Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Quá trình hình thành một số vấn đề về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái ở việt nam p4 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.32 KB, 12 trang )


37

Bước qua năm 1998, những tháng trước và sau Tết, tình
hình tỷ giá hối đoái trong nước ngày càng trở nên phức tạp, giá
USD mỗi ngày một tăng, thậm chí có ngày thay đổi giá vài lần
điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống kinh tế xã hội.
Nhiều doanh nghiệp cố gắng giữ ngoại tệ trong tài khoản chờ tăng
giá để kiếm chênh lệch. Một số doanh nghiệp khác có nhu cầu
ngoại tệ để trả nợ, mua thiết bị hoặc L/C đến hạn thanh toán
nhưng lại không giám vay vì sợ tỷ giá ngoại tệ tăng đột biến sẽ
không trả được nợ. Đồng ngoại tệ đóng băng, Ngân hàng không
mua không bán và cho vay bằng ngoại tệ được. Trước tình hình
đó, chính phủ đã có một quyết định đúng nhằm kiểm soát ngoại tệ
trên lãnh thổ Việt Nam bằng việc ban hành quyết định 37/1998/
QĐ- TTg ( ngày 14/2/1998 ) " về một số biện pháp quản lý ngoại
tệ " Đây là một bước thành công lớn của nhà nước ta trong vấn đề
quản lý và kiểm soát ngoại tệ, nhanh chóng làm giảm cơn sốt tỷ
giá ngoại tệ. Giá USD ở thị trường tự do hơn một tháng nay đã
giảm đến mức thấp, bình quân là 13.020 VNĐ/USD. Tỷ giá thị
trường tự do, thị trường có tổ chức ( thị trường liên ngân hàng ,
ngân hàng ) đã sát lại gần nhau. Hiện nay ngân hàng đã kiểm soát
được trên 90% lượng ngoại tệ giao dịch trên thị trường, đã thu hút
từ nhiều nguồn một lượng ngoại tệ tăng thêm.
II. Lợi thế và hạn chế trong cơ chế điều hành
1. Lợi thế
Cơ chế điều hành tỷ giá trên qui định tỷ giá chính thức tạo
điều kiện cho Ngân hàng trung ương dễ dàng kiểm soát, điều tiết
được thị trường hối đoái. Trước hết là thị trường ngoại tệ trên
Ngân hàng. Biên độ giao đồng quanh tỷ giá chính thức là một
công cụ hữu hiệu trong suốt giai đoạn vừa qua giới hạn này mà


chúng ta đã đạt sự ổn định tương đối của tỷ giá hối đoái trong
những năm qua, góp phần không nhỏ để đạt mục tiêu ổn định và
tăng trưởng cho nền kinh tế
- Thông qua tỷ giá của các Ngân hàng thương mại trong
biên độ qui định. Ngân hàng Nhà nước có thể dễ dàng nắm bắt
được diễn biến cung - cầu ngoại tệ thực tế của nền kinh tế, nhận
biết được xu hướng vận động của tỷ giá hối đoái để có kế hoạch

38

điều chỉnh kịp thời. Qui định chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá
bán cho các Ngân hàng Thương mại, ở một mức độ nào đó, hạn
chế khả năng đầu cơ tỷ giá của các Ngân hàng tránh trường hợp tỷ
giá mua và tỷ giá bán quá chênh lệch.
- Cơ chế tỷ giá thống nhất đã tạo ra một môi trường pháp lý
vững chắc cho các hoạt động kinh tế - thương mại trong tổng hoá
các mối quan hệ của nền kinh tế. Đồng thời tỷ giá chính thức tạo
ra được một cơ sở pháp lý, mang tính chủ quyền cho đồng tiền
Việt Nam trong các quan hệ đối ngoại.
2. Hạn chế
- Cơ chế công bố tỷ giá chính thức hàng ngày theo phương
pháp hiện tại, đôi lúc tỏ ra có nhiều khó khăn trong việc hướng thị
trường, vận động theo mục tiêu Ngân hàng Trung ương đặt ra.
Bởi " Nhất cử nhất động " của Ngân hàng trung ương, đặc biệt
trong lĩnh vực tỷ giá - một lĩnh vực cực kỳ nhạy bén, đều tạo cho
thị trường những yếu tố tâm lý tức thời. Trước những biến động
của tỷ giá thị trường, việc thay đổi tỷ giá chính thức ở một chừng
mực nào đó không thể giải quyết ngay lập tức biên độ để cho
phép các Ngân hàng Thương mại hoạt động kinh doanh. Bởi lẽ
nếu thay đổi tỷ giá chính thức lớn sẽ gây ra những yếu tố tâm lý

sai lệch về chính sách của Ngân hàng Trung ương. Bên cạnh đó,
Ngân hàng trung ương cũng không thể thay đổi biên độ quy định
giới hạn tỷ giá mua bán của các Ngân hàng Trung ương thường
xuyên được.
- Việc qui định một mức tỷ giá chính thức như hiện nay. Khi
mức chênh lệch tương đối lớn với tỷ giá giao dịch của các Ngân
hàng Trung ương, và tỷ giá thị trường tự do, không có ý nghĩa
thực tế. Một mặt sự chênh lệch trên gây ra những yếu tố tâm lý,
không tích cực bởi không phải người dân nào cũng hiểu được cơ
chế quản lý tỷ giá hối đoái của ta. Mặt khác, khi tỷ giá giao dịch
của các Ngân hàng Thương mại và tỷ giá thị trường tự do ổn định
trong biên độ qui định, thì việc công bố tỷ giá chính thức hàng
ngày cách xa mức tỷ giá trung bình, trên thực tế không thể hiện
vai trò quản lý của nó.

39

- Việc qui định một mức tỷ giá chính thức như hiện nay, khi
mức chênh lệch tương đối lớn với tỷ giá giao dịch của các Ngân
hàng Thương mại và tỷ giá thị trường tự do, không có ý nghĩa
thực tế. Một mặt, sự chênh lệch trên gây ra những yếu tố tâm lý
không tích cực bởi không phải người dân nào cũng hiểu được cơ
chế quản lý tỷ giá hối đoái của ta. Mặt khác, khi tỷ giá giao dịch
của các Ngân hàng thương mại và tỷ giá thị trường tự do ổn định
trong biên độ qui định thì việc công bố tỷ giá chính thức hàng
ngày cách xa tỷ giá trung bình, trên thực tế không thể hiện vai trò
của nó.
- Việc sử dụng tỷ giá chính thức như hiện nay để tính thuế
xuất nhập khẩu tỏ ra còn có nhiều điểm chưa hợp lý, chưa thể
hiện được vai trò quản lý vĩ mô và điều tiết đối với hoạt động xuất

nhập khẩu. Bởi lẽ khi tỷ giá chính thức cách biệt với tỷ giá giao
dịch của các Ngân hàng Thương mại và tỷ gía thị trường tự do, thì
tỷ giá tính thuế sẽ bị hạn chế rất lớn trong vai trò điều tiết lợi
nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Chênh lệch về
tỷ giá này sẽ tạo ra bất bình đẳng trong quan hệ thương mại, một
số trường hợp không tạo được lợi thế trong cạnh tranh đối ngoại
và khuyến khích xuất khẩu.
- Với biên độ giao dịch trong phạm vi 5% hiện nay việc qui
định mức chênh lệch giữa tỷ giá mua và bán tỏ ra chưa hoàn toàn
hợp lý đối với các Ngân hàng Thương mại. Thứ nhất, khi thị
trường hối đoái có tính chất động, luôn thay đổi, trong khi đó các
giao dịch lại liên tục diễn ra, nên qui định mức chênh lệch chỉ thể
hiện mặt quản lý danh nghĩa, các Ngân hàng Thương mại khó có
thể tuân thủ đúng qui định này được. Thứ hai, khung qui định
chênh lệch như vậy là tương đối chặt chẽ đối với hoạt động kinh
doanh. Bởi lẽ các Ngân hàng Thương mại đã phải xác định chênh
lệch tỷ giá mua, bán phải tuỳ theo vào cung - cầu của mỗi Ngân
hàng, tuỳ thuộc vào khả năng dự tính về lợi nhuận và khả năng
của mồi Ngân hàng. Thực chất qui định chênh lệch tỷ giá mua
bán quá chặt chẽ như vậy không khuyến khích hoạt động trên thị
trường theo đúng các quan hệ nội tại của nó và phần nào không
tạo ra một môi trường cạnh tranh hoàn hảo trong kinh doanh

40

IV: Mục tiêu nhiệm vụ và định hướng của chính sách tỷ giá
hối đoái
1. Mục tiêu
Khái quát lại cơ sở để hoạch định và xác định mục tiêu của
chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam giai đoạn tới bao gồm.

