Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Giáo trình phân tích những hình thành về dịch chuyển cơ cấu kinh tế và đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông thôn p3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.82 KB, 12 trang )


26

yếu, với tốc độ tăng bình quân đàn lợn đạt 21,56% năm, và đàn gia
cầm đạt 20,27% năm. Trong khi đó đàn ngựa của huyện cũng là 1
đàn gia súc được coi trọng nhưng đang có xu hướng giảm. Toàn
huyện chỉ còn hơn 200 con phân tán ở một số xã có địa hình phức
tạp như Nàn Sín, Thảo Chủ Phìn.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.


d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e

w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

27

Biểu 3: Đàn gia súc gia cầm huyện Si Ma Cai ( 2000 -
2002)
Chủng loại 2000 2001 2002 Tốc độ tăng trưởng (%
năm)
1. Đàn trâu 10.562 10.852 10.870 2,9
2. Đàn bò 1.025 1.062 1.140 11,21

3. Đàn lợn 15.030 17.560 18.270 21,56
4. Đàn dê 18.260 18.850 19.070 4,43
5. Gia cầm 140.890

168.800

169.450

20,27

Nguồn: Số liệu thống kê huyện Si Mai Cai
Hiện nay bình quân mỗi hộ nuôi 1,8 con trâu, bò, khoản 3,3
con lợn và 30 con gia cầm. Đàn dê được nuôi chủ yếu ở các xã Si
Ma Cai, Nàn Sán, Sín Chéng và Sán Chải. Tuy là một huyện miền
núi nhưng điều kiện phát triển chăn nuôi cũng khá thuận lợi chủ
yếu là chăn nuôi ọ gia đình. Với địa hình đồi núi đá rất phù hợp
với chăn nuôi dê, song hiện nay vẫn còn nhiều tiềm năng chưa
khai thác được.
b. Lâm nghiệp
Trong những năm gần đây rừng huyện Si Ma Cai kiệt quệ.
Các loại gỗ quý hiếm, gỗ lâu năm đã bị khai thác, chặt phá bừa bãi
không có quy hoạch làm cho diện tích R che phủ giảm nghiêm
trọng. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 23.454 ha. Trong đó
diện tích rừng là 4.298,4h, chiếm 18,3% tổng diện tích tự nhiên.
Trong khi đó rừng tự nhiên là 2.892,5 ha, chiếm 11,335 diện tích
tự nhiên, rừng trồng là 1.405,9ha, chiếm gần 6,05 diện tích tự
nhiên. Rừng trồng chủ yếu là cây thông có giá trị kinh tế cao, tuy
Click to buy NOW!
P
D

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

28

nhiên còn chưa đáp ứng được nhu cầu khai thác của thị trường. So
với những năm trước thì diện tích rừng có sự tăng lên đáng kể.
Năm 1999 diện tích rừng chỉ có 3.680,6ha thì năm 2002 là
4.298,4ha, đối với rừng trồng năm 1999 diện tích là 1.012,4ha thì
năm 2002 là 1.405,9ha.

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m

29

Biểu 4: Tình hình biến động rừng huyện Si Ma Cai ( 1999
-2002)
Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000

2001

2003

1. Trồng rừng tập trung (ha) 470 660 908 1020

2. Trồng cây phân tán (1000,0
cây)
346,6

476,8

650 620
3. Chăm sóc rừng (ha) 20 20 22 26
4. Gỗ tròn khai thác (m
3
) 575 250 365 340
5. Tre, nứa luồng khai thác


(1000,0
cây)
186 150 167 178
6. Rất R - diện tích R đã
giao các hộ
(ha) 300 350 505 780
7. Diện tích rừng bị thiệt
hại
(ha) 46,5 35 25,2

20
- Bị phá (ha) 12,2 13,5 25,2

18
- Bị cháy (ha) 34,3 12,0 - 2
- Bị sâu bệnh (ha) - 0,5 - -

Nguồn: Số liệu thống kê huyện Si Ma Cai
Từ biểu số liệu trên ta thấy trong những năm gần đây đặc biệt
từ khi huyện được tái lập lại diện tích trồng rừng đã được tăng lên.
Diện tích được chăm sóc - bảo vệ và giao cho các hộ cũng tăng
lên. Trong khi đó hạn chế lượng khai thác. Đây là xu hướng phát
triển có tính chiến lược lâu dài phù hợp với xu thế phát triển lâm
nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
c. Thuỷ sản:
Click to buy NOW!
P
D
F
-

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-

t
r
a
c
k
.
c
o
m

30

Với địa hình chủ yếu là núi cao, độ dốc lớn, số lượng sông
suối không nhiều, nhỏ và phân tán. Vì vậy việc phát triển thuỷ sản
của huyện Si Ma Cai là rất khó khăn. Giá trị ngành thuỷ sản chiếm
tỷ trọng nhỏ. So vưói các ngành khác thủy sản chỉ chiếm khoản
0,8% năm 2002 của nông nghiệp diện tích mặt nước dùng vào thuỷ
sản cũng đã và đang được mở rộng. Tuy nihên tiềm năng phát triển
ngành thuỷ sản của huyện không nhiều mặt dù huyện có 32,8km
đường biên giới là một đoạn của sông chảy song việc phát triển
thuỷ sản ở đây còn là vấn đề mới mẻ.
3. Chuyển dịch cơ cấu ngành phi nông nghiệp.
a. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Huyện Si Ma Cai mới được tái lập tháng 9 năm 2000, nhưng
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp bước đầu đã đạt được
những kết quả khá khả quan. Công nghiệp chế biến nông sản, thực
phẩm phát triển nhanh. Sản xuất và sửa chữa cơ khí nhỏ (chủ yếu
là sản xuất nông cụ), sản xuất vật liệu xây dựng phát triển mang
tính đột phá. Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp năm 2002 đạt
10.740 triệu đồng (giá cố định năm 1994), bằng 262% kế hoạch

năm, tốc độ tăng trưởng đạt 16,3% năm. Tuy nhiên, sản xuất công
nghiệp tiểu thủ công nghiệp Si Ma Cai còn nhỏ bé, lạc hậu, mang
tính tự cấp và tự phát. Hiện nay, toàn huyện chỉ có 2 doanh nghiệp,
01 hợp tác xã, 02 tổ hợp tác và 332 hộ gia đình tham gia sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Sản phẩm chủ yếu là lương
thực, thực phẩm, nông cụ cầm tay và vật liệu xây dựng. Giá trị sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp còn chiếm tỷ tọng thấp
trong GDP của huyện ( khoản 10%). Trong đó:
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

31

Ngành nghề chế biến nông, lâm sản thực phẩm: Giá trị sản
xuất trong lĩnh vực này của huyện năm 2002 đạt 6444 triệu đồng,
chiếm 61,16% giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Về số lượng cơ sở sản xuất có 317 cơ sở. Trong đó có có 212 hộ
gia đình sản xuất rượu, 02 cơ sở sản xuất đồ mộc dân dụng và 103

hộ gia đình sản xuất bún, bánh đậu phụ, xay xát lương thực. Tuy
nhiên, trình độ sản xuất chế biến nông lâm sản của huyện còn nhỏ
bé, và lạc hậu: Sản xuất ở các hộ gia đình, mang tính sơ chế, thủ
công nên sản phẩm làm ra có giá trị kinh tế thấp, chủ yếu là tiêu
thụ tại chỗ chưa chiếm lĩnh được thị trường và chưa mở được đầu
ra cho sản xuất nông, lâm nghiệp.
Ngành sản xuất vật liệu xây dựng: Huyện Si Ma Cai có nhiều
tài nguyên để sản xuất vật liệu xây dựng như mỏ cát Bản Mế, mỏ
đá và đất sét tại các xã Si Ma Cai, Bản Mế, Sín Chải, Nàn Sín có
trữ lượng hàng trăm triệu m
3
. Tuy nhiên sản xuất vật liệu xây dựng
của huyện chưa phát triển. Hiện nay sản xuất vật liệu xây dựng của
huyện chỉ có 02 doanh nghiệp, 1 hợp tác xã và 2 tổ hợp tác với
khoản gần 100 lao động. Sản xuất mang tính thủ công, chưa sử
dụng nhiều máy móc. Giá trị sản xuất vật liệu xây dựng còn thấp
do chủ yếu tiêu thụ tại chỗ và đang gặp khó khăn về thị trường.
Năm 2002 giá trị sản xuất vật liệu xây dựng đạt 1.075 triệu đồng.
Sản phẩm chủ yếu bao gồm: Gạch xây dựng là 2.000.000 viên, đá
xây dựng 1.000m
3
; cát 6.500m
3

Sản xuất và sửa chữa cơ khí nhỏ: Chủ yếu là sản xuất nông
cụ cầm tay. Toàn huyện có 17 lò rèn, đúc theo thời vụ, 02 hộ sản
xuất kinh doanh hàng nông cụ chuyên nghiệp và 1 tổ sản xuất
nông cụ hợp tác xã sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng Si Ma
Click to buy NOW!
P

D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c

k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

32

Cai. Năm 2002 giá trị sản xuất và sửa chữa cơ khí của huyện đạt
khoảng 742 triệu đồng. Các sản phẩm chủ yếu là dao, cuốc, xẻng
và lưỡi cày các loại. Các hộ gia đình và tổ sản xuất thuộc hợp tác
xã sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Si Ma Cai còn thiếu máy
móc, thiết bị, lao động chưa có tay nghề được đào tạo.
b. Ngành dịch vụ:
Huyện Si Ma Cai ngành dịch vụ đang phát triển song còn
chậm chiếm tỷ trọng nhỏ. Giá trị dịch vụ năm 2002 đạt 584 triệu
đồng, tốc độ tăng trưởng 20% năm. Các dịch vụ như may mặc,
thuỷ điện mi ni còn ít phát triển. Hiện nay huyện Si Ma Cai đã có
khá nhiều hộ gia đình làm may thủ công và một số máy thuỷ điện
nhỏ. Tuy nhiên khả năng phát triển của những ngành, nghề này
đang gặp rất nhiều khó khăn. Dịch vụ sửa chữa máy móc nông
nghiệp, ô tô, xe máy, điện dân dụng chưa phát triển nhiều. Dịch vụ
nông nghiệp của huyện tập trung vào các hoạt động cung ứng vật

tư phân bón và thực hiện một số dịch vụ khác như dịch vụ tiêm
phòng dịch vật nuôi, dịch vụ vật tư bảo vệ thực vật, dịch vụ giống
con, cây trồng, những dịch vụ này còn ở mức thấp. Do công tác
phổ biến kỹ thuật và trình độ nhận thức của người nông dân còn
chưa được phối hợp chạt chẽ.
4. Những kết quả đạt được và vấn đề đạt ra cần giải
quyết.
a. Kết quả:
Từ việc nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của huyện Si Ma Cai cho thấy cơ cấu kinh tế của huyện đang từng
bước thay đổi chuyển dịch từ thuần nông sang sản xuất hàng hoá,
có sự thay đổi về tỷ trọng ngành nông nghiệp đó là ngành chăn
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

33

nuôi ngày càng phát triển nhanh hơn, chiếm tỷ trọng tăng dần lên

so với ngành trồng trọt, gia súc, gia cầm cũng phát triển mạnh đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong huyện và hướng tới toàn
tỉnh. Từ đó đời sống nhân dân của huyện cũng được nâng lên.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển nhanh với tốc độ tăng
trưởng 16,3% năm, đã tạo điều kiện thu hút lao động từ nông
nghiệp. Trong nội bộ nông nghiệp tốc độ phát triển cao nhờ vào
quá trình chuyển dịch cơ cấu, cơ cấu hợp lý, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật… dẫn đến năng suất các loại cây trồng tăng lên đặc
biệt là cây lương thực tạo tiền đề cho sự phát triển đa dạng hoá,
chuyên môn hoá sản xuất. Cơ cấu lao động cũng được chuyển đổi
dần từ nông nghiệp sang hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp và các ngành dịch vụ khác. Đổi mới cơ cấu
kinh tế và chính sách của nhà nước, tạo điều kiện cho nông dân
phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của nhân dân, dân trí được
mở rộng và phúc lợi xã hội cũng được nâng lên.
b. Vấn đề đạt ra cần giải quyết.
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm chạp, sản
xuất nông nghiệp trong đó đặc biệt cây lương thực còn chiếm tỷ
trọng lớn, chưa khai thác tốt các lợi thế của huyện.
Ruộng đất phân tán, manh mún hoạt động chưa hiệu quả làm
năng suất cây trồng, vật nuôi và năng suất lao động còn chưa cao.
Chủ yếu vẫn là sản phẩm thô dẫn đến thừa trong thời vụ và
thiếu hụt trái vụ không đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường lớn.
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp còn lạc hậu mang tính
thủ công là chủ yếu, chưa mang tính sản xuất hàng hoá cao.
Click to buy NOW!
P
D
F
-

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-

t
r
a
c
k
.
c
o
m

34

Các cơ sở sản xuất còn thiếu vốn đầu tư và phát triển đặc biệt
là đầu tư cho công nghiệp chế biến nông sản, công nghệ, thiết bị
cho sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Quản lý nhà nước của huyện còn yếu kém. Huyện thiếu cán
bộ chuyên trách để theo dõi và tư vấn cho sản xuất nông nghiệp,
cũng như công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F

-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.

c
o
m

35


PHẦN III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

I. PHƯƠNG HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở
HUYỆN SI MA CAI.
1. Giảm nông nghiệp, tăng ngành công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ:
Với đặc điểm huyện miền núi biên giới núi cao độ dốc lớn,
kinh tế xã hội chậm phát triển, dân trí thấp, cơ sở hạ tầng yếu
kém… là những thách thức lớn trong quá trình phát triển, nên việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải từng bước vững chắc, lấy
sản xuất, nhất là sản xuất hàng và hiệu quả kinh tế đầu tư để làm
cơ sở so sánh đánh giá, giải quyết những bức xúc về xã hội, cải
thiện từng bước đời sống của nhân dân, nâng cao tích lũy nội bộ.
Để đạt được những kết quả này với điều kiện tự nhiên sẵn có diện
tích đất nông nghiệp là 6.694,46ha như vậy tuy là huyện dựa trên
phát triển nông nghiệp là chủ yếu nhưng khả năng mở rộng diện
tích canh tác lại không còn nhiều, muốn phát triển nền kinh tế tất
yếu phải có chủ trương lâu dài trong việc chuyển hướng dần từ sản
xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ.
Trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, việc chuyển dịch từ

ngành nông nghiệp sang sản xuất ngành phi nông nghiệp còn là
vấn đề bức xúc và hết sức khó khăn, số lượng dân trí thấp còn quá
lớn. Điều này đòi hỏi các nhà lãnh đạo chức trách của huyện có
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u

-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

36

biện pháp phù hợp để người dân tiếp cận với nền kinh tế thị
trường. Có sự hướng dẫn tập huấn ở các xã và có biện pháp
khuyến khích tạo điều kiện cho phát triển ngành phi nông nghiệp,
dự kiến đến năm 2010 giá trị sản xuất ngành phi nông nghiệp trong
GDP của huyện đạt từ 15 - 20% trở lên. Trong đó ngành công
nghiệp tiểu thủ công nghiệp đạt 4,5 tỷ đồng trở lên (GDP năm
1994), tạo việc làm mới cho 150 -200 lao động. Ngành dịch vụ đạt
0,95 tỷ đồng tạo việc làm mới cho khoản 100 lao động.
Ưu tiên đầu tư cho công tác nghiên cứu, tiếp thu và ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào công tác bảo quản, chế biến nông

sản. Gắn sản xuất nông, lâm nghiệp - công nghiệp với thị trường
tiêu thụ và xuât khẩu.
2. Giảm trồng trọt, tăng chăn nuôi.
Qua điều tra số liệu thống kê cho thấy tỷ trọng ngành chăn
nuôi so với ngành trồng trọt. Còn quá thấp mới chỉ đạt 2,6% so với
ngành trồng trọt. Năm 2000 ngành chăn nuôi đạt 2,26% tổng giá
trị sản phẩm, với chỉ tiêu này đủ thấy được ngành chăn nuôi của
huyện Si Ma Cai còn rất nhỏ bé mới chỉ mang tính chất tự cung tự
cấp phục vụ nhu cầu tại chỗ. Với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
hiện nay của huyện thì nguồn lực phát triển ngành chăn nuôi còn
chưa được khai thác và khai thác chưa phù hợp. Nhiều vùng diện
tích đất trồng hoa màu, trồng cây lương thực (ngô) năng suất thấp
giá trị kinh tế lại không cao như khu vực giáp bờ sông chảy của xã
Sín Chéng, Thào Chủ Phìn, thôn Cốc Dế của xã Bản Mế khu bờ
sông của Nàn Sán và Sán Chảy các khu vực này có tổng diện tích
hơn 260ha là vùng có thể chăn nuôi các đại gai súc như bò để lấy
thịt và chăn nuôi dê theo hướng sản xuất hàng hoá, đồng thời đẩy
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m

37

mạnh chăn nuôi toàn diện các loại gia súc khác và gia cầm theo
hướng thành lập các trang trại chăn nuôi nhỏ ở các xã như Bản
Mế, nàn Sán, Sán Chải và Sín Chéng nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế xã hội, nâng cao chuyên môn hoá sản xuất. Mặt khác thu hút lao
động từ ngành trồng trọt, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng
tị trường nông sản. Đưa giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi đến năm
2010 đạt 6.750 triệu đồng tăng so với năm 2002 là 4.586 triệu
đồng.
3. Giảm cây có giá trị thấp trong trồng trọt:
Hiện nay trên toàn huyện các loại cây trồng chủ yếu trong
ngành trồng trọt là cây lúa nước, ngô, cây đậu tương, cây lạc, cây
thuốc lá, và các loại cây hoa màu khác. Song được phổ biến nhất là
cây lúa nước, ngô và cây đậu tương. Đậu tương là cây trồng có giá
trị kinh tế cao và rất phù hợp với loại đất và điều kiện khí hậu của
huyện. Đây là loại cây trồng có ý nghĩa hàng hoá và tham gia vào
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng của huyện. Như vậy việc đẩy
mạnh trồng cây đậu tương là thực sự cần thiết trong chiến lược
chuyển dịch cơ cấu cây trồng của huyện. Nếu tính giá trị trên một
đơn vị diện tích thì giá trị của cây đậu tương lớn hơn nhiều so với
cây ngô, thậm chí có nơi còn cao hơn cả trồng lúa nước, nhưng do
nhận thức của người dân còn quá xa với việc sản xuất hàng hoá và
chuyên môn hoá trong nông nghiệp, tật tục canh tác tự cung tự cấp
nên việc chuyển đổi cây trồng gặp không ít những trở ngại và khó
khăn cho các nhà hoạch định chính sách. Trên địa bàn huyện còn
có thể trồng cây thuốc lá phát triển rất tốt. Năm 2002 đã trồng
30ha thuốc lá, nhưng công tác bảo quản, sơ chế chưa kịp thời nên

không đạt được yêu cầu đạt ra sau thu hoạch. Các loại cây ăn quả
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

×