Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn tốt nghiệp đề tài " Nhà xưởng , chế độ pháp lý và thực tiễn hiện nay " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.87 KB, 92 trang )

h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

CHƯƠNG I

Luận vănCHẾ ĐỘ PHÁP LÝđề HỢP " Nhà xưởng , chế
tốt nghiệp VỀ tài ĐỒNG KINH TẾ
I. ĐẶCđộ pháp lý và thực tiễn hiện nay " ĐỒNG
ĐIỂM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỢP
KINH TẾ
Do đặc điểm của nền kinh tế ở các giai đoạn khác nhau mà đặc điểm
hình thành và phát triển của hợp đồng kinh tế cũng khác nhau trong các giai
đoạn sau :
1. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ khôi phục nền kinh tế và cải tạo
xã hội chủ nghĩa nền kinh tế quốc dân (1954 - 1959)
Thời kỳ này nền kinh tế gồm nhiều thành phần kinh tế hoạt động đan
xen lẫn nhau. Vì thế, chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế được thực hiện theo
nghị định số 738/TTg ngày 10/4/1956 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Điều lệ tạm thời về lập hợp đồng kinh doanh, qui định mối quan hệ hợp đồng
trong lĩnh vực kinh doanh giữa các đơn vị kinh doanh của Nhà nước, hợp tác
xã, công ty hợp doanh và tư doanh.
Đặc điểm của hợp đồng kinh doanh là rất coi trọng ý chí tự do, tự
nguyện, bình đẳng, thật thà, cùng có lợi của các đương sự tham gia hợp đồng
trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, phải chịu sự kiểm soát của các cơ


quan Nhà nước như : hợp đồng phải đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, quyền huỷ bỏ hợp đồng bị hạn chế.v.v....
2. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung (1960 - 1974)
Là thời kỳ cải tạo xã hội chủ nghĩa nền kinh tế quốc dân đã căn bản
hoàn thành. Nhà nước chủ trương phát triển nền kinh tế theo kế hoạch , chịu
sự điều hành của Nhà nước. Vì thế, chế độ hợp đồng kinh doanh cũng được
thay đổi. Điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế do Chính phủ ban hành
theo Nghị định số 004/TTg ngày 4/1/1960 quy định một kiểu hợp đồng mới,
hợp đồng được ký kt trờn c s k hoch Nh nc.

Nguyễn Đức Cảnh

3

Lớp: LuËt Kinh doanh 41A

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w


w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
w

w

w

w

bu

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

Đặc điểm của điều lệ tạm thời là nhằm tăng cường mối quan hệ kinh tế
giữa các xí nghiệp quốc doanh và cơ quan Nhà nước. Coi ký kết hợp đồng
kinh tế là kỷ luật Nhà nước trong quan hệ kinh tế và chỉ được ký kết hợp đồng
kinh tế trong phạm vi chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, đồng thời cũng không
được tự ý thương lượng điều chỉnh hợp đồng kinh tế nếu không có sự đồng ý
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.... Do đó, chế độ hợp đồng kinh tế được
chia làm hai loại : hợp đồng nguyên tắc và hợp đồng cụ thể.
Bên cạnh đó, Điều lệ tạm thời - cũng qui định việc thành lập Hội đồng
trọng tài với tư cách là cơ quan tài phán Nhà nước có chức năng giải quyết
các tranh chấp trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế.
Như vậy, chế độ hợp đồng kinh tế thường kỳ này là công cụ pháp lý

của việc thực hiện kế hoạch Nhà nước, với bản chất mang đậm yếu tố kế
hoạch còn yếu tố tài sản là thứ yếu.
3. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ thực hiện chủ trương cải tiến
quản lý kinh tế (1975 - 1988)
Đây là thời kỳ nền kinh tế thực hiện việc quản lý theo phương thức
kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Để tương ứng với nó chính phủ đã ban hành
Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế kèm theo Nghị định số 54/CP ngày
10/3/1975 của Hội đồng Chính phủ, qui định kiểu hợp đồng kinh tế mới, thay
thế cho bản điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế trước đó.
Đặc điểm chế độ hợp đồng kinh tế thời kỳ này là : Hợp đồng kinh tế
được ký kết ngay sau khi có sổ kiểm tra kế hoạch và sau đó được điều chỉnh
lại khi Nhà nước gao chỉ tiêu kế hoạch chính thức, việc ký kết hợp đồng kinh
tế căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ , kế hoạch hoặc văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên, bên cạnh đó các đơn vị
kinh tế cịn có thể ký kết các hợp đồng kinh tế ngoài chỉ tiêu pháp lệnh, vì thế
mà chủ thể của hợp đồng kinh tế được mở rộng hơn, thể loại hợp đồng cng
c a dng hn nhiu....

Nguyễn Đức Cảnh

4

Lớp: Luật Kinh doanh 41A

.d o

m

o


o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Chuyên đề thực tËp tèt nghiÖp
w

w

w


w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e


!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

4. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
(từ năm 1989 đến nay)
Sau đại hội VI, Đảng và Nhà nước ta chủ trương đổi mới nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng

xã hội chủ nghĩa, cơ chế quản lý kinh tế cũng được chuyển đổi hoàn tồn theo
nền kinh tế. Chính vì thế, chế độ hợp đồng kinh tế - cũng được chuyển đổi.
Tren cơ sở đó, pháp lệnh hợp đồng kinh tế do Hội đồng Nhà nước , thông qua
ngày 25/9/1989 được ban hành.
Đặc điểm của pháp lệnh hợp đồng kinh tế gồm :
+ Hợp đồng kinh tế được xác lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ, cùng có lợi và không trái pháp luật.
+ chủ thể tham gia hợp đồng kinh tế là tất cả các pháp nhân, cá nhân có
đăng ký kinh doanh, ngồi ra cịn được mở rộng trong một số trường hợp đặc
biệt
+ Chủ thể có quyền tự quyết trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng
kinh tế
+ Thể loại hợp đồng kinh tế được đa dạng hố, bên cạnh đó cịn qui
định một số hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh áp dụng đối với các
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước giao và
chính phủ cũng có văn bản qui định riêng (Quyết định số 18/HĐBT ngày
16/1/1990 của Hội đồng bộ trưởng)
Như vậy, những điểm đổi mới của chế độ hợp đồng kinh tế thời kỳ này
đã đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế nhiều thành phần, bước
đầu xây dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng XHCN.
Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu chế độ hợp đồng kinh tế theo Pháp
lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989.
II. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG KINH T
1. Khỏi nim hp ng kinh t
Nguyễn Đức Cảnh

5

Lớp: Luật Kinh doanh 41A


.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to


Chuyªn ®Ị thùc tËp tèt nghiƯp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k

lic
.c

Trong các mối quan hệ xã hội có những quan hệ được các bên thoả
thuận thiết lập nhằm mục đích làm phát sinh những đổi thay chấm dứt quyền
và nghĩa vụ - giữa các bên với nhau. Những mối quan hệ thuộc loại này được
gọi chung là quan hệ hợp đồng. Cũng như vậy quan hệ hợp đồng trong lĩnh
vực kinh tế được gọi là quan hệ hợp đồng kinh tế . Trong khoa học pháp lý,
hợp đồng kinh tế thường được hiểu theo hai nghĩa. Đó là nghĩa khách quan và
chủ quan.
- Theo nghĩa khách quan (tức là dưới góc độ ý chí Nhà nước ) : hợp
đồng kinh tế là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để
điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng
giữa các bên chủ thể kinh doanh với nhau (còn gọi là chế độ hợp đồng kinh tế
hay pháp luật về hợp đồng kinh tế). Chế độ hợp đồng kinh tế của nước ta
mang đặc thù của pháp luật xã hội chủ nghĩa nó bao gồm các quy phạm pháp
luật về nguyên tắc ký kết tư cách chủ thể tham gia; trình tự và thủ tục ký kết
hợp đồng kinh tế; các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cũng như các
nguyên tắc và nội dung thực hiện; các điều kiện và cách thức giải quyết hậu
quả của việc thay đổi, huỷ bỏ, đình chỉ và thanh lý hợp đồng kinh tế; quyền và
nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng kinh tế; trách nhiệm vật
chất do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế , sự thay đổi của quan hệ kinh tế,
chế độ hợp đồng kinh tế cũng được thay đổi và phát triển.
- Theo nghĩa chủ quan (tức là theo ý chí của các bên ký kết hợp đồng) :
"Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản hoặc tài liệu giao dịch giữa
các bên ký kết về thực hiện cơng việc sản xuất trao đổi hàng hố, dịch vụ,
nghiên cứu , ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có
mục đích kinh doanh với sự qui định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình" (Điều 1 - Pháp lệnh hợp

đồng kinh tế ngày 25/9/1989). Theo nghĩa này, hợp đồng là sự thống nhất ý
chí của các chủ thể hợp đồng kinh tế.
Ngun §øc C¶nh

6

Líp: Lt Kinh doanh 41A

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C


lic

k

to

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC


er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

Như vậy, xét về thực chất hợp đồng kinh tế , cũng như các loại hợp
đồng khác, đều là sự thay đổi giữa các chủ thể về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong các quan hệ cụ thể. Tuy
nhiên, có một số điểm khác nhau giữa hợp đồng kinh tế với các loại hợp đồng
khác về tư các chủ thể, mục đích, hình thức ký kt, thc hin....

Nguyễn Đức Cảnh

7

Lớp: Luật Kinh doanh 41A

.d o

m

o

o


c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Chuyên đề thực tập tốt nghiÖp
w

w

w

w


bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

2. Đặc điểm hợp đồng kinh tế
Những thay đổi cơ bản trong nền kinh tế cũng như chế độ quản lý kinh
tế theo sự thay đổi những qui định của chế độ hợp đồng kinh tế để phù hợp
với tình hìh diễn biến mới trong các quan hệ kinh tế. Vì thế, những qui định
của pháp luật về hợp đồng kinh tế hiện nay có các đặc điểm để chúng ta phân
biệt với những qui định hợp đồng kinh tế trước đây. Đồng thời cũng phân biệt

với các loại hợp đồng khác. Những đặc điểm đó là :
2.1 Đặc điểm về mục đích của hợp đồng kinh tế
Hợp đồng kinh tế được ký kết nhằm mục đích kinh doanh. Mục đích
này được thể hiện trong nội dung công việc mà các bên thoả thuận trong hợp
đồng như là : thực hiện hoạt động sản xuất , trao đổi hàng hố, dịch vụ....
Điều đó có nghĩa là hợp đồng kinh tế phải gắn với quá trình sản xuất và tái
sản xuất của các chủ thể kinh doanh, trong đó ít nhất một bên ký hợp đồng
phải có mục đích kinh doanh cịn bên kia có thể khơng có mục đích kinh
doanh nhưng khơng có mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sinh hoạt. Đặc
điểm này dùng để phân biệt hợp đồng kinh tế với hợp đồng dân sự, hơn nữa
mục đích kinh doanh là đặc trưng của các quan hệ kinh tế.
2.2 Đặc điểm về chủ thể hợp đồng kinh tế :
Theo Điều 2 - pháp lệnh hợp đồng kinh tế, thì hợp đồng kinh tế được
ký kết giữa các bên : pháp nhân với pháp nhân; pháp nhân với cá nhân có
đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật. Như vậy theo qui định này
thì chủ thể ký kết hợp đồng kinh tế phải là chủ thể có điều kiện tổ chức, phải
là pháp nhân và luôn phải là một bên ký kết, cịn bên kia có thể là cá nhân có
đăng ký kinh doanh.
Cá nhân có đăng ký kinh doanh được hiểu là cá nhân được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.3 Đặc điểm về hình thức hợp đồng kinh tế
Hợp đồng kinh tế có thể ký kết dưới hình thức văn bản hợp đồng hoặc
tài liệu giao dịch (như công văn, điện báo, đơn chào hàng, đặt hàng). Ngồi ra
Ngun §øc C¶nh

8

Líp: Lt Kinh doanh 41A

.d o


m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
w


w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c


các bên có thể ký kết các văn bản phụ lục hợp đồng cụ thể hoá các điều kiện
trong hợp đồng hoặc biên bản bổ sung những điều khoản mới thoả thuận vào
văn bản hợp đồng. Phụ lục hợp đồng và biên bản bổ sung có giá trị pháp lý
như hợp đồng kinh tế.
3. Phân loại hợp đồng kinh tế
Dựa trên những căn cứ khác nhau mà hợp đồng kinh tế được phân
thành nhiều loại khác nhau.
3.1 Căn cứ và tính chất của quan hệ hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm
các loại sau:
* Hợp đồng kinh tế mang tính chất đền bù :
Là loại hợp đồng mà theo đó quyền và nghĩa vụ của các bên tương
xứng nhau (quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại). Trong
quan hệ hợp đồng, một bên có nghĩa vụ giao hàng hố, thực hiện dịch vụ hoặc
kết quả công việc đã thoả thuận, bên kia có nghĩa vụ nhận hàng hố hoặc kết
quả đó và thanh tốn tiền. Đây là loại hợp đồng phản ánh quan hệ hàng hoá tiền tệ với bản chất là quan hệ ngang giá và được sử dụng trong các lĩnh vực
như la trao đổi hàng hoá; vận chuyển hàng hố.....
* Hợp đồng kinh tế mang tính tổ chức :
Là loại hợp đồng được xác lập trên cơ sở sự đồng ý của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, các chủ thể kinh doanh có thể thoả thuận với nhau lập ra
một cơ sở kinh tế - kỹ thuật mới để thực hiện mục đích chung. Hợp đồng này
khơng phản ánh quan hệ hàng hố tiền tệ, khơng mang tính chất đền bù. Các
bên chủ thể có thể thoả thuận góp vật chất, góp sức lao động để lập ra cơ sở
kinh doanh mới. Song chủ thể của loại hợp đồng này phải có tư cách pháp
nhân đầy đủ. Tuỳ theo tính chất của tổ chức, hợp đồng khơng chỉ có 2 bên chủ
thể mà có nhiều bên cùng tham gia.
3.2 Căn cứ vào thời hạn thực hiện hợp đồng, hợp đồng kinh tế chia
làm 2 loại :
* Hp ng kinh t di hn :
Nguyễn Đức Cảnh


9

Lớp: Luật Kinh doanh 41A

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic


k

to

Chuyªn ®Ị thùc tËp tèt nghiƯp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er


O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e


N
y
to
k
lic
.c

Là những hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện từ 1 năm trở lên nhằm
thực hiện kế hoạch dài hạn
* Hợp đồng kinh tế ngắn hạn :
Là những hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện từ 1 năm trở xuống,
gồm hợp đồng năm, nửa năm, quý, tháng để thực hiện kế hoạch năm và
những phần kế hoạch trong năm.
Như vậy, tuỳ theo đối tượng của hợp đồng, tính chất của mối quan hệ,
giá cả thị trường.... mà các chủ thể có thể ký kết hợp đồng ngắn hạn hay dài
hạn.
3.3. Căn cứ vào tính kế hoạch của hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm:
* Hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh :
Là những hợp đồng kinh tế được ký kết nhằm thực hiện chỉ tiêu pháp
lệnh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho các doanh nghiệp Nhà
nước. Việc ký kết hợp đồng kinh tế giữa những đơn vị kinh tế được giao
nhiệm vụ kế hoạch là nghĩa vụ, là kỷ luật của Nhà nước. Hợp đồng này mang
tính kế hoạch cao, vì thế, tính tự nguyện và bình đẳng giữa các chủ thể của
hợp đồng bị hạn chế. Tuy nhiên, trong cơ chế mới loại hợp đồng này khơng
cịn được áp dụng phổ biến nữa mà chỉ những doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động cơng ích mới thực hiện nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước giao.
* Hợp đồng kinh tế thông thường :
Loại hợp đồng này được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,
các bên cùng có lợi . Việc ký kết hợp đồng là quyền tự do ý chí của các đơn vị
kinh tế , không một tổ chức hay cá nhân nào được áp đặt ý chí của mình cho

các đơn vị kinh tế khác. Trong cơ chế mới này, loại hợp đồng này được áp
dụng rất phổ biến.
3.4 Căn cứ vào nội dung giao dịch của quan hệ hợp đồng gồm:
* Hợp đồng mua bán hàng hố
Là hợp đồng mà theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển giao hàng hố và
quyền sở hữu đối với hàng hố đó cho bên mua theo ỳng iu kin ó tho
Nguyễn Đức Cảnh

10

Lớp: Luật Kinh doanh 41A

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o


m

C

lic

k

to

Chuyên đề thùc tËp tèt nghiÖp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W


!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k


.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

thuận trong hợp đồng, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hố và thanh toán
tiền hàng. Quan hệ hợp đồng này là quan hệ trao đổi hàng hoá, gọi là quan hệ
hàng hoá - tiền tệ
* Hợp đồng vận chuyển hàng hoá
Là hợp đồng mà theo đó bên vận tải hàng hố có nghĩa vụ vận chuyển
hàng hoá nhất định đến địa điểm đã ấn định để giao cho bên nhận hàng, còn
bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cho bên vận tải một khoản tiền nhất định
gọi là cước phí vận chuyển.
* Hợp đồng xây dựng cơ bản :
Là hợp đồng kinh tế trong đó bên nhận thầu có nghĩa vụ xây dựng và
bàn giao cho bên giao thầu tồn bộ cơng trình theo đúng đồ án thiết kế và thời
hạn như đã thoả thuận trong hợp đồng, còn ben giao thầu có nghĩa vụ bàn
giao mặt bằng xây dựng , các bản thiết kế và đầu tư xây dựng đúng tiến độ
đồng thời có nghĩa vụ nghiệm thu cơng trình và thanh tốn cho bên nhận thầu.
Hợp đồng này mang tính chất đền bù.
* Hợp đồng dịch vụ :

Là hợp đồng kinh tế theo đó bên cung cáp dịch vụ có nghĩa vụ thực
hiện hành vi nhất định phù hợp với ngành nghề đã đăng ký để thoả mãn nhu
cầu của bên thuê dịch vụ và được hưởng khoản tiền công nhất định gọi là phí
dịch vụ, cịn bên th dịch vụ có nghĩa vụ tiếp nhận kết quả dịch vụ và thanh
tốn cho bên th dịch vụ phí như đã thoả thuận.
Tóm lại, trên đây là những hợp đồng kinh tế cụ thể được áp dụng phổ
biến trong thực tiễn đời sống kinh tế của nước ta hiện nay.
4. Nguồn văn bản hiện hành của chế độ hợp đồng kinh tế
1- Nghị định số 735/TTg ngày 10/4/1960 ban hành điều lệ về hợp đồng
kinh doanh.
2- Nghị định 04/TTg ngày 04/1/1960 ban hành điều lệ tạm thời về chế
độ hợp đồng kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh và cơ quan Nh nc.

Nguyễn Đức Cảnh

11

Lớp: Luật Kinh doanh 41A

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C

w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Chuyên đề thực tập tốt nghiÖp
w

w

w

w

bu

bu


y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

3- Nghị định 54/CP ngày 10/3/1975 ban hành điều lệ về chế độ hợp
đồng kinh tế
4- Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989
5- Nghị định 17/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trưởng qui
định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế
6- Quyết định 18/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trưởng về
việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh.
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về chế độ pháp lý về hợp đồng
kinh tế

III. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ
1. Chế độ ký kết về hợp đồng kinh tế
1.1 Nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế
Theo điều 3 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế : "Để bảo vệ quyền và nghĩa
vụ chính đáng của các bên tham gia quan hệ hợp đồng, bảo vệ lợi ích của xã
hội, việc ký kết hợp đồng kinh tế được pháp luật quy định, phải tuân theo
những nguyên tắc nhất định được quy định trong chế độ pháp lý về hợp đồng
kinh tế" thì ký kết hợp đồng kinh tế phải tuân thủ các nguyên tắc sau :
1.1.1 Nguyên tắc tự nguyện
Nguyên tắc này là quyền tự do ý chí (tự do khế ước) của các chủ thể
kinh doanh được pháp luật cho phép để làm phát sinh quan hệ hợp đồng kinh
tế mà khơng có sự áp đặt ý chí của các bên với nhau hoặc của tổ chức, cá
nhân khác nhau. Việc tham gia hợp đồng hay không là do các bên toàn quyền
định đoạt. Mọi sự ép buộc ký kết hợp đồng kinh tế giữa bên này đối với bên
kia - đều làm cho hợp đồng kinh tế vơ hiệu.Do đó, tự nguyện là ngun tắc
bắt buộc phải có và cũng là nguyên tắc của hầu hết các loại hợp đồng. Theo
nguyên tắc này , việc ký kết hợp đồng kinh tế phải là mong muốn thực sự của
các bên tham gia nhằm đạt được mục đích nhất định. Theo đó, các bên có
quyền lựa chọn bạn hàng, lựa chọn địa chỉ cung ứng vật tư, thời điểm ký kết
hợp đồng cũng như nội dung ký kết.... Quan h hp ng kinh t ch c coi
Nguyễn Đức Cảnh

12

Lớp: LuËt Kinh doanh 41A

.d o

m


o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
w

w


w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD


h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

là hình thành và có giá trị pháp lý nếu có sự thoả thuận giữa các bên được
thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên.

Tại điều 4 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế qui định : "Ký kết hợp đồng
kinh tế là quyền của các đơn vị kinh tế. Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân
nào được áp đặt ý chí của mình cho đơn vị kinh tế khi ký kết hợp đồng.
Không một đơn vị nào được phép lợi dụng ký kết hợp đồng kinh tế để hoạt
động trái pháp luật". Đây là một quy định thể hiện sự đổi mới rõ rệt của chế
độ hợp đồng kinh tế , nhằm đảm bảo thực sự quyền tự chủ, tự do ký kết hợp
đồng, đó là "quyền của các chủ thể - chứ không phải là "nghĩa vụ" của họ như
trước đây.
Nguyên tắc này không áp dụng đối với hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu
pháp lệnh của Nhà nước, bởi vì theo loại hợp đồng này bị chỉ tiêu pháp lệnh
chi phối rất cao. Và hiện nay, quyền tự do giao kết hợp đồng kinh tế chỉ bị
giới hạn bởi các điều kiện sau :
- Việc ký kết hợp đồng kinh tế phải phục vụ hoạt động kinh doanh đã
đăng ký, tức là các chủ thể chỉ được hoạt động kinh doanh trong phạm vi
chức năng của mình.
- Các bên không được lợi dụng quyền tự do ký kết hợp đồng kinh tế để
hoạt động trái pháp luật , có nghĩa các bên khơng được làm những gì mà pháp
luật cấm.
- Việc ký hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh là bắt
buộc, tức là các đơn vị kinh tế Nhà nước giao cho chỉ tiêu pháp lệnh thì có
nghĩa vụ ký kết hợp đồng kinh tế để thực hiện chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh đó.
Như vậy, có thể thấy rằng hiện nay Nhà nước chỉ can thiệp vào các
quan hệ hợp đồng kinh tế bằng pháp luật chứ khơng dùng mệnh lệnh hành
chính như trước đây nữa.
1.1.2 Ngun tắc bình đẳng cùng có lợi
Theo ngun tắc này, khi ký kết hợp đồng kinh tế , các chủ thể hợp
đồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau mà pháp luật qui định để thoả thuận
Ngun §øc C¶nh

13


Líp: Lt Kinh doanh 41A

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k


to

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W


F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y

to
k
lic
.c

những vấn đề mà các bênquan tâm nhằm đạt được mục đích cuối cùng là thiết
lập quan hệ hợp đồng kinh tế, hay nói cách khác , các chủ thể có vai trị như
nhau dù họ có địa vị pháp lý khác nhau.
Biểu hiện của nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các bên
được thể hiện ngay trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế. Các
bên đều có quyền đưa ra u cầu của mình và cũng có quyền chấp nhạn hay
không chấp nhận ý kiến của bên kia. Thực hiện nguyên tắc này không phụ
thuộc quan hệ sở hữu và quan hệ quản lý của các chủ thể hợp đồng, bát kể họ
thuộc thành phần kinh tế nào, do cấp nào quản lý, thì khi ký hợp đồng điều
bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ, cùng có lợi trên cơ sở thoả thuận và
phải chịu trách nhiệm vật chất nếu vi phạm hợp đồng đã ký kết. Quan hệ hợp
đồng kinh tế chỉ được coi là hình thành khi các bên thống nhất ý chí với nhau
về tất cả các điều khoản trong hợp đồng.
Tuy nhiên, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ ở đây phải song hành với tư
tưởng hai bên cùng có lợi nhưng khơng nhất thiết các bên phải lợi ích như
nhau mà mỗi bên đều có lợi ích riêng theo mục đích của mình, đồng thời, nó
địi hỏi các bên phải biết tơn trọng lợi ích của nhau, khơng thể để lợi ích của
bạn hàng lấn át lợi ích của mình và ngược lại khơng để lợi ích của mình lấn át
lợi ích của bạn hàng. Vì thế, đây chính là tư tưởng giúp cho quan hệ được làm
ăn lâu dài.
1.1.3 Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm vật chất và không trái pháp
luật
- Trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản có nghĩa là nếu có vi phạm hợp
đồng kinh tế, thì bên vi phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm trả tiền phạt và
bồi thường thiệt hại (nếu có thiệt hại xảy ra) cho bên bị vi phạm bằng chính

tài sản của mình mà khơng phụ thuộc vào cơ quan, tổ chức, cá nhân có lỗi đã
gây ra vi phạm đó, trừ các trường hợp miễm giảm trách nhiệm vật chất. Có
nghĩa là, khi hợp đồng kinh tế được ký kết thì các bên phải có nghĩa vụ thực
hiện đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Nguyên tắc ny
Nguyễn Đức Cảnh

14

Lớp: Luật Kinh doanh 41A

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m


C

lic

k

to

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!


XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

được qui định trong Điều 29 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và Điều 21 Nghị
định 17/HĐBT đã dẫn. Đây là một điểm mới của hợp đồng kinh tế theo pháp
luật hