Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Giáo trình phân tích những hình thành về dịch chuyển cơ cấu kinh tế và đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông thôn p2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.08 KB, 12 trang )


14

- Định hướng phát triển kinh tế của nhà nước có vai trò to lớn
thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKT nông thôn. Nhà nước tác
động vào nông thôn trước hết thông qua hệ thống định hướng, điều
tiết nền kinh tế theo mục tiêu xác định trong từng thời kỳ. Chính
sách kinh tế có vai trò quan trọng tác động trực tiếp vào môi
trường sản xuất kinh doanh ở nông thôn.
- Điều kiện kinh tế xã hội: đây là một tiền đề quan trọng hình
thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w


w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

15


PHẦN II
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG

THÔN Ở HUYỆN SI MA CAI - LÀO CAO
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHUYỂN DỊCH
1. Điều kiện tự nhiên:
Huyện Si Ma Cai là một huyện miền núi của tỉnh Lào Cai có
điều kiện tự nhiên phong phú:
a. Về vị trí địa lý:
Huyện Si Ma Cai nằm ở vào khoảng 22
0
52' đến 23
0
35' độ
bắc và 103
0
45' - 104
0
20' độ kinh đông.
+ Phía Tây giáp: Huyện Mường Khương và Bắc Hà
+ Phía Bắc giáp: Huyện Mã Quan (Trung Quốc)
+ Phía Đông giáp: Huyện Bắc Hà và Huyện Sí Mần (Hà
Giang)
+ Phía Nam giáp: Huyện Bắc Hà
Trung tâm huyện ly Si Ma Cai nằm phía đông bắc nơi đầu
nguồn sông chảy và cách thị xã Lào cai 95km, huyện có 12,5km
đường biên giới với Trung Quốc và 12,5km đường biên giới là
đường sông giữa Mường Khương và huyện Mã Quan - Trung
Quốc.
b. Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, khí tượng thuỷ văn.
* Địa hình: Si Ma Cai có địa hình chia cắt nhiều phần, núi đá
cao, độ dốc lớn. Đường giao thông đi lại hết sức khó khăn. Núi đá

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r

a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

16

là chủ yếu. Theo đặc điểm về khí hậu có thể chia Si Ma Cai thành
hai tiểu vùng. vùng nóng và vùng lạnh, nhưng ranh giới không rõ
rệt.
+ Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 23,454 ha. Trong
đó đất nông nghiệp 6.694,46h, đất lâm ngihệp 4.298,4 ha với đất
rừng tự nhiên 3.591,5 h, rừng trồng 706,9 ha, đất chống đồi núi
chọc là 11.774,44 ha.
Sông, suối với Si Ma Cai phân bổ chủ yếu qua địa phận của 7
xã Si Ma Cai, Lùng Sui, Sán Chải, Nàn Sán, Bản Mế, Sín Chảy và
Nàn Sín. Như vậy, với địa hình nhiều núi đá cao, độ dốc lớn, bị
chia cắt và xa trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh. Về cơ bản địa
hình của huyện Si Ma Cai không thuận lợi cho quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, khó khăn trong việc tập trung sản xuất hàng hoá.

* Thổ nhưỡng: Do cấu tạo địa hình khác nhau nên thổ
nhưỡng của từng vùng cũng khác nhau có thể chia làm 2 vùng cơ
bản:
Vùng lạnh: Đây là vùng có đất mùn vàng đỏ đất mùn pheralit
loại đất này thích hợp cho việc trồng các loại cây đào, mận, lê, cây
lấy gỗ và cây thuốc lá.
Vùng nóng: Vùng này chủ yếu là đất mùn alít nằm ven dọc
theo dòng sông chảy thích hợp trồng các loại cây lúa sớm, cây ngô,
đậu tương, lạc và cây ăn quả như: Táo, chuối…
Nhìn chung thổ nhưỡng của huyện Si Ma Cai có thể cho
phép canh tác được nhiều loại cây trồng phong phú và đa dạng.
* Khí tượng, thuỷ văn:
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

17

- Khí tượng: Si Ma Cai nằm ở khu vực thượng lưu sông chảy

có độ dốc cao, nên khí hậu mang nhiều tính chất của khí hậu lục
địa. Đặc điểm khí hậu Si Ma Cai là vùng có khí hậu cận nhiệt đới,
một năm có hai mùa. Mùa đông lạnh kéo dài nhiệt độ bình quân từ
14 - 15
0
C. Tháng 1 là tháng lạnh nhất nhiệt độ có thể xuống 5 -2
0
C
(có nơi có thể xuốgn 0
0
C), mùa hè mát mẻ nhiệt độ cao nhất vào
tháng 7 và ngày cao điểm nhiệt độ lên tới 35
0
C. Nhiệt độ bình
quân trong năm là 21
0
C, bình quân thấp nhất trong năm là 2
0
C.
Độ mưa: Huyện Si Ma Cai có lượng mưa lớn nhất là
1.800mm lượng mưa nhỏ nhất là 1.355mm. Lượng mưa trung bình
là 1.400mm.
- Thuỷ văn: Si Ma Cai có sông chảy và các con suối lớn như
suối Hoá Chu Phùng, Cán Cấu, Cán Hồ, Sín Chéng…
Đặc trưng dòng chảy của huyện, do mưa phân bố không đều,
địa hình dốc, độ che phủ của rừng thấp, nên vào mùa mưa nước tập
trung nhiều gây ra lũ, sạt lở núi, sạt lở đường. Trong khi đó mùa
khô nước lại cạn kiệt, thậm chí thiếu cả nước sinh hoạt hàng ngày.

c. Tài nguyên nguyên liệu:

* Tài nguyên khoán sản: Si Ma Cai nghèo về tài nguyên
khoán sản trên địa bàn của huyện chỉ có một số mỏ nhỏ, giá trị
kinh tế không cao bao gồm những mỏ sau:
Mỏ kẽm chì nằm ở khu vực cao của xã Bản Mế trữ lượng ZN
ở cấp P3 khoản 50.000 tấn.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

18

Mỏ đá xây dựng ở hầu hết các xã trong huyện, trữ lượng lớn
hàng trăm triệu m
3
.
Mỏ đất sét có khả năng sản xuất gạch, ngói nằm rải rác ở các
xã Si Ma Cai, Bản Mế, Sín Chải, Nàn Sán, Sín Chéng.
* Nguyên liệu: Tài nguyên rừng của Si Ma Cai có diện tích là
4.298,4ha. Trong đó rừng trồng là 1.405,9ha, rừng tự nhiên là

2.892,5ha. Rừng Si Ma Cai có nhiều loại gỗ chủ yếu là nhóm 5,
nhóm 6 trữ lượng khoản 400.000m
3
, ngoài gỗ rừng còn có nhiều
loại lâm sản khác như: Song, mây, nứa và nhiều loại cây rừng khác
có thể cung cấp nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Dân số và lao động:
* Dân số: Theo thống kê mới nhất, tổng dân số huyện Si Ma
Cai năm 2000 có 25.325 người với cộng đồng của 11 dân tộc anh
em. Dân tộc có số dân đông nhất là người H'Mông chiếm 81,7% (
20.701 người). Dân tộc Nùng chiếm 10,93% (2.764 người) và các
dân tộc khác như Kinh, Thu Lao, Phù Lá…
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm bình quân từ 1,732%.
Mỗi năm tỷ lệ này giảm từ 0,3 - 0,45.
Mật độ dân cư trung bình toàn huyện là 107 người/km
2
song
phân bố không đều chủ yếu tập trung ở các xã Si Ma Cai, Bản Mế,
Cán Cấu, Lử Thân, Nàn Sán, Sín Chéng còn lại các xã khác dân cư
thưa thớt mật độ dân cư bình quân khoảng 60 - 80 người/km
2
.
* Lao động: Lực lượng lao động chủ yếu là người địa
Click to buy NOW!
P
D
F
-

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-

t
r
a
c
k
.
c
o
m

19

phương trong đó lao động thuần nông chiếm 40% dân số.
- Lao động nông, lâm nghiệp có khoản 9.000 người.
- Lao động tiểu thu công nghiệp: 170 người.
- Lao động dịch vụ: Có 48 người.
- Cán bộ, công nhân viên chức: 710 người.
Lực lượng kế cận trong độ tuổi từ 15 - 17 chiếm 8 - 10% lao
động của toàn huyện. Lao động có việc làm thường xuyên chiếm
khoảng 70% trong độ tuổi. Số cán bộ quản lý là người kinh chiếm
khoảng 70% còn lại là người địa phương.
b. Kết cấu hạ tầng:
* Giao thông: Si Ma Cai là huyện vùng cao, giao thông đi lại
hết sức khó khăn, chủ yếu là đường bộ được dải cấp phối và đường
đất. Trong đó đường cấp phối rộng 4,5m; đường đất rộng 4m;
đường vào thôn bản rộng 2m. Hiện nay Si Ma Cai đã có 13/13 xã
có đường giao thông.
Đường tỉnh lộ dài 16km, tiêu chuẩn đường mới đạt ở cấp A
giao thông nông thôn miền núi mới được nâng cấp.
- Đường liên tỉnh: Có tuyến Bản Mế - Si Ma Cai - Lùng Phìn

- Sí Mần (Hà Giang) chiều dài 36km.
Đường huyện. Có tổng chiều dài 57km bao gồm các tuyến
chính như: Si Ma Cai - Sín Chéng - nàn Sín dài 18km đã được
nâng cấp rải mặt đá dăm đường Si Ma Cai - Cán Hồ - Quan Thần
Sán dài 10km.
- Đường liên thôn có tổng chiều dài khoản 200km chủ yếu là
đường đất, phục vụ chủ yếu cho ngựa và người đi bộ.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e

w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

20

* Điện: Điện lưới quốc gia của huyện Si Ma Cai đã có đường
dây 35kv qua các xã Lử Thẩn, Si Ma Cai, Sán Chải, Nàn Sán,
Lùng Sui, Cán Cấu chiều dài đường dây 0,4kv khoảng 30km.
Ngoài ra còn đang kéo đường dây 0,4 kv vào Sín Chéng - Nàn Sín
với chiều dài khoảng 10km. Máy thuỷ điện nhỏ ít được nhân dân
sử dụng.

* Thuỷ lợi: Si Ma Cai đã xây dựng trên 52 công trình thuỷ
lợi lớn và nhỏ. Chiều dài hệ thống kênh mương trên 70km để phục
vụ tưới cho 601 ha lúa chiếm 84,3% diện tích lúa của toàn huyện.
Hiện nay, chương trình 135 của chính phủ, chương trình kiên cố
hoá kênh mương, đã đầu tư nâng cấp thêm 07 công trình phục vụ
tưới, tiêu cho diện tích lúa xuân và lúa vụ mùa.
* Nước sinh hoạt: Nước ăn cho nhân dân gặp rất nhiều khó
khăn. Huyện đã đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi để lấy nước
tưới cho ruộng và kết hợp cấp nước sinh hoạt cho nhân dân. Hiện
tại 82/90 thôn bản hệ thống nước sinh hoạt đã được đầu tư xây
dựng.
c. Văn hoá xã hội:
* Y tế: Trên địa bàn huyện đã được đầu tư xây dựng 13 trạm
y tế xã từ nhà cấp IV đến nhà cấp III đạt 100% xã có trạm y tế xã
bình quân mỗi trạm có 4 giường bệnh điều trị, 2 phòng khám đa
khoa và 01 bệnh viện trung tâm với tổng số 54 giường điều trị
trong đó:
- Số bác sĩ là 07 người
- Số y sĩ và hộ lý là 40 người.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F

-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.

c
o
m

21

* Về giáo dục và đào tạo
Hệ thống giáo dục mầm non: Toàn huyện có 61 lớp học nhà
trẻ mẫu giáo với 1.239 cháu, trong đó tổng số học sinh hệ mầm
non dân lập là 120 cháu đạt gần 9,7% Tổng số trẻ em trong độ tuổi
nhà trẻ mẫu giáo.
Hệ giáo dục phổ thông: Hiện nay đã có 306 lớp với tổng số
giáo viên 485 người trong đó giáo viên tiểu học 338, giáo viên
trung học cơ sở 84 người. tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến lớp đạt
92,0% với 6.918 học sinh. Ngoài ra còn mở 2 lớp bổ túc văn hoá
tập trung, 2 lớp văn hoá tại chức.
Đến nay công tác phổ cập giáo dục tiểu học có 13/13 xã
100% đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ.
Đội ngũ giáo viên hầu hết là các thày cô giáo có trình độ, tỷ
lệ giáo viên nữ chiếm 70% trong tổng số giáo viên của huyện.
II. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG THÔN Ở HUYỆN SI MA CAI:
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của huyện SiMaCai.
Huyện Si Ma Cai mới được tái lập tháng 09 năm 2000, trước
năm 2000 địa bàn Si Ma Cai thuộc sự quản lý của huyện Bắc Hà,
trong thời gian này chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn nhỏ và chậm.
Một số diện tích đất trồng ngô, hoa màu được chuyển sang làm
ruộng bậc thang, trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao hơn như
cây đậu tương, cây mận…Từ khi được tái lập cơ cấu kinh tế huyện
Si Ma Cai có sự chuyển biến mạnh mẽ hơn.

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r

a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

22

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện thời kỳ 2000- 2002
nhìn tổng thể cả thời kỳ có sự chuyển dịch theo hướng thuận phù
hợp với quy luật chung của cả nước (Tỷ trọng ngành trồng trọt có
xu hướng giảm dần và tăng tỷ trọng ngành tiểu thủ công nghiệp,
ngành chăn nuôi và dịch vụ).
Ngành trồng trọt giảm 1,14% (Từ năm 2000-2002), tỷ trọng
ngành tiểu thủ công nghiệp tăng 1,03%, ngành chăn nuôi tăng
0,03%, ngành dịch vụ tăng 0,08% (Từ năm 2000-2002).
Như vậy để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện
cần thiết phải đẩy mạnh và tập trung phát triển ngành tiểu thủ công
nghiệp, ngành chăn nuôi và dịch vụ để tăng nhanh tỷ trọng của các
ngành này trong cơ cấu giá trị sản phẩm, đồng thời khai thác hiệu
quả các tiềm năng và nguồn lực của huyện.

Biểu 1: Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Si Ma
Cai.
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
Giá trị sản phẩm (triệu đồng)

1. Ngành trồng trọt
2. Ngành tiểu thủ công
nghiệp
3. Ngành chăn nuôi
4. Ngành dịch vụ
91.046
79.240
9.235
2.085
486
93.120
80.734
9.802
2.068
516
95.680
82.192
10.740
2.164
584
Cơ cấu giá trị sản phẩm (%)
1. Trồng trọt
2. Tiểu thủ công nghiệp
3. Chăn nuôi
4. Dịch vụ

100,0
87,04
10,14
2,29
0,53
100,0
86,70
10,53
2,23
0,55
100,0
85,90
11,27
2,26
0,61

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m


23

Nguồn: Số liệu thống kê huyện Si Ma Cai
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp (bao gồm:
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản)
a. Nông nghiệp:
* Ngành trồng trọt
Trong những năm qua ngành sản xuất trồng trọt của huyện đã
có những kết quả đáng kể, diện tích năng suất, sản lượng của các
cây trồng hầu như đều tăng. Về diện tích gieo trồng của huyện năm
2002 tăng so với năm 2000 là 165ha. Diện tích lúa chủ yếu là một
vụ, trên cơ sở tăng cường đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi,
áp dụng các tiến bộ kỹ thuật đưa giống cây trồng có năng suất cao
vào sản xuất trên toàn bộ diện tích lúa. Trong những năm gần đây
đã đưa giống lúa ngắn ngày có năng suất cao vào gieo trồng 2 vụ ở
các xã như Bản Mế, Si Ma Cai, Sín Chéng, Nàn Sín bước đầu đã
có những kết quả đáng khích lệ làm tăng diện tích canh tác lúa
nước. Đồng thời năng suất lúa cũng tăng nhanh do áp dụng tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất được tăng cường giống mới có năng suất
cao được sử dụng. DT các cây trồng khác cũng tăng cụ thể sau:
+ Cây thực phẩm tăng từ 512ha (2000) lên 527 ha (2002)
+ Cây công nghiệp ngắn ngày tăng 43 ha năm 2002 so với
năm 2000 đây là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, có ý nghĩa
hàng hoá và tham gia vào chuyển đổi cơ cấu cây trồng của huyện
đáng chú ý là cây đậu tương và cây lạc.
+ Cây công nghiệp dài ngày tăng lên 28 ha (năm 2002 so với
năm 2000 chủ yếu là cây chè cao.
+ Cây ăn quả tăng 12 ha năm 2002 so với năm 2000.
Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

24

Nhìn chung diện tích các loại cây trồng đều tăng song các
cây trồng ăn quả; cây thực phẩm và cây công nghiệp diện tích còn
nhỏ và tăng chậm so với cây lương thực đây cũng là điều đáng
quan tâm trong vấn đề chuyển đổi cây trồng, chuyển đổi cơ cấu
sản xuất của huyện.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a

n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P

D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c

k
.
c
o
m

25

Biểu 2: Cơ cấu cây trồng huyện Si Ma Cai.
2000 2001 2002
Chỉ tiêu
Diện
tích
(ha)
Tỷ
trọng
(%)
Diện
tích
(ha)
Tỷ
trọng
(%)
Diện
tích
(ha)
Tỷ
trọng
(%)
1. Cây lương

thực
4.369 67,50 4414 67,82 4430 66,75
2. Cây thực
phẩm
512 7,91 514 7,91 527 7,94
3. Cây công
nghiệp ngắn
ngày
146 2,26 149 1,78 189 2,84
4. Cây công
nghiệp dài ngày

820 12,67 826 12,69 848 12,84
5. Cây ăn quả 620 9,58 600 9,22 632 9,52
6. Cây khác 5 0,08 5 0,08 11 0,17
Tổng diện tích
gieo trồng
6.472 100,0 6.508 100,0 6.637 100,0

Nguồn: Số liệu thống kê huyện Si Ma Cai
*. Chăn nuôi
Qua tìm hiểu số liệu cho thấy tình hình phát triển đàn gia súc
gia cầm của huyện Si Ma Cai đang trong quá trình tăng nhanh. Do
huyện mới được tái lập, một bộ phận dân cư lớn được tập trung
vào địa bàn của huyện đã làm cho nhu cầu về thực phẩm tăng dẫn
đến ngành chăn nuôi của huyện cũng phát triển. Đáng chú ý là
chăn nuôi lợn và gia cầm, đây là hai ngành chăn nuôi lấy thịt chủ
Click to buy NOW!
P
D

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

×