- Hiện trạng kinh tế - tài chính nước ta ( trong đó quan trọng
nhất là tính hợp lý của tỷ giá hiện hành, thực trạng ngân sách, tài
chính, tiền tệ, thị trường tài chính, lạm phát , cán cân thanh toán
quốc tế ), tuy đã được cải thiện một bước căn bản, song vẫn còn
nhiều yếu tố bất ổn và xu hướng tiếp tục lên giá của Việt Nam
đồng tương đối rõ nét.
- Triển vọng kinh tế tuy sáng sủa, song mục tiêu và phục vụ
chiến lược Việt Nam là rất nặng nề, đòi hỏi bản lĩnh điều chỉnh
kinh tế vĩ mô phải hết sức năng động, vững vàng quán triệt đầy đủ
các mục tiêu định hướng ưu tiên.
Hiện trạng kinh tế đối ngoại, đặc biệt là chiến lược mở cửa
nhanh trong bối cảnh quốc tế đầy biến động và diễn biến thất
thường. Song yêu cầu của quan hệ kinh tế đối ngoại phải có hiệu
quả ổn định và vững chắc.
Tuy nhiên để nâng cao luận cứ cho việc lựa chọn mục tiêu,
xác định nhiệm vụ cụ thể của chính sách tỷ giá hối đoái chính xác
hơn, từ đó lựa chọn giải pháp, công cụ điều chỉnh để đạt mục tiêu
đề ra cần nhận thấy.
Thứ nhất, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, tác động trực tiếp
của chính sách nằm trong lĩnh vực tiền tệ , các quan hệ tài chính,
tiền tệ trong và ngoài nước giữa các chủ thể kinh tế. Tuy nhiên,
định hướng điều chỉnh của chính sách tỷ giá hối đoái có ảnh
hưởng đến nhiều vấn đề kinh tế vĩ mô khác ( nợ nước ngoài,
ngoại thương FDI, huy động vốn nội địa, chiều hướng vận động
của các dòng vốn ). Song đây là các hệ quả gián tiếp và hiệu ứng
thực tế của sự ảnh hưởng nói trên còn phụ thuộc nhiều chính sách,
yếu tố khác.

41


Thứ hai, với tư cách về mặt đối ngoại của chính sách tiền tệ
tuy có những đặc thù riêng song hệ thống mục tiêu của chính sách
tỷ giá hối đoái phải xuất phát từ định hướng phù hợp với các mục
tiêu cơ bản của chính sách tiền tệ ở từng giai đoạn phát triển (
tương ứng với mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế chiến lược giai đoạn
1996-2000 ) tăng chưởng nhanh, bền vững , công nghiệp hoá và
hiện đại hoá thì chính sách tiền tệ có hai mục tiêu trung gian cơ
bản: Một là, kiềm chế vững chắc lạm phát ở mức thấp, kéo lạm
phát xuống một con số. Hai là phát triển hệ thống tài chính- tiền tệ
nhằm nâng cao tỷ lệ tích luỹ và đầu tư cho nền kinh tế
Xét về dài hạn, triển khai chính sách tỷ giá hối đoái là
hướng vào mục tiêu cơ bản của chính sách tiền tệ, chính sách kinh
tế
* Những mục tiêu chủ yếu của chính sách tỷ giá trong giai
đoạn 2001-2005 bao gồm
1. Mục tiêu trực tiếp: thường xuyên xác lập và duy trì tỷ giá
hối đoái cân bằng, ổn định dựa trên sức mua thực tế của Việt Nam
đồng với các ngoại tệ, tương quan cung cầu trên thị trường
2. Mục tiêu chiến lược: không ngừng nâng cao uy tín của
ViệtNam đồng trên cơ sở ổn định vững chắc giá trị của nó, sự
tương đồng hợp lý giữa giá trị đối nội và đối ngoại.
3. Phối hợp với chính sách quản lý ngoại hối và đẩy lùi căn
bản hội chứng Đô la hoá nền kinh tế trên cơ sở tạo ra đầy đủ tiền
đề kinh tế, pháp chế để Việt Nam đồng thực hiện trọn vẹn chức
năng của mình và tăng cường vai trò trong đời sống kinh tế, nhất
là trong lưu thông thanh toán và với phương cách là phương tiện
tích luỹ tài sản.
4. Tạo ra các tiền đề cần và đủ để mở rộng hình thức, nội
dung phạm vi chuyển đổi của ViệtNam đồng
5. Tăng dự trữ ngoại tệ lên mức thích hợp và với cơ cấu dự

