máy giấy
Chuyên đề tốt nghiệp

22

Bãi Bằng, các nguyên vật liệu đều được lấy ở Bãi bằng bởi vì chất lượng
giấy tốt, đảm bảo cho công việc xuất bản đúng tiến độ, không trục trặc.
Nói tóm lại, hiện nay thị trường và khách hàng của Công ty còn rất
thấp, thị phần thấp, khách hàng ít, chưa có thị trường mục tiêu. Để có thể
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty phải nghiên cứu và tìm
cho mình một thị trường mục tiêu và khách hàng mục tiêu để tung sản
phẩm của Công ty vào thị trường. Muốn thực hiện được điều này thì Công
ty cần phải nỗ lực tối đa vào khả năng, nhạy cảm và thích ứng với thị
trường để đưa ra những kế hoạch chiến lược cụ thể cho việc thực hiện
mục tiêu này.
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
NHÀ XUẤT BẢN
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Nhà xuất bản
Nhà xuất bản Giao thông vận tải là một doanh nghiệp Nhà nước, trực
thuộc Bộ giao thông vận tải, được thành lập vào năm 1983 nên chịu ảnh
hưởng nhiều của cơ cấu kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, mọi hoạt
động kinh doanh đều do Nhà nước trực tiếp điều hành.
Từ đại hội VI (1986), thực hiện chủ trương đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế, xóa bỏ cơ chế cũ, thay vào đó là nền kinh tế thị trường hay cơ cấu
kinh tế hàng hóa có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước không can thiệp
sâu vào các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mà các doanh
nghiệp được quyền hạch toán tự chủ và chịu trách nhiệm về quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhà xuất bản sản xuất và phát hành có nội dung và chất lượng đúng
với tiêu chuẩn của cấp trên giao cho, phát hành các loại sách về chuyên
ngành giao thông vận tải và khoa học kỹ thuật với mục đích cung ứng
sách cho nhu cầu nghiên cứu khoa học kỹ thuật, giao tiếp vận tải và làm
tăng mức danh thu cho doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển lâu
dài.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản

Chuyên đề tốt nghiệp

23
Dưới đây là báo cáo tổng hợp kinh doanh của Nhà xuất bản từ 1996
đến 1998
Bảng 1: Báo cáo tổng hợp kinh doanh của Nhà xuất bản từ 1996
đến 1998
Năm Chỉ tiêu Đơn vị Kế
hoạch
Thực
hiện
% KH/TH

Đầu sách Số lượng 90 120 133%

Bản in Số bản 130.000 140.000 107%
1996
Tổng doanh thu Triệu
đồng
4.200 5.600 133%

Lãi ròng - 1.600 135%

Nộp NSNN - 986.763 1.230

Đầu sách Số lượng 100 140 140%

Bản in Số bản 142 148 104%
1997
Tổng doanh thu Triệu

đồng
4.700 6.500 138%

Lãi ròng - 1.800 137%

Nộp NSNN - 1.050 1.340 127%

Đầu sách Số lượng 110 187 170%

Bản in Số bản 165 260 157%
1998
Tổng doanh thu Triệu
đồng
6.800 12.024 180%

Lãi ròng - 2.500 140%

Nộp NSNN - 1.500 1.950 130%
Số liệu do Phòng kế toán Tài vụ Nhà xuất bản.
Chuyên đề tốt nghiệp

24
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng trong kinh doanh của Nhà xuất
bản
Chỉ tiêu Đơn vị 1996 1997 %96/9
7
1998 %97/9
8
Tổng doanh
thu

Tr.đồn
g
5.600 6.500 115% 12.024 187,6
%
Lãi ròng 1.600 1.800 2.800
Qua thống kê 3 năm gần đây, ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của
Nhà xuất bản tăng rất nhanh. Từ giai đoạn 1996 - 1997, tốc độ tăng
trưởng là 115,1, đến năm 1997-1998, tốc độ tăng trưởng là 187,6%, tăng
72,5%, kết quả này cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà xuất
bản rất cao, điều đó có nghĩa là họ đã đầu tư vốn sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, có lãi cao và nộp đầy đủ các khoản cho ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, do chỉ hoạt động trong ngành kinh doanh vận tải cho nên còn
hạn chế về một số mặt, ngày nay kinh tế thị trường phát triển, các công ty,
Nhà xuất bản sách lần lượt được thành lập, đó là các đổi thủ cạnh tranh
gay gắt nhất đề giành lấy thị trường mục tiêu và khách hàng để đạt được
mục tiêu doanh thu và lợi nhuận. Cho nên trong những năm tới, Nhà xuất
bản cần phải xây dựng phương hướng kế hoạch để mở rộng và thâm nhập
vào thị trường sách và văn hoá phẩm trong cả nước. Qua hai bảng trên ta
thấy Đảng mới chỉ là bước đầu phát triển sau thời kỳ khắc phục những
hạn chế và khó khăn những năm trước đây.
Qua đánh giá tình hình cho thấy công tác hoạt động marketing còn
mờ nhạt, chưa có một kế hoạch hay chương trình nào về marketing cho
nhà xuất bản đề ra và muốn thâm nhập vào thị trường thì vấn đề quan
trọng nhất là hoạt động marketing.
3. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong mấy
năm qua, lấy năm 1998 làm tiêu chuẩn đánh giá.
Mục dù gặp không ít khó khăn, nhưng với sự giúp đỡ của Bộ giao
thông vận tải, các Cơ quan ngành từ Trung ương đến địa phương, bằng sự

×