Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình phân tích lãi suất tín dụng thương mại và những chính sách lãi suất của một số ngân hàng nhà nước p3 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.16 KB, 10 trang )

§Ò ¸n : Lý thuyÕt tiÒn tÖ ng©n hµng
Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng
Líp : 1704
22

suất
cho
vay
suất cơ
sở
khả năng thanh
toán
hàng vay dài hạn
Hiện nay ở Việt nam chưa có nghiên cứu nào về mức dự phòng rủi
ro khách hàng mất khả năng thanh toán và rủi ro về kỳ hạn cũng như
những rủi ro khác để dựa vào các yếu tố quyết định lãi suất cho vay .
Ta cũng có thể tính lãi suất cở sở của các Ngân hàng thương mại
theo công thức sau :
Lãi
suất

cở

=

Lãi
suất
huy
động

+



Chi phí kinh
doanh ( ti
ền
lương, khấu
hao)

+
Lợi
nhuận
trước
thuế kì
vọng

Với lãi suất huy động
Với lãi suất huy động 12 tháng là 0,6% tháng (7,2% năm ); chi phí
kinh doanh là 0,2%tháng hay 3%/ năm , lợi nhuận kỳ vọng là 17%/năm .(số
hiệu 1995 -> 1999 ta có lãi suất chính sách =7,25% + 3%+1% =
11,27%/năm hay0,93%/ tháng
Mục đích kinh doanh là lợi nhuận , các Ngân hàng Trung ương
quốc doanh cần ổn định lãi suất cho vay cao hơn lãi suất cơ sở nhằm bù
đắp những rủ ro xẩy ra trong quá trình cho vay và đầu tư, nhưng với
mức trầnls cho vay hiện nay 10%/ năm 0,8%/ tháng sẽ lam kết quả kinh
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r

a
c
k
.
c
o
m
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
23

doanh ca cỏc Ngõn hng thng mi quc doanh khi mun t c
ch tiờu li nhun tm chớ ch t mc ho vn hot b l nu khụng cú
cỏc ngun thu t cỏc hot ng khỏc mang li


II. QU TRèNH IU CHNH LI XUT
1. Vic iu chnh lói xut trong thi gian gn õy.
T ngy 1/6.1990 Ngõn hng Nh nc ó cú mt s chuyn bin
ln l ch quy nh mt mc trn lói sut cho vay ti a bng ng Vit
Nam l 1,15% / thỏng ỏp dng cho tt c cỏc k hn cho vay . õy cng
l bc tin mi cho Ngõn hng Nh nc thc hin cụng b lói sut c
bn
Trong xu hng ton cu hoỏ v quc t hoỏ nn kinh t ,Ngõn
hng trung ng mi quc gia khi tin hnh iu chnh lói sut ca
mỡnh trc ht phi xem xột vi xu hung din bin trong khu vc v
trờn th gii trong xu hng chung v din bin lói sut trờn th gii
hn mt nm qua v din bin kinh t trong 6 thỏng u nm 1999 , ta
cựng xem xột vic iu chnh lói sut Vit Nam ra sao ?

Tớnh t ngy 1-7-1997 n nay, Ngõn hng Nh nc Vit Nam
ó tin hnh nhiu t iờự chnh lói sut cho vay . Hai ln iu chnh
gn õy nht l 1/2/1999 thc hin vi 4 Ngõn hng thng mi quc
doanh cho vay vi khỏch hng khu vc ụ th 1/6 1999 thc hin i
vi cỏc t chc tớn dng . Ngy 29/1/1999 Thng c Ngõn hng Nh
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
§Ò ¸n : Lý thuyÕt tiÒn tÖ ng©n hµng
Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng
Líp : 1704
24

nước cho chỉ thị 01 1/1999 CT - NH NN quy định trần lãi suất cho vay
thông thường bằng đồng Việt Nam của các Ngân hàng thương mại quốc
doanh đối với khách hàng ở khu vực đô thị là 1,1%/ tháng với các loại
cho vay ngắn hạn , 1,15% của các loại vay trung và dài hạn song các
Ngân hàng thương mại quốc doanh chiếmtới 71,6% tổng dư nợ cho vay
của các Ngân hàng đối với nền kinh tế , chiếm chủ yếu hần cho vay . Do

đó, chỉ thị về mức lãi suất trên có ý nghĩa như hạ trần lãi suất cho vay
chung của nền kinh tế. Bên cạnh đó , việc quy định về lãi suất trên chỉ
áp dụng đối với các Ngân hàng thương mại quốc doanh song đối với các
Ngân hàng thương mại cổ phần để cạnh tranh thu hút khanh hàng ,
không muốn mất khách hàng truyền thống có uy tín, các ngân hàng
thương mại cổ phần cũng buộc phải hạ mức lãi suất cho vay xuống bằng
mức lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại quốc doanh .
Thêm vào đó, lãi suất cho vay vốn các tổng công ty 90-91, các
doanh nghiệp lớn và kinh doanh có hiệu quả ,các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu ổn định để cạnh tranh và thu hút khách hàng các ngân hàng
thương mại đều giảm mức lãi suất cho vay từ 10-15% so với mức trần
lãi suất quy định nói trên , chỉ cho vay với lãi suất 1,0 - 1,05% tháng
thậm chí hạ tới 0,95% / tháng hoặc 0,90%/ tháng của loại vay ngắn hạn
Xuất phát từ chỗ tất cả các Ngân hàng đều chủ động hạ lãi suất từ
nhiều tháng trước đây lên lãi suất Ngân hàng được điều chỉnh giảm
xuống nhưng các Ngân hàng không có cơ sở gì để tiếp tục hạ thêm lãi
suất tiền gửi để người gửi tiền không bị ảnh hưởng gì khi Ngân hàng
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
§Ò ¸n : Lý thuyÕt tiÒn tÖ ng©n hµng
Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng
Líp : 1704
25

điều chỉnh lãi suất . Quyết định điều chỉnh trần lãi suất của Ngân hàng
Nhà nước được thực hiện từ ngày 1 /6 /1999 trong đó trần lãi suất cho
vay là 1,15% /tháng kể cả ngắn hạn trung hạn và giài hạn lãi suất này
tăng 0,05% so mức 1,2% /tháng của loại vay ngắn hạn theo chỉ thị
01/CT – NHNN và tương đương với mức 1,15% /tháng của loại trung
và dài hạn mà dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tới 60 % tổng mức nợ .Do
đó so với mức quy địng thức hiện từ ngày 1/6/1999 thực chất còn tăng
hơn chứ không phải là giảm .
Như chúng ta đã biết mục tiêu chính của quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở là mang ính chất tương trợ về vốn giữa các thành viên song với lãi
suất quá cao so với mức lãi suất chính thức các Ngân hàng thì sẽ mất đi
tính chất tương trợ . Hầu hết những người tìm đến vay vốn quỹ tín dụng
cơ sở là người nghèo hay có hoàn cảnh đặc biẹt khó khăn hay không đủ
điều kiện vay vốn Ngân hàng mới tìm đến quỹ tín dụng nhân dân nhưng
thực tế lãi suất lại quá cao gây khó khăn cho người vay .
Qua cách phân tích trên quyết định trần lãi suất cho vay từ
1/6/1999 có hai mặt tích cực sau .
Thứ nhất : Lãi suất cho vay ở nông thôn trước đây đều cao hơn lãi
suất cho vay ở thành thị và cao hơn đối tượng khách hàng khác .Sản
xuất nông nghiệp gặp rất nhiều rủi ro và lợi nhuận thấp nhưng lại chỉ có
một phân lãi suất cho vay hộ nông dân được bình đẳng được hưởng về
lãi suất so với thành phần kinh tế khác . Ước tính đến 5/1999 dư nợ cho
họ nông dân của tất cả loại hình tổ chức tín dụng là 18000 tỷ đồng việc
Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
§Ò ¸n : Lý thuyÕt tiÒn tÖ ng©n hµng
Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng
Líp : 1704
26

điều chỉnh lãi suất xuống một mức trần chung là 1,15% /tháng bình
quân mỗi hộ nông dân giảm được 9-18 tỷ đồng lãi suất phải trả cho
Ngân hàng . Đó là trên phương diện kinh tế còn về mặt chính trị , xã hội
thì nó có ý nghĩa to lớn : lần đầu tiên giai cấp nông dân được hưởng
quyền bình đẳng về lãi suất so với thành phần kinh tế khác .
Thứ hai : Việc Ngân hàng Nhà nước mức trần mức lãi suất cho
vay tối đa 1,15% / tháng đối với cả ngắn hạn , trung hạn và dày hạn và
việc Ngân hàng Nhà nước không can thiệp vào các mức lãi suất cụ thể
của Ngân hàng thương mại .Đây là bước tiến quan trọng của Ngân hàng
Nhà nước để hình thành lãi suất cơ bản theo luật Ngân hàng Nhà nước
.Xét một cách khái quát việc giảm lãi suất theo xu hướng của thế giới và
theo và theo yêu cầu của nền kinh tế lãi suất cho vay của Việt nam vãn

còn cao (1,3,8%) nhưng đã có những vai trò tích cực .
2. Nguyên nhân của việc điều chỉnh lãi suất
Tình hình chung của nền kinh tế những năm gần đây là tốc độ tăng
trưởng GDP chững lại , hiện tượng giảm phát diễn ra và chỉ số giá có xu
hướng tăng (có thời gian chỉ số âm) .Mặt bằng giá cả hàng hoá trên thế
giới và trong khu vực giảm khiến cho giá xuất khẩu , giá nhập khẩu và
mặt bằng giá cả của Việt nam giảm theo . Mặt khác nhiều mặt hàng thiết
yếu trong nước có giá cao hơn trên thế giới .Tỷ xuất lợi nhuận bình
quân của nền kinh tế giảm doanh nghiệp không mạnh dạn vay vốn Ngân
hàng buộc phải giảm để phù hợp với tỷ xuất lợi nhuận trong sản xuất
kinh doanh và để mở rộng tín dụng .
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
§Ò ¸n : Lý thuyÕt tiÒn tÖ ng©n hµng
Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng
Líp : 1704
27


Nguồn vốn huy động của các Ngân hàng phát triển mạnh khiến
khiến vốn càng thêm ứ đọng . Hiện nay lãi suất huy động tuy có giảm
nhưng tốc độ giảm chậm hơn tốc độ tăng , chỉ số giá sinh hoạt và các
Ngân hàng cũng cạnh tranh trong việc thu hút nguần vốn huy động bằng
cách nâng cao lãi suất huy động đặc biệt là các Ngân hàng thương mại
cố phần và một số Ngân hàng nước ngoài . Một số doanh nghiệp còn sử
dụng vốn nhàn rỗi để gửi Ngân hàng hay mua trái phiếu . Các giải pháp
kích cầu còn chưa đủ mạnh đôi khi mất tác dụng ( như phát hành công
trái kỳ phiếu thu tiền về ) .Nó vẫn được coi là vấn đề quan trọng bởi vì
trong bối cảnh các doanh nghiệp sản xuất trong nước phải dựa vào
nguần vốn vay Ngân hàng (từ 90%) để sản xuất kinh doanh như hiện
nay thì chủ trương giảm lãi suất là hoàn toàn hợp lý .
Bên cạnh nguyên nhân lãi suất thực vẫn còn cao như đã nêu trên
còn những nguyên nhân khác : Đối với những người có lượng tiền tiết
khiệm nhỏ không có khả năng kinh doanh thì lãi suất có thấp vẫn có lãi
vốn được bảo toàn (nế no sọ vấn đề tỷ giá thì họ có thể chuyển sang gửi
tiết kiệm bằng đô la Mỹ với lãi suất thấp hơn ) những người có lượng
tiền tiếp kiệm lớn thì không có cơ hội đầu tư do đầu tư vào sản xuất
kinh doanh có tỷ xuất lợi nhuận thấp , rủi ro cao trong khi gửi vào Ngân
hàng thì rủi ro thấp (hầu như không có ) và lợi nhuận cao cho dù lãi suất
cho vay đã giảm khá mạnh song các doanh nghiệp vẫn không giám vay
tiền vì tỷ xuất lợi nhuận của họ vẫn thấp hơn so với tỷ lệ lãi suất cho vay
của Ngân hàng .Do vậy nếu tiếp tục vay vôna Ngân hàng để sản xuất
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r

a
c
k
.
c
o
m
§Ò ¸n : Lý thuyÕt tiÒn tÖ ng©n hµng
Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng
Líp : 1704
28

kinh doanh thì việc lợi nhuận không đủ để trả lãi Ngân hàng sẽ làm cho
tình trạng nợ lần của doanh nghiệp càng tăng thêm thêm vào đó là sự
giảm giá hàng liên tục trong thời gian qua càng làm cho khả năng thua
nỗ tăng nên .Còn với khu vực nông thôn cho dù nhu cầu tiêu dùng nhất
là đối với hàng tư liệu sản xuất là rất lớn song cũng không thể vay được
vì thủ tục phức tạp và không có vật câm cố thế chấp và cũng không có
khả năng chả nợ do tỷ lệ lãi suất cho vay không hợp lý.
3. Tác dụng của việc điều chỉnh lãi suất
Các nhà kinh tế cho rằng đây là một quyết định quan trọng nhằm
khắc phục tình trạng tắc đầu ra tín dụng trong tình hình nền kinh tế đang
có chiều hướng đi xuống như hiện nay .Nó góp phần kích thích phát
triển nền kinh tế tạo sự chủ động hơn cho công tác tổ chức tín dụng
trong việc ấn địng lãi suất huy động tiền gửi và cho vay phù hợp với
điều kiện cung cầu vốn trên từng vùng khác nhau và mức độ ruỉ ro của
từng khoản vay .
Đối với khu vực thành thị lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng
đã thực sự giảm xuống thấp hơn hay bằng với trần lãi suất .Đó chính là
kết quả của chỉ thị ban hành 29/1/1999 Thống đốc Ngân hàng : Trần lãi

suất cho vay của 4 Ngân hàng thương mại quốc doanh đối với khách
hàng thuộc khu vực đô thị giảm xuống còn 11% /tháng đối với cho vay
ngắn hạn 1,15% /tháng trung và dài hạn còn mức trần lãi suất cho vay
của các tổ chức tín dụng cổ phần và cho vay ở các vùng nông thôn vẫn
dữ nguyên .Vì thế quy định mới về tràn lãi suất trên thực tế không
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
§Ò ¸n : Lý thuyÕt tiÒn tÖ ng©n hµng
Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng
Líp : 1704
29

những tiếp tục giảm lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại
quốc doanh mà còn cho phép các Ngân hàng này tăng lãi suất trần cho
vay của mình nên 0,05%/ tháng .
Đối với khu vực nông thôn do tràn lãi suất cho vay hiện đang ở sát
mức trần do đó việc điều chỉnh lãi suất này đã được thực sự giảm từ
0.05%/tháng – 0,1%/tháng khu vực nông thôn đã được bình đẳng so với

khu vực thành thị và những nhà đầu tư của khu vực này có điều kiện hạ
thấp chi phí đầu tư nếu pphải vay vốn Ngân hàng .Tuy về phía các tổ
chức tín dụng đang hoạt động trên địa bàn nông thôn lại phải chịu thiệt
thòi do địa bàn hoạt động khó khăn , số lượng vay nhỏ chi phí hoạt động
lớn để đảm bảo kinh doanh có lãi các Ngân hàng này phải nỗ lực rất
nhiều dể giảm chi phí .
Tóm lại việc điều chỉnh lãi suất chỉ có tác dụng về mặt giải quyết
chính xác lãi suất , thống nhất lại trần lãi suất co tất cả các tổ chức tín
dụng tạo ra sự bình đẳng lãi suất cho vay giữa khu vực thành thị và
nông thôn . Còn tác dụng kích thích nền kinh tế phát triển thì chỉ ở mức
độ nào đó bởi vì trước hết nó chỉ trực tiếp giúp giảm chi phí và tăng đầu
tư với khu vực nông thôn .
Nhưng dư nợ ở khu vực nông thôn không lớn trong đó các khoản
vay chính sách cho vay trương trình của chính phủ chiếm phần không
nhỏ nên tác dụng kích thích khu vực nông thôn của việc điều chỉnh lãi
suất lần này không lớn .Hơn thế nữa việc hạ lãi suất mới chỉ giải quyết
của vấn đề , tác dụng của nó chỉ thực sự được phát huy khi nó được gắn
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
§Ò ¸n : Lý thuyÕt tiÒn tÖ ng©n hµng
Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng
Líp : 1704
30

niền với các chính sách tài chính khác để khuyến khích các doanh
nghiệp vay ở Ngân hàng để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh .
Công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá không tránh khỏi việc
tập chung nguần lực vào những nghành mũi nhọn của nền kinh tế và ưu
tiên cho những vùng chiến lược cho nên tình hình nguần vốn còn rất hạn
chế việc sử dụng công cụ lãi suất một cách có chủ đích là vô cùng cần
thiết .trong trường hợp này các tác nhân đầu tư có thể tiếp cận đến
nguần tín dụng với lãi suất ưu đãi (lãi suất thấp ) của các quỹ hỗ trợ tín
dụng ưu đãi cho đầu tư kinh doanh tại các vụng khó khăn và đặc biệt
khó khăn .
Hàn Quốc là một ví dụ điển hình về sự thành công trong chính
sách tập trung vốn với lãi suất thấp nhằm phát triển các nghành công
nghiệp chiến lược của mình trong thập niên 70
III . THÀNH THỰU VÀ NHỮNG TỒN TẠI CỦA QUÁ TRÌNH ĐIỀU
CHỈNH LÃI SUẤT
1. Thành tựu
Trong thòi gian vừa qua , Ngân hàng Nhà nước liên tục thực hiện
việc kiểm soát lãi suất trên thị trường tiền tệ bằng việc quy địng trần lãi
suất cho vay của các tổ chức tín dụng đối với các tổ chức kinh tế và dân
cư , thống nhất giũa trần lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng trên
địa bàn thành thị và nông thôn , tiếp tục duy trì chính sách tự do hoá lãi
suất tiền gửi và bỏ việc quy định về khống chế lãi suất cho vay và huy
động vốn bình quân là 0,35% / tháng (4,2%/ năm) như thời gian trước
Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
§Ò ¸n : Lý thuyÕt tiÒn tÖ ng©n hµng
Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng
Líp : 1704
31

đây (năm 1996và 1997) Từ ngày 20/01/1998, theoquy định tại quyết
định 39/1998 quy định- Ngân hàng Nhà nước 1 Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước , trần lãi suất cho vay bằng VNĐ tiếp tục được điều chỉnh .
Cho vay ngắn hạn tăng từ 1%/ tháng lên 1,2%/tháng (tăng 0,2%/tháng)
cho vay trung hạn dài hạn tăng tư 1%/ tháng lên 1,2%/ tháng . Trần lãi
suất cho vay của tín dụng nhân dân cơ sơ cho vay thành viên là
1,57%/tháng . Các quy định về trần lãi suất như trên phù hợp với quân
hệ cung cầu về vốn tín dụng đối với nền kinh tế . Hơn thế việc nông trền
lãi suất cho vaycủa các tổ chức tín đụng đối với nền kinh tế là cơ sở để
các tổ chức tín dụng tăng lãi suất huy động vốn tương ứng , tạo điều
kiện huy động đủ vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay phát triển
kinh tế xã hội .

Qua theo dõi tình hình việc thực hiện các quy định về trần lãi suất
cho vay của các tổ chức tín dụng thoừi giân qua như sau:
+Tiền gửi không kỳ hạn 0,4 – 0,5%/ tháng.
+Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng ; 0,7 – 0,8%/ tháng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng : 0,8 –0,9%/ tháng.
+Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng : 0,95 –1,05%/ tháng.
Trong đó lãi suất huy đọng vốn của các Ngân hàng thương mại cổ
phần cao hơn các lãi suất huy động vốn của các Ngân hàng thương mại
quốc doanh lãi suất huy đọng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn nông
thôn (ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, quỹ tín dụng nhân
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

×