trữ ngoại tệ hợp lý đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế.

42

Sở dĩ vấn đề uy tín của Việt Nam đồng được nhấn mạnh bởi
nó có ý nghĩa hết sức to lớn trên nhiều phương diện kinh tế ,
chính trị, đối nội và đối ngoại, đồng thời gắn với hàng loạt vấn đề
mang tầm chiến lược. Trên phương diện lý thuyết lẫn thực tế, sự
mất uy tín của đồng bản tệ ở bất kỳ quốc gia nào bao giờ cũng là
nguyên nhân của các biến động kinh tế, tài chính và để lại nhiều
hậu quả tiêu cực khó lường. Rõ ràng một đồng tiền mất uy tín tất
yếu sẽ làm tổn thương đến tích luỹ, đầu tư nội địa, loại bỏ sự hấp
dẫn với FDI, tăng nguy cơ lạm phát, chi phí lãi xuất huy động
cao, nếu trầm trọng có thể bị tước bỏ chức năng, bị đẩy ra khỏi hệ
thống thanh toán tạo điều kiện cho hội chứng Đôla hoá Là một
nước mới ra khỏi khủng hoảng kinh tế trầm trọng, siêu lạm phát,
uy tín của Việt Nam đồng trong dân chúng chưa cao, đã hiểu cái
giá phải trả cho việc đồng tiền bị mất uy tín giai đoạn vừa qua. Do
vậy việc nhận thức đầy đủ vấn đề nâng cao uy tín của đồng tiền
quốc gia cũng chính là một tác nhân trực tiếp vào chiến lược vốn,
chiến lược tăng trưởng nhanh , bền vững của nước ta.
Đối với một quốc gia, chủ quyền tiền tệ là tối quan trọng,
tình trạng Đôla hoá những năm qua ở Việt Nam gây nhiều hệ quả
tiêu cực, song trước đây chúng ta chưa có đủ điều kiện để sử lý
triệt để vấn đề này. Sau khi nền kinh tế đã ra khỏi khủng hoảng hệ
thống tài chính tiền tệ đã được cải thiện một bước cơ bản, các tiền
đề cần và đủ cho thực hiện chủ quyền tiền tệ đã xuất hiện. Hơn
nữa, việc xây dựng chủ quyền tiền tệ còn là yêu cầu đòi hỏi cấp
bách từ yêu cầu phát triển kinh tế của Việt Nam giai đoạn tới.
Nền kinh tế bị Đôla hoá nghiêm trọng, có nghĩa là chính sách tiền

tệ của quốc gia đó bị phụ thuộc vô hình vào chính sách tiền tệ của
Mỹ, sự biến động của USD trên thị trường quốc tế, đồng thời
không cho phép nắm, tính toán kiểm soát được khối lượng tiền tệ
trong lưu thông, nội tệ bị tước đoạt chức năng, đặc biệt là phạm vi
điều chỉnh của Ngân hàng Trung ương bị thu hẹp nghiêm trọng
điều chỉnh lạm phát khó khăn, ít hiệu quả. Loại bỏ tình trạng Đôla
hoá, thực hiện chủ quyền tiền tệ tức là tạo điều kiện hoạch định
chính sách tiền tệ độc lập tự chủ, có cơ sở vững chắc, đồng thời
cho phép kiểm soát hiệu quả vấn đề lạm phát. Chính vì tầm quan
trọng như vậy nên vấn đề chủ quyền tiền tệ được xác định. Tuy
nhiên việc loại bỏ nạn Đôla hoá là vấn đề phức tạp, phải có sự

