b. Kết cấu răng cưa
Kết cấu răng cưa phân thành các bộ phận: đầu răng (1); mặt trước (1-2), còn gọi là
mặt hầu răng, chia làm mặt phẳng và mặt cong; mặt bụng răng (2-3) bán kính R;
chân răng (3), là bộ phận thấp nhất của răng, nối các điểm thấp nhất của chân răng
tạo thành đường 3-3-3; mặt sau răng (3-4-1), còn gọi là mặt lưng răng có thể là mặt
phẳng, mặt cong hoặc hình máng, mặt sau răng nối với mặt bụng răng bằng cung có
bán kính 2R.
Hầu cưa: là không gian chứa mùn cưa do mặt trước răng, mặt bụng răng, mặt sau
răng và đỉnh răng tạo thành.
Đỉnh răng: phần nửa trên của răng cưa.
Chân răng: phần nửa dưới của răng cưa
c. Thong so cua răng cưa
- Kích thước chủ yếu của răng cưa gồm có:
+ Bước răng t: khoảng cách đỉnh của hai răng cưa liên tiếp.
+ Chiều cao răng h: khoảng cách giữa chân răng và đỉnh răng.
+ Chiều dày bản cưa
- Thông số góc của răng cưa gồm:
+ Góc trước γ: góc hợp bởi cạnh trước của răng với đường thẳng vuông góc với
đường nối các đỉnh răng.
+ Góc sau α: góc hợp bởi đường nối đỉnh răng (hoặc tiếp tuyến với đường nối đỉnh
răng) với cạnh sau răng (hoặc tiếp tuyến của cạnh sau răng).
+ Góc mài β: là góc hợp bởi cạnh sau và cạnh trước răng.
3.2.2. Mét sè d¹ng r¨ng ca th«ng dông
a. Răng cưa vong:
(1) Thông số kích thước
+ Bước răng t: Bước răng nhỏ, số răng nhiều, trong điều kiện cắt gọt như nhau
lượng cắt gọt của mỗi răng nhỏ, răng cưa vững chắc, bề mặt cắt gọt bằng phẳng.
Nhưng bước răng nhỏ sẽ dẫn đến dung lượng của hầu cưa cũng nhỏ khó thoát phoi.
+ Độ cao răng h: độ cao răng lớn, dung lượng của hầu cưa cũng lớn, dễ thoát
phoi; nhưng cường độ răng thấp dễ bị biến dạng. Thông thường khi xẻ gỗ cứng, lưỡi
cưa nhỏ và mỏng thì sử dụng độ cao răng nhỏ.
+ Chiều cao răng có quan hệ mật thiết với bước răng. Khi lựa chọn chiều cao
răng nên xét đến bước răng. Tỉ lệ chiều cao răng và bước răng có thể tra bảng
Độ dày bản cưa Bước răng Độ giới hạn tăng (giảm)
khi xẻ gỗ mềm
(cứng)
Bóp me Bẻ me
1,25 (mã hiệu 18) 38 32 6
1,05 (mã hiệu 19) 35 28
0,90 (mã hiệu 20) 32 25
0,80 (mã hiệu 21) 28 23 4
0,70 (mã hiệu 22) 25 22
0,65 (mã hiệu 23) 22 20
0,55 (mã hiệu 24) 20 19 2
0,50 (mã hiệu 25) 19 17
0,45 (mã hiệu 26) 17 16
Bước răng lưỡi cưa vòng
Loại gỗ xẻ Độ dày bản cưa
1,25~0,90mm
Độ dày bản cưa
0,80~0,65mm
Độ dày bản cưa
0,55~0,45mm
Mã số 18~20 Mã số 21~23 Mã số 24~26
Gỗ mềm 0,40~0,37 0,35~0,32 0,30~0,27
Gỗ cứng 0,35~0,32 0,30~0,27 0,25~0,22
Tỉ lệ giữa chiều cao răng h và bước răng t
(2) Tham số góc của răng cưa:
Ba loại góc độ của răng cưa nói trên có ảnh hưởng tương hỗ lẫn nhau, khi xác
định độ lớn của các góc cần phải bảo đảm cường độ nhất định của răng cưa, tốt
nhất nên chọn góc trước lớn và lựa chọn thích hợp giá trị góc sau. Khi lựa chọn
cụ thể, trước tiên cần đảm bảo cường độ răng, sau đó đến góc sau răng, cuối
cùng căn cứ giá trị các góc nói trên để tính ra giá trị góc trước.
Trong điều kiện thông thường, khi xẻ gỗ mềm góc mài chọn 35~45
o
, xẻ
gỗ cứng chọn góc mài 45~55
o
; góc sau chọn 15~25
o
. Khi xẻ gỗ mềm nên chọn
góc trước 25~35
o
, xẻ gỗ cứng chọn góc trước 15~25
o
+ Góc trước : góc trước chủ yếu ảnh hưởng đến lực tiêu hao làm biến
dạng phoi. Góc trước lớn lực đẩy phôi yêu cầu nhỏ, độ sắc của răng
cao. Khi góc trước quá lớn, góc sau không đổi tức góc mài nhỏ làm cho
độ cứng của răng giảm, dễ sinh ra biến dạng răng. Thông thường xẻ gỗ
mềm, bản cưa dày góc trước có thể chọn lớn một chút. Khi xẻ gỗ mềm
góc trước có thể chọn từ 25~35
o
, xẻ gỗ cứng góc trước chọn từ 15~25
o
.
+ Góc sau : răng cưa cần có góc sau vì để giảm ma sát giữa mặt sau
răng và gỗ trong khi xẻ. Giá trị của góc sau cần phù hợp, nếu không khi
góc trước không đổi góc sau quá lớn sẽ làm giảm góc mài răng làm cho
răng cưa yếu, thông thường giá trị của góc sau trong khoảng 15~25
o
.
Khi xẻ gỗ có nhiều nhựa như gỗ Thông, do đỉnh răng dễ bị nhựa dính
vào làm cho độ sắc của răng giảm, lúc này có thể tăng độ lớn góc sau.
+ Góc mài : góc trước và góc sau đều biểu thị điều kiện làm việc của răng
cưa, góc mài thì phản ánh cường độ tự thân và độ sắc của răng. Góc
mài nhỏ, tuy răng cưa sắc nhưng cường độ giảm. Thông thường khi xẻ
gỗ mềm góc mài chọn trong khoảng 35~45
o
, xẻ gỗ cứng thường chọn
góc mai trong khoảng 45~55
o
.
(3) Hầu cưa:
Hình dạng của hầu cưa nên đảm bảo phoi được thoát ra dễ dàng, vì thế các
điểm giao tiếp giữa mặt trước răng, bụng cưa, chân răng, mặt sau răng cần phải
trơn nhẵn. Mặt khác để tránh ứng lực tập trung quá lớn gây ra nứt chân răng, bán
kính cung trong ở chân răng nên thiết kế đủ lớn, thông thường R = 0,15t.
Thông thường dung tích của hầu cưa bằng thể tích của răng cưa hoặc nhỏ
hơn không đáng kể. Loại răng lưng thẳng dung tích của hầu cưa lớn hơn thể tích
của răng, răng lưng cong dung tích hầu cưa gần bằng thể tích của răng. Đối với
loại lưỡi cưa dày, bước răng lớn khi xẻ gỗ ướt, mềm, loại gỗ có nhựa cây, với tốc
độ đẩy phôi nhanh nên tăng dung lượng hầu cưa.
(4) Hình dạng răng:
+ Răng lưng thẳng: Là dạng răng thường dùng,
các dạng răng dựa vào dạng răng lưng thẳng để
làm cơ sở.
Dạng răng này khá phù hợp với độ sắc của
răng, cường độ răng, khả năng thoát phoi của
răng duy trì ở mức trung bình, thích hợp xẻ gỗ lá
rộng mềm.
Bước răng có độ lớn bằng 3 lần chiều cao.
Thông thường các góc độ: = 25
o
, = 45
o
, = 20
o
Hình dạng răng
(a) Răng lưng thẳng (e) Răng ngắn
(b) (b) Răng lưng cong (f) Răng lưng dài
(c) Răng lưng lõm
(g) Răng hai lưỡi cắt
(d) Răng lưng lòng máng
+ Răng lưng lồi: Loại răng có mặt lưng lồi lên, có
thể tăng khả năng chống uốn của răng. Loại
này thích hợp dùng trong gia công thô và xẻ
phá. Độ sắc của răng kém, phoi khó thoát, ma
sát giữa mặt sau và gỗ lớn. Góc độ tiêu chuẩn:
= 30
o
, = 35
o
, = 16
o
.
+ Răng lưng lõm:
mặt sau răng lõm xuống. Độ sắc của răng cao,
tính năng thoát phoi tốt nhưng cường độ răng
thấp. Thích hợp gia công các loại gỗ lá kim
như Sa mộc…
Góc độ tiêu chuẩn: = 30
o
, = 35
o
, = 25
o
.
b. Răng cưa đĩa
+ Số lượng răng Z:
Lưỡi cưa đĩa sử dụng nhiều đường kính
lưỡi cưa dần dần nhỏ đi, nếu căn cứ vào số
lượng răng vốn có để mài cưa thì răng cưa
cũng theo đó mà nhỏ đi. Lúc này tiếp tục
dùng răng cưa phản ánh độ dày và độ cứng
chắc của lưỡi cưa tất nhiên là không thích
hợp. Lưỡi cưa đĩa nên dùng số lượng răng
để đại diện cho độ lớn của răng cưa, biểu thị
kích thước cơ bản của răng cưa.
Thông thường số lượng răng của lưỡi
cưa cắt ngang nhiều hơn răng cưa xẻ dọc;
số lượng răng gia công tinh nhiều hơn so
với gia công thô; loại răng lưng thẳng có số
lượng răng nhiều hơn loại răng lưng gấp
khúc; số lượng răng xẻ gỗ lá rộng nhiều hơn
so với xẻ gỗ lá kim; loại bẻ me có số lượng
răng nhiều hơn so với loại bóp me.
Số lượng răng của lưỡi cưa đĩa
Đường kính (mm) 700~850 900~950 1000 1050 1100~1150 1200
Số lượng
răng
Xẻ dọc 70~72 72~74 72~74 74~76 74~76 78
Cắt ngang 80~120 80~110 80~100 80~90 - -
+ Chiều cao răng h:
Nguyên tắc lựa chọn độ cao răng cưa đĩa xẻ dọc giống lưỡi cưa vòng. Tỉ lệ chiều
cao răng và bước răng có thể tham khảo bảng.
Tỉ lệ giữa chiều cao và bước răng của lưỡi cưa đĩa xẻ dọc
Loại gỗ xẻ
Độ dày lưỡi 2,10~1,85
Mã số 14~15
Độ dày lưỡi 1,65~1,45
Mã số 16~17
Độ dày lưỡi 1,25~1,05
Mã số 18~19
Gỗ lá kim 0,50~0,44 0,40~0,35 0,32~0,30
Gỗ lá rộng 0,45~0,40 0,35~0,30 0,27~0,25
Nguyên tắc lựa chọn tham số góc (góc trước, góc sau, góc mài…) của
răng cưa đĩa mài thẳng xẻ dọc giống với răng cưa vòng. Đối với góc
mài nghiêng của răng cưa đĩa cắt ngang, gia công gỗ mềm lấy 20~25
o
,
gia công gỗ cứng lấy 10~15
o
.
Giá trị của tham số góc cưa đĩa có thể tham khảo cac bảng tra.
+ Hầu cưa:
kích thước và hình dạng hầu cưa của lưỡi cưa đĩa giống như lưỡi cưa
vòng. Bán kính cung tròn ở chân răng R = (0,10~0,15)t.
+ Hình dạng răng:
thường có 3 loại: răng xẻ dọc, răng cắt ngang và răng tổ hợp.
Răng cưa xẻ dọc giống răng cưa lưng thẳng, lưng cong và răng cưa
lưng gãy của cưa vòng, đa số là dạng mài thẳng.
Răng cưa cắt ngang có đặc điểm là răng mài nghiêng, hơn nữa góc
trước 0
o
. Cắt khúc gỗ cứng hoặc xẻ ván ghép gỗ nhựa, không những
tạo dạng răng có góc trước âm mà còn tạo thành dạng răng lưng gãy.
+ Tham số góc: