Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Bài giảng nguyên lý cắt gọt gỗ : Nguyên lý và công cụ phay part 4 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.53 MB, 10 trang )

e. Lưỡi phay mộng tổ hợp không mài lại
Lưỡi phay mộng tổ hợp không mài lại
(a) Lưỡi phay (b) Hình dạng mộng
loại lưỡi phay này là do nhiều lưỡi phay dạng
đĩa tổ hợp thành, có nhiều lưỡi cắt, không cần
mài lại, nâng cao hiệu suất gia công, giảm
lượng lớn thời gian công tác. Số lượng lưỡi
phay dạng đĩa và răng cắt có thể căn cứ yêu
cầu để tổ hợp.
f. Lưỡi phay mộng ngón
Lưỡi phay mộng ngón
g. Lưỡi phay mộng phức hợp
là loại lưỡi phay không trục trên đó lắp
một lưỡi cưa đĩa có thể thay đổi vị trí.
Căn cứ và yêu cầu gia công có thể thay
đổi vị trí của lưỡi cưa đĩa trên chiều dài
trục phay để đạt được kích thước chiều
dài của mộng
Lưỡi phay mộng phức hợp
(a) Lưỡi phay (b) Vị trí gia công
h. Lưỡi phay thành hình răng cong
Lưỡi phay thành hình răng
cong do mỗi răng đều được
chế tạo từ máy tạo răng
cong, do đó loại dao này chỉ
cần căn cứ góc trước vốn có
để mài là có thể thỏa mãn
được yêu cầu trên.
Lưỡi phay thành hình răng cong
i. Lưỡi phay mộng hai răng
Lưỡi phay mộng hai răng


Đường kính cắt gọt khoảng
140~205mm; độ rộng lưỡi cắt
được quyết định bởi yêu cầu của
gia công, thông thường 4~12mm.
Tham số góc được quyết định bở
vật liệu gia công, giá trị trong
phạm vi sau:
góc sau α = 10o~20o;
góc trước γ = 25o~30o;
góc mài β = 60o~65o
k. Lưỡi phay thành hình lắp ráp
Loại lưỡi phay này sử dụng phương
pháp kẹp li tâm để cố định lưỡi dao,
cường độ kẹp đáng tin cậy, như hình
6-12. Để bảo đảm cường độ lưỡi cắt,
lượng nhô ra của lưỡi cắt nên có tỉ lệ
nhất định so với chiều dày của lưỡi cắt
. Lưỡi phay thành hình lắp ráp
1- Miếng ép 2- Vít cố định 3- Lưỡi cắt 4- Lò so
Lượng nhô ra của lưỡi dao, h 5 10 15 20 30 40 50
Độ dày của lưỡi dao, s 3 4 5 6 7 8 9
Giá trị nhô ra của đầu dao h và độ dày của lưỡi cắt (mm)
l. Lưỡi phay mộng lắp ráp
(1) Lưỡi phay mộng thẳng lưỡi cắt thẳng: đặc điểm của lưỡi phay này là lưỡi cắt
song song với trục quay, trên đầu dao có lắp 2~3 dao trích, lượng nhô ra khoảng
0.5~0.8mm có tác dụng cắt trước sợi gỗ. Dao trích sử dụng loại không mài lại, có 4
lưỡi cắt có thể thay thế nhau sử dụng; dao tạo mộng cũng là lưỡi cắt không mài lại,
cùn một bên có thể xoay 180
o
dùng tiếp.

(2) Lưỡi phay mộng thẳng góc lưỡi cắt nghiêng: để cải thiện tình trạng chịu lực
trong khi cắt gọt và nâng cao chất lượng bề mặt mộng, loại lưỡi phay này có lưỡi
cắt lắp nghiêng so với trục quay một góc λ (10
o
~15
o
).
(3) Lưỡi phay mộng đĩa tròn:
Lưỡi phay mộng đĩa tròn
Đĩa dao 2- Miếng ép 3- Vít cố định 4- Lưỡi cắt 5- Đinh vít điều chỉnh
(4) Lưỡi phay mộng ngón:
Khi gia công mộng ngón có kích
thước nhỏ, có thể sử dụng lưỡi phay
mộng ngón hình bán nguyệt.
Khi gia công kích thước lớn sử dụng
lưỡi phay lắp ráp, kết cấu giống với
loại lưỡi phay hình trụ đã nói ở trên,
lưỡi cắt chế tạo bằng thép gió
Lưỡi phay mộng ngón
1- Trục dao 2- Giá đỡ 3- Lưỡi cắt
4- Miếng nén
Lưỡi phay mộng ngón lắp ráp
n. Lưỡi phay tổ hợp có thể điều chỉnh
Khi tiết diện của phôi gia công tương đối phức tạp, việc sử dụng lưỡi phay thành
hình hoàn chỉnh để gia công tương đối khó, lúc này cần thiết sử dụng lưỡi phay tổ
hợp. Lưỡi phay tổ hợp được hình thành từ hai hoặc hai lưỡi phay trở lên. Để bảo
đảm tiết diện của phôi gia công không thay đổi khi mài lại lưỡi dao, thông thường
thiết kế loại lưỡi phay tổ hợp có thể điều chỉnh được để bù lại sự biến đổi do mài.
Phương pháp điều chỉnh thường dùng có tự động điểu chỉnh, vít điều chỉnh, miếng
đệm điều chỉnh

(1) Lưỡi phay mộng soi tổ hợp tự động điều chỉnh:
Răng dao sử dụng phương thức đan
xen, tức ở hai bên trái phải phối hợp
răng cao thấp đan xen nhau, răng cao
gia công rãnh, răng thấp gia công hai
mép bên. Sử dụng chốt để lắp hai
miếng lại với nhau.
Lưỡi phay mộng soi tổ hợp
tự động điều chỉnh
(2) Lưỡi phay thành hình tổ hợp điều chỉnh tự động:
Lưỡi phay thành hình tổ hợp tự động điều chỉnh
Lưng răng của lưỡi phay 1 nghiêng 3
o
về phía trái, lưỡi phay 1 và lưỡi phay
2 chỉ tiếp xúc với nhau ở mặt trước
răng dao.
Sau khi mài lại phần tiếp xúc của hai
lưỡi phay sẽ xuất hiện khe hở, nên
cần ép hai miếng lại lần nữa. Do
hướng nghiêng của hai lưỡi phay
ngược nhau nên lưỡi phay loại này
sau khi mài lại gia công được bề mặt
gia công có bề rộng không đổi.
(3) Lưỡi phay tạo rãnh tổ hợp
điều chỉnh bằng trục ren:
Kết cấu loại lưỡi phay này, hai lưỡi
phay trái phải 1, 2 nghiêng 2~3
o
theo chiều ngược nhau, sử dụng
đinh vít 4 liên kết, khe hở sau khi

mài được bổ sung thông qua điều
chỉnh trục ren 3.
(4) Công cụ phức hợp:
Voi phôi có tiết diện phức tạp hơn, thường áp
dụng một số lưỡi cắt phức hợp tạo thành
công cụ cắt phức hợp như hình
Công cụ phức hợp
o. Lưỡi phay hình trụ
Thường thấy có hai loại lưỡi dao đó là loại lưỡi mỏng
và loại lưỡi dày, góc mài  = 30
o
~40
o
, bào gỗ mềm
lấy 30
o
, gỗ cứng lấy 40
o
; góc sau  = 10
o
~20
o
. Lưỡi
dao mỏng có hai loại là loại thép nguyên và thép nối,
loại thép nguyên đa số là do các vật liệu gang 65Mn,
GCr15, T8… chế tạo thành; loại thép nối sử dụng
nhiều là thép gió (W18Cr4V hoặc W6Mo5Cr4V) để
làm lưỡi cắt, thân dao sử dụng thép 45. Loại lưỡi dao
dày gần như được chế tạo phức hợp. Thường thấy
các dạng thức lưỡi dao như hình

p. Lưỡi phay có chuôi
Lưỡi phay có chuôi
Lưỡi phay đuôi én
Lưỡi phay có chuôi chủ yếu sử dụng
tạo rãnh, lỗ mộng, phay chép hình, điêu
khắc, gia công chu vi của phôi.
Mặt bên và phần đầu của lưỡi phay có
chuôi đều có lưỡi cắt.Căn cứ hình dạng
của lưỡi phay có thể chia thành lưỡi
phay hình trụ, lưỡi phay bậc thang
(hình đuôi én) và lưỡi phay thành
hình…
Độ dài của lưỡi phay có chuôi thường
quyết định bởi độ cứng và độ sâu của
rãnh. Khi xem xét độ cứng của thân dao
phay có chuôi lấy L = (3~8)D (mm); khi
xem xét độ sâu của rãnh lấy
L = h + (10~15) (mm).
Khi đường kính D < 10mm, lưỡi phay
có chuôi thường là dạng răng đơn; D =
10~15mm lưỡi phay có chuôi thường là
dạng hai răng; khi D > 15mm, lưỡi phay
có chuôi thường là dạng 3 răng.
+ Dao phay cã chu«i
Dao phay r·nh trßn kiÓu then ®Çu trßn, r·nh h×nh thang vµ r·nh bÒ
mÆt phÝa bªn hoÆc phÝa ®Çu, cã mét lìi c¾t, hai, ba lìi c¾t, cã lo¹i
dao cã xÐn c¹nh c¾t vµ lo¹i dao kh«ng xÐn c¹nh c¾t.

×