Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình phân tích lãi suất tín dụng thương mại và những chính sách lãi suất của một số ngân hàng nhà nước p2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.64 KB, 10 trang )

§Ò ¸n : Lý thuyÕt tiÒn tÖ ng©n hµng
Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng
Líp : 1704
12

dần khung lãi suất để khuyến hích huy động đầu tư và mở rộng sản xuất
kinh doanh khôi phục kinh tế .




4 . Lãi suất là công cụ phân phối có hiệu quả nhằm khai thác và sử
dụng chiệt để các nguần lực của nền kinh tế .
5. Lãi suất là công cụ đo lường tình trạng của nền kinh tế
Người ta thấy rằng trong giai đoạn đang phát triển của nền kinh tế
lãi suất có su hướng tăng do cung cầu quỹ cho vay đều tăng trong đó tốc
độ tăng của cầu quỹ cho vay lớn hơn tốc độ tăng của cung quy cho vay.
Ngược lại ,trong giai đoạn suy thoái của nền kinh tế lãi suất có xu
hướng giảm xuống
Do vậy ,thông thường nhìn vào xu hướng biến động của lãi suất ta
thấy được tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế
Lãi suất là biến số thường xuyên biến động trong nền kinh tế . Căn
cứ vào sự biến động đó của lãi suất người ta có thể dự báo được các yếu
tố khác của nền kinh tế như tính sinh lời của các cơ hội đầu tư , mức
lạm phát dự tính mức thiếu hụt của ngân sách người ta có thể dựa vào
lãi suất trong một thời kỳ để dự báo tình thình kinh tế trong tương lai
D. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ LÃI SUẤT CƠ BẢN Ở VIỆT NAM
Click to buy NOW!
P
D
F


-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.

c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u

-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
§Ò ¸n : Lý thuyÕt tiÒn tÖ ng©n hµng
Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng
Líp : 1704
13

Quan điểm 1
Hiện nay, ở Việt Nam chưa có nghiệp vụ tái chiết khấu cho nên
không có công cụ là thương phiếu hay các giấy tờ có giá nhưng ở nước
ta lại có lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương cho các Ngân
hàng Thương mại .Do đó đãcó ý kiến lấy lãi suất tái cấp vốn làm lãi suất
cơ bản . Nếu như hiểu được lãi suất cơ bản là lãi suất tái cấp vốn thì
điều này trái với luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng
ban hành năm 1997 trong luật này đã xác định rõ lãi suất cơ bản là lãi
suất tái cấp vốn .Trên thực tế chúng ta thấy bản chất của 2 loại lãi suất
này cũng không giống nhau lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng
Trung ương công bố là lãi suất làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng xác
định mức lãi suất kinh doanh còn lãi suất tái cấp vốn là lãi suất mà Ngân
hàng Trung ương quy định đối với các khoản vay cuối cùng trong các
hình thức sau :
Ngân hàng Trung ương cho vay chiết khấu và tái chiết khấu

Ngân hàng Trung ương cho vay đối với giá trị hợp đồng tín dụng
chưa đến hạn cuả Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Trung ương cho vay cầm cố bất động sản và thế chấp
các chứng từ khác có giá trị của Ngân hàng Thương mại
Bằng các hình thức tái cấp vốn này Ngân hàng Nhà nước sử dụng
linh hoạt để thắt chặt hay lới lỏng tín dụng phương tiện thanh toán trong
điều kiện cụ thể có khi lãi suất tái cấp vốn có thể thấp hơn hay bằng lãi
suất cho vay của Ngân hàng Thương mại nhưng thực tế tình hình lãi
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
§Ò ¸n : Lý thuyÕt tiÒn tÖ ng©n hµng
Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng
Líp : 1704
14

suất hiện nay ở Việt Nam chưa thể sử dụng lãi suất tái cấp vốn để điều
hành chính sách tiền tệ được .
Quan điểm 2

Vẫn duy trì trần lãi suất như hiện nay và xem nó là lãi suất cơ bản
trong quá trình xác định lãi suất có thể cộng thêm mức biên độ giao
động của lãi suất cơ bản .Quan điểm này có sự bất hợp lý đó là khi công
thêm vào trần lãi suất sẽ làm lãi suất cao hơn trần lãi suất điều này
không phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt Nam
Quan điểm 3
Lãi suất cơ bản là loại lãi suất xác định dựa vào lãi suất đầu vào và
công bố giới hạn tối đa để các Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín
dụng xác định mức lãi suất kinh doanh với quan điểm này lãi suất cơ
bản tạo ra khả năng chủ động giảm lãi suất của các Ngân hàng Thương
mại đạc biệt là lãi suất cho vay .Cũng do đó các Ngân hàng Thương mại
có điều kiện tốt hơn để huy động vốn với lãi suất thấp còn đối với
những vùng khó khăn thì lãi suất cao hơn trong việc huy động vốn .


PHẦN II
THỰC TRẠNG VIỆC ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT Ở VIỆT
NAM
I . THỰC TRẠNG LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F

-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.

c
o
m
§Ò ¸n : Lý thuyÕt tiÒn tÖ ng©n hµng
Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng
Líp : 1704
15

Muấn định hướng điều hành lãi suất phải rút kinh nghiệm về cách
điều hành lãi suất trong thời gian qua .Trước hết ta cần điểm lại những
chặng đường sau hơn 10 năm đổi mới chính sách lãi suất .
1 . Điểm lại những chặng đường sau hơn 10 năm đổi mới chính sách
lãi suất
1.1 Giai đoạn lãi suất Việt nam chuyển từ lãi suất âm sang lãi suất
dương (1986 – 1990)
Ở giai đoạn này người gửi tiền không những không có lãi mà giá
trị đồng tiền vốn của họ bỏ vào Ngân hàng còn không được bảo đảm lãi
suất thời kỳ này là lãi suất âm và thấp hơn nhiều so với lạm phát .Lạm
phát năm 1986 là 774% là mức lạm phát trên thị trường tự do trong khi
đó lãi suất chỉ có 12%
Tháng 10 /1990 trong pháp lệnh Ngân hàng công bố tách hệ thống
Ngân hàng thành 2 cấp Ngân hàng Nhà nước và các tài chính tín dụng .
Trong những năm đầu thực hiện pháp lệnh này, Ngân hàng Nhà nước
quy định rõ lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay
Lãi suất tiền gửi thấp hơn tỷ lệ lạm phát
Lãi suất cho vay nhỏ hơn lãi suất tiền gửi
Sang năm 1992 nền kinh tế nức ta bước sang một hướng mới lạm
phát được đẩy lùi và ở mức thấp đây là điều kiện để chuyển sang lãi suất
dương . Bên cạnh viẹc xác định các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ
thể Ngân hàng Nhà nước còn có sự phân biệt lãi suất giữa các thành

phần kinh tế lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
§Ò ¸n : Lý thuyÕt tiÒn tÖ ng©n hµng
Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng
Líp : 1704
16

nhưng có hạn chế ở việc lãi suất cho vay ngắn hạn cao hơn lãi suất cho
vay trung và dày hạn điều này được khắc phục dần qua từng giai
đoạn sau này .
1.2 Giai đoạn Ngân hàng Nhà nước vừa quy định lãi suất tiền gửi lãi
suất cho vay và lãi suất thoả thuận
Cùng một thời điểm Ngân hàng Nhà nước cho phép các tổ chức tín
dụng cho vay theo mức lãi suất thoả thuận mà Ngân hàng Thương mại
thoả thuận với khách hàng . Mức lãi suất thoả thuận có thể vượt mức
cho vay hay lãi suất tiền gửi cụ thể mà Ngân hàng đã công bố .Ở giai
đoạn này vẫn có sự phân biệt giữa lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp

quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân .Bên cạnh đó với cơ chế cho vay
theo lãi suất thoả thuận Ngân hàng Thương mại có nơi cho vay cao hơn
mức lãi suất 22% năm và có nơi cho vay lên đến 30 %đến 35% chính vì
vậy mà trong thời kỳ này các Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín
dụng khác đạt được mức lãi suất cho vay và tiền gửi với chênh lệch từ
0,75% - 1% / tháng , đó là con số mơ ước của các Ngân hàng Thương
mại hiện nay . Với thực tế này đem lại cho các Ngân hàng Thương mại
các tổ chức tín dụng lợi nhuận rất cao trong khi đó các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn về tài chính .Đứng trước tình hình
này tháng 10 / 1995 sau kỳ họp VIII khoá IX đã thông qua bỏ thuế
doanh thu của các Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng yêu
cầu các đơn vị kinh doanh tiền tệ phải giảm chi phí hoạt điộng để giảm
lãi suất cho vay của mình . Ngân hàng Trung ương đã khống chế lãi suất
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
§Ò ¸n : Lý thuyÕt tiÒn tÖ ng©n hµng
Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng
Líp : 1704

17

cho vay và tiền gửi là 0,35% / tháng đó là tiền đề để hình thành chính
sách lãi suất mới thực hiện khống chế trần lãi suất cho vay như hiện nay
đối với các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác .
1.3 Giai đoạn thực hiện trần lãi suất cho vay
Trước tình hình trên Ngân hàng Trung ương đã ban hành chính
sách lãi suất theo trần lãi suất với mục đích khống chế lãi suất cho vay
tối đa của các Ngân hàng thương mại với chính sách này Ngân hàng
Nhà nước đã quy định các mức trần cho vay cũng khác nhau trần lãi
suất cho vay ngắn hạn (áp dụng đối khu vực thành thị ) trần lãi suất cho
vay nông thôn cao hơn trần lãi suất trung dày hạn tràn lãi suất cho của
các tổ chức tín dụng là cao nhất .
Trong năm 1999, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện 5 lần hạ trần
lãi suất cho vay đối với các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng khác đây là những biện pháp thiét yếu để khắc phục những dư âm
của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Châu Á năm 1998 tăng
5,8 % /năm ứng với lạm phát 9,2% năm so với năm 1997 là 9,8 % và
mức lạm phát là 3,7% năm dẫn đến đầu tư sản xuất kinh doanh có chiều
hướng chậm lại hàng hoá sản xuất ra tiêu thụ chậm cùng với hiện tượng
giảm phát kéo dài trong 7 tháng đầu năm 1999 .Để khắc phục tình trạng
này chính phủ thực hiện chủ chương kích cầu tăng đầu tư tăng sản xuất
và tăng tiêu dùng
2. Thực trạng lãi suất ở Việt Nam hiện nay .
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
18

T nm 1986 n nay ,vic thc hin chớnh sỏch lói sut ó tri
qua nhiu giai on mi giai on mang mt ni dung v mt mc ớch
khỏc nhau nhng núi chung qua mi giai on ó tớch lu c khỏ
nhiu kinh nghim .Thi k k hoch hoỏ tp chung quan liờu bao cp
vi lói sut õm , chớnh sỏch lói sut hon ton cng nhc theo kiu hnh
chớnh ph bin l lói sut do bao cp tớn dng .Bc vo nhng nm u
ca thi k i mi Vit nam ó i mi chớnh sỏch lói sut th ni lói
sut , trn lói sut Nhng s i mi ny cũn mang tớnh th ng v
vic iu hnh trờn th trng tin t cũn ht sc bp bờnh .
T nm 1993 ,chớnh sỏch lói sut ó dn linh hot hn vi lói sut
thc dng lói sut thc gim dn cựng vi tc i xung ca lm
phỏt va m bo khuyn khớch tit kim va hng ti y mnh u
t vỡ mc tiờu tng trng kinh t .
T nm 1996 bng thnh qu y lựi , km ch lm phỏt mc
thp t 1 ch s ( nm 1996 l 4,5 % nm 1997v l 3,7 % l iu kin
thi hnh chớnh sỏch lói sut thc dng gn lin vi vic iu chnh
ton din lói sut c v mt bng c cu cng nh cỏc loi hỡnh lói sut

huy ng tin gi tit kim v cho vay ( bao gm ni t ln ngoi t )
.T ú n nay chớnh sỏch lói sut bt u linh hot hn c mc lói sut
trn v mc huy ng v cho vay .
Qua nhng phõn tớch trờn ta rỳt ra c mt s nhn xột v chớnh
sỏch lói sut ca Vit Nam nh sau .
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
19

Mt l: Chỳng ta ó liờn tc theo ui chớnh sỏch lói sut ch ng
t khi bt u cụng cuc i mi chớnh sỏch lói sut v theo ú l c cu
ca cỏc loi lói sut khi c nh hỡnh ỳng n ó cú tỏc ng trc
tip ti hot ng v tin trỡnh phỏt trin ca h thng ti chớnh Vit
Nam .
Hai l: Ch kim soỏt lói sut cng nhc ó dn dn c ni

lng ,cỏc mc lói sut quy nh c th theo mc ớch v nghnh kinh t
ó c xoỏ b dnh quyn t ch cho cỏc Ngõn hng thng mi
trong mt mc linh hot nht nh .
Ba l :Thc t ang t ra trng no cú c loi hỡnh lói sut ch
o ( lói sut c bn ) ng thi xõy dng c c ch bo m mc
bao quỏt v cỏch thc can thip linh hot ca Ngõn hng Nh nc i
vi quan h cung cu tin t trong nn kinh t thỡ lỳc ú mi kim soỏt
tt lng tin trong lu thụng .
Thc t cho thy cũn nhiu tn ti xoay quanh chớnh sỏch lói sut
hin hnh .Dự cú bin minh cho vic kim soỏt lói sut trong nhng iu
kin nht nh vỡ mc tiờu ca chớnh sỏch tin t thỡ vn khụng trỏnh
khi nhng thit hi xột trờn tng th nn kinh t . iu ny khuyn
khớch s vay mn ,chim dng vn ,chn trỏnh kim soỏt ca Ngõn
hng Nh nc lm mộo mú ch lói sut quy nh .Mc ton dng
vn trong nn kinh t thp u c thc li v cnh tranh bt tng xng
v lói sut cũn ph bin vn b s dng lóng phớ kộm hiu qu .Chuyn
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

§Ò ¸n : Lý thuyÕt tiÒn tÖ ng©n hµng
Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng
Líp : 1704
20

sang lãi suất trần là một bước tiến độ sang lãi suất vẫn chưa phản ảnh
đúng quan hệ cung cầu vốn của nền kinh tế .
Một số chính sách lãi suất cơ bản hiện nay của Việt nam .
2.1. Lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước hiện nay
Theo điều 9 khoản 12 của luật Ngân hàng Nhà nước Việt N am ,
lãi suất cơ bản được định nghĩa như sau : “ Lãi suất cơ bản là lãi suất do
Ngân hàng Nhà nước công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn
định lãi suất kinh doanh “.
Tuy nhiên cho đến nay , Ngân hàng Nhà nước vẫn chưa xác định
và công bố lãi suất cơ bản cho các tổ chức tín dụng mà vẫn sử dụng
công cụ trần lãi suất cho vay để khống chế lãi suất cho vay của các tổ
chức tín dụng .
Như vậy, trần lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố đã bao
hàm trong đó lãi suất cơ bản vì sự thực Ngân hàng Nhà nước đã giúp
các tổ chức tín dụng vốn của mình . Điều này có nghĩa là lãi suất cho
vay của các Ngân hàng thương mại vẫn bị tác động điều chỉnh gián tiếp
bởi Nhà nước thông qua biện pháp hành chính không phải bằng biện
pháp kinh tế .Đây là điều khó có thể chấp nhận khi định hướng phát
triển nghành tài chính Ngân hàng theo định hướng hội nhập với khu vực
,thế giới .
Lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước bao hàm hai loại
- Lãi suất huy động do chính phủ mà ở Việt nam được thực
hiện thông qua việc phát hành các trái phiếu kho bạc các Ngân hàng
Click to buy NOW!
P

D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c

k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
§Ò ¸n : Lý thuyÕt tiÒn tÖ ng©n hµng
Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng
Líp : 1704
21

thương mại sẽ nhận được tín hiệu từ phía Ngân hàng Nhà nước về mức
lãi suất cho vay tối thiểu có thể đạt được với mức rủi ro bằng không
.Nếu Ngân hàng Nhà nước muấn thu hẹp lượng cung tiền của các Ngân
hàng thương mại ra nền kinh tế thì sẽ tăng mức lãi suất huy động và
ngược lại .
- Lãi suất cho vay đối với các Ngân hàng thương mại hay nói
cách khác đi chính là lãi suất chiết khấu lãi suất tái cấp vốn nhằm tác
động đến đầu vào của các Ngân hàng thương mại
2.2. Lãi suất cơ sở của Ngân hàng thương mại
Lãi suất là cơ sở là lãi suất cơ bản của từng Ngân hàng thương mại
áp dụng đối với các khách hàng và dự án cho vay đầu tư không có rủi ro
xem như bằng không
Các Ngân hàng thương mại xác định lãi suất cơ sở của mình dựa

trên lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố .Sau khi tính toán
đến các yếu tó như chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ , chỉ số
lạm phát , lãi suất trêng thị trường liên Ngân hàng , các quy định về dự
trữ bắt buộc , dự phòng rủi ro .
Do đó để xác định lãi suất cơ bản của Ngân hàng thương mại
chúng ta có thể sử dụng công thức xác định lãi suất cho vay của Ngân
hàng thương mại như sau


Lãi

=

Lãi

+
Dự phòng rủi ro
khách hàng mất

+
Dự phòng rủi ro
kỳ hạn khi khách
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m

×