43

phối hợp của nhiều chính sách và mục tiêu đặt ra và chỉ có thể đạt
được thông qua việc cải thiện các chức năng của ViềtNam đồng.
Điều này đòi hỏi cần theo đuổi một chính sách tài chính tiền tệ
linh hoạt, có tác dụng thúc đấy hệ thống cải cách tài chính Ngân
hàng. Khi sự hấp dẫn của Việt Nam đồng được đảm bảo, nhu cầu
tích luỹ tài sản, thanh toán bằng USD chắc chắn sẽ giảm đi đáng
kể
Trong kinh tế thị trường thì sự chuyển đổi của đồng tiền là
yếu tố không thể thiếu, tuy nhiên sự khác nhau là ở chỗ mức độ,
phạm vi và hình thức chuyển đổi. Đối với các nước đang chuyển
đổi sang cơ chế thị trường thì sự chuyển đổi của đồng bản tệ có ý
nghĩa rất lớn, ngoài những lợi ích kinh tế trong thanh toán, tối ưu
hoá sử dụng ngoại tệ, thu hút FDI thì sự chuyển đổi của đồng
tiền còn có vai trò quan trọng trong việc đưa nền kinh tế hoà nhập
vào hệ thống buôn bán địa phương, tham gia các khối kinh tế và
thúc đẩy sự chuyển chia cơ cấu kinh tế theo hướng mở cửa.

Những năm gần đây đã cõ một số chuyên gia kinh tế khẳng định,
những điều kiện để VND trở thành đồng tiền chuyển đổi trên lãnh
thổ Việt nam cơ bản đã hội tụ đủ và đề nghị chính phủ công bố
chính thức.
Hướng toĩ sự chuyển dịch hoàn toàn của một đồng tiền là
một quá trình dài trải qua nhiều nấc thang ở mỗi nấc thang chuyển
đổi đòi hỏi điều kiện cần và đủ tương ứng. Trong lịch sử thế giới
chưa có đồng tiền nào bước ngay đến ngưỡng cửa chuyển đổi tự
do và không phải đồng tiền nào cũng có thể vươn tới sự chuyển
đổi tự do cả ở trong nước và ngoài nước. Với thực lực, địa vị kinh
tế nước ta hiện nay, trong tương lai gần thì vấn đề chuyển đổi
hoàn toàn chỉ đặt ra trong phạm vi trên lãnh thổ Việt nam. Tuy
nhiên, để đạt được mục tiêu này ngoài các điều kiện về chính trị
(uy tín điều hành quản lý của nhà nước) xã hội, tâm lý (uy tín của
VND đủ mạnh), pháp chế thì phải hội tụ đủu các điều kiện kinh
tế, trong đó quan trọng nhất là nền kinh tế được củng cố thường
xuyên về thực lực, phát triển ổn định,VND ổn định vững chắc về
mặt giá trị, lạm phát ổn định ở mức rất thấp, dự trữ ngoại chiến
lược đủ mạnh cơ cấu giá cả kinh tế phù hợp với cơ cấu quốc tế,
thị trường ngoại hối tài chính hoàn chỉnh và phát triển, nền kinh tế

44

thực sự hội nhập vào thế giới. Bên cạnh đókhi công bố chính thức
tỷ giá hối đoái cần có hệ thống chính sách, giải pháp hỗ trợ để xử
lý các tình huống bất trắc.
Cuối cùng, là quốc gia có số lượng nợ nước ngoài lớn, nự
đến hạn ngày càng cao, nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế gia tăng
mạnh, trong khi dự trữ ngoại tệ của nước ta ước khoảng ba tháng
nhập khẩu vì vậy chính sách ngoại tệ cần phải hướng vào mục

tiêu tăng dự trữngoại tệ ở mức thích hợp với cơ cấu hợp lý đảm
bảo nhu cầu nhập khẩu, trả nợ và sự can thiệphiệu qủa của nhà
nước khi cần thiết.
Hệ thống mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái nêu trên có
mối quan hệ nội tại thống nhất hữu cơ hết sức chặt chẽ với nhau,
trong đó mục tiêu chủ quyền tiền tệ, chuyển đổi chỉ có thể thực
hiện nếu VND thực sự có uy tín cao, ổn định, nược lại, khi VND
mở rộng nội dung hình thức chuyển đổi, mục tiêu chủ quyền tiền
tệ được thực hiện sẽ có tác động rất lớn trong việc củng cố nâng
cao uy tín của VND, tăng cường dự trữ ngoại tệ quốc gia, trong
khi đó thực lực dự trữ ngoại tệ lại là một trong các tiền dề quan
trọng để đảm bảo duy trì khả năng chuyển đổi VND, tăng cường
sự điều chỉnh của nhà nước trong lĩnh vực ngoại tệ.
Thực tiễn những năm quavà lịch sử thế giới cho thấy: củng
cố nâng cao uy tín địa vị của đồng tiền quốc gia trong đời sóng
kinh tế xã hội là con đường đúng đắn để phát triển đất nước.
2- Nhiệm vụ của chính sách tỷ giá hối đoái:
Ty có những nét chung, song nhiệm vụ của chính sách tỷ giá
hối đoái ở mỗi nước có những đặc thù riêng do hoàn cảnh cụ thể
và những vấn đề mà nền kinh tế đang tập trung giải quyết. Xuất
phát từ đặc điểm nổi bật là tính chất quá độ chuyển đổi cơ chế
kinh tế diễn ra đồng thời với quá trình mở rộng hợp tác quốc tế, là
qua trình thực hiện những nhiệm vụ chiến lược kinh tế hết sức
nặng nề. Vì vậy, nhiệm vụ tổng thể của chính sách tỷ giá hối đoái
của nước ta trong giai đoạn tới là tạo ra các tiền đề cần và đủ để
thực hiện thành công các nhiệm vụ mục tiêu đã đặt ra, hỗ trự hiệu
quả các mục tiêu kinh tế vĩ mô khác, cụ thể là:

45


+ Tạo ra cơ sở khoa học, luận cứ vững chắc cho sự hoàn
thiện, thiết kế cơ chế quản lý, định hướng lựa chọn các phương án
điều chỉnh hựop lý cho phép giải quyết hài hoà các mục tiêu của
chính sách tỷ giá và các mục kinh tế vĩ mô ỏ từng giai đoạn phát
triển. Tăng cường và đảm bảo sự quản lý hiệu quả từ phía nhà
nước đối với lĩnh vực ngoại hối.
+ Giảm đến mức thấp nhất tác động tiêu cực của các thị
trường tài chính quốc tế và sự tổn thương đối với nèn kinh tế
trước các cú sốc bên ngoài qua các kênh tỷ giá, sự vận động của
các luồng ngoại tệ và vốn.
+ Tạo điều kiện thuận lợi về phương diện thanh toán quan
hệ ngoại hối cho hoạt động kinh tế đối ngoại đồng thời hỗ trợ cho
cải cách và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thị trường mở.
+ Bên cạnh mục tiêu dài hạn là ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm
ché lạm phát thì chính sách tỷ giá cầncó sự hỗ trợ hợp lý cho mục
tiêu khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, yêu cầu phối
hợp các chính sách. Bản thân tỷ giá là hàm số kinh tế vĩ mô, tức là
cùng một lúc có nhiều yếu tố tác động đến nó, ngược lại nó cũng
tác động lại đến nhiều vấn đề kinh tế vĩ mô khác, vì vậy để đạt
các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra nhất là trong thời đại quốc tế hoá thị
trường tài chính đang diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi phải có sự phối
hợp hết sức đồng bộ và hiệu quả cảu hàng loạt chính sách, giải
pháp kinh tế vĩ mô, trong đó quan trọng nhất là:
- Chính sách, cơ chế quản lý giao dịchngoại hối và
cơ sở pháp lý cho việc điều hành lĩnh vực ngoại tệ.
- Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, đồng bộ, thống nhất
các chính sách giải pháp bộ phận trong lĩnh vực tiền tệ (chính
sách tỷ giá, lãi suất, cung ứng tiền tệ) nhằm tác động có hiệu quả
từ nhiều hướng vào VND và đạt được tương quan hợp lý giữa giá
trị đối nội và đối ngoại của VND.

- Xuất phát từ đặc điểm kinh tế hiện tại của đất
nước ta, xu hướng lên giá của VND, quan hệ cung cầu ngoại tệ,
để đảm bảo không ảnh hưởng đến mục tiêu kinh tế vĩ mô khác
hặc ảnh hưởng ở mức thấp, thì việc điều chỉnh tỷ giá cần phải có

46

sự phối hợp hiệu quả giữa các chính sách tiền tệ, tài chính, thu
nhập ngoại thương ví dụ để ngăn ngừa xu hướng lên giá của
VND, cần điều chỉnh cơ cấu chi, thu hẹp thâm hụt ngân sách nhà
nước, nhất là vay nợ nước ngoài và loại bỏ xu hướng gia tăng
lương, thu nhập quá cao, hặc để khuyến khích xuất khẩu cần phải
phối hợp tỷ giá với các giải pháp thuế, tín dụng
- Hoàn thiện hệ thống công cụ tài chính, tiền tệ (cả
gián tiếp và trực tiếp) việc hiện đại hoá hệ thống tổ chức tài chính
được tiến hành song song với phát triển hệ thống thị trường tài
chính nhằm nâng cao năng lực, mở rộng phạm vi điều chỉnh vĩ
mô của nhà nước.
3- Định hướng điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
3.1 Một số vấn đề cấp bách cần xử lý:
Ttrong lĩnh vực tỷ gía, tỷ giá trong kinh tế thị trường ở
nước ta còn nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn chưa được
nghiên cứu đầy đủ. Để có được những định hướng đúng đắn, chỉ
dẫn phù hợp cho công tác quản lý, việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái
trong giai đoạn tới cũng như xây dựng một chính sách chiến lược
tỷ giá hối đoái thực sự tự chủ, phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế xã hội ở nước ta và xu hướng quốc tế hoá toàn cầu đang
diễn ra sâu rộng cần phải:
+ Tiến hành nghiên cứu, tổng kết kịp thời kinh nghiệm cải
cách quản lý, điều chỉnh tỷ giá trong giai đoạn vừa qua.

+ Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học, phương pháp luận
cho việc xác định tỷ giá hối đoái danh nghĩa, tỷ giá thực tế, tỷ giá
cân bằng trong điều kiện cụ thể của nước ta, chuẩn xác hoá, hệ
thống hoá dự liệu kinh tế có liên quan trực tiếp đến tính toán điều
chỉnh tỷ giá hối đoái(chỉ số lạm phát, hệ số giảm phát, tính xác
thực của tài khoản vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế, vấn đề
nợ ) để có được sự trả lời chính xác tỷ giá hối đoái hiẹn tại đã
phù hợp chưa? nên điều chỉnh theo hướng nào? khả năng điều
chỉnh trên thực tế ra sao? đặc biệt là lượng hoá được hậu quả của
điều chỉnh.

47

+ Theo dõi, phân tích một cách có hệ thống động thái của
các thị trường tài chính quốc tế, từ đó xác diịnh xu hướng phát
triển các thị trường này trong tương lai để làm cơ sở lựa chọn
hứơng tổ chức, phát triển thị trường ngoại hối Việt nam, đáp ứng
yêu cầu phát triển trong nước, phù hợp với thông lệ quốc tế và lựa
chọn phương án điều chỉnh phù hợp.
+ Thực tiễn thế giới nhất là giai đoạn vừa qua cho thấy: sự
biến động của thị trường tài chính quốc tế và các đồng tiền chủ
chốt có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính tiền tệ của một
quốc gia (thu chi ngân sách nhà nước, nợ và thanh toán nợ, sự vận
động của các luồng vốn đàu tư) vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá
đúng vị trí, vai trò, xu hướng phát triển dài hạn cũng như ngắn
hạn của các đồng tiền chủ chốt có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Điều này có ý nghĩa trực tiếp đến việc lựa chon đồng tiền
làm phương tiện thanh toán trong các hợp đôngf thương mại, tín
dụng, nhất là phương thức thanh toán theo thưòi hạn thoả thuận,
lựa chọn chiến lược vay (vay bằng đồng tiền nào?) phương án, kế

hoạch thanh toán nợ và cuối cùng là lựa chọn loại ngoại tệ dự trữ.
Việc điều chỉnh cơ cấu dự trữ cho phù hợp sẽ hạn chế các rủi ro
do biến động tỷ giá gây ra. Để có được cơ sở luận cứ vững chắc
cho đánnh giá dự báo sự vận động của các đồng tiền chủ chốt, đòi
hỏi không chỉ theo dõi sự biến động trên thị trường mà quan trọng
là phân tích đánh giá đúng thực trạng, xu hướng phát triển kinh tế,
địa vị kinh tế chính trị của các nước đó hịn tại và trong tương lai.
+ Hoàn thiện phát triển và hiện đại hoá công tác dự báo kinh
tế tài chính để có được những đánh giá sát thựcphục cụ cho điều
chỉnh kinh tế vĩ mô nói chung, điều chỉnh tỷ giá nói riêng.
+ Cuối cùng, để công tác điều chỉnh tỷ giá phù hợp với yêu
cầu khách quan của nền kinh tế, đòi hỏi phải có những giải pháp
thỏa đáng vấn đề sau: hiện tại và tương lai gần nên gắn VND với
đồng USD hay một giỏ ngoại tệ? Phương án nào là hợp lý?.
Trong giới nghiên cứu và điều hành ở nước ta hiện có hai ý kiến
đặt ra: ý kiến thứ nhất cho rằng: cần hạn chế sự phụ thuộc quá
mức của VND vào một đồng tiền nước ngoài (cụ thể là USD) do
đó phải xác định tỷ giá theo giỏ ngoại tệ mạnh. ý kiến htứ hai

48

không phủ nhận xu hướng trên và cho rằng: trong thời gian tới
USD vẫn còn vị trí quan trọng trên thị trường tài chính quốc tế, do
đó USD vẫn là đồng tiền chủ yếu để làm cơ sở xác định chính
sách tỷ giá của Việt nam.
Thực ra giữa hai ý kiến trên không có mâu thuẫn gì lớn,
theo chúng tôi, mặc dù trong giai đoạn vừa qua chúng ta chưa có
quan hệ ngoại thương trực tiếp với Mỹ, song trên 90% các hợp
đồng thương mại của ta được tính toán bằng USD, hơn nữa do vai
trò của USD trong đời sống kinh tế nước ta và mục tiêu của chiến

lược ổn định hoá xét trên phương diện lý thuyết, thực tiễn thì việc
gắn VND với USD trong giai đoạn vừa qua là phù hợp, hiệu quả,
là giải pháp khôn ngoan. Tuy nhiên bước vào giai đoạn phát triển
mới, đa phương hoá cao độ thì phương án chuyển sang định giá
theo giỏ ngoại tệ mạnh, dựa trên cơ sở mô hình lượng về ngoại
thương nhiều chiều sẽ có lợi thế hơn cho kinh tế đối ngoaị: song
dù sao chăng nữa trong giỏ ngoại tệ tỷ trọng của USD vẫn là lớn
nhất. Nhìn tổng thể, việc gắn với giỏ ngoại tệ sẽ giảm được sự rủi
ro, bấp bênh do biến động của tỷ giá song phương gây ra, thích
hựop với hiện thực là tính không thuần nhất trong thương mại
quốc tế, trước hết là sự đàn hồi (co giãn) giá cả khác nhau đối với
cung và cầu theo các nhóm hàng hoá khác nhau. Tuy nhiên, khi
chuyển sang gắn với giỏ ngoại tệ thì vấn đề quan trọng là gắn với
đồng tiền nào? với trọng số là bao nhiêu?. Bên cạnh đó cần thấy
hết tính phức tạp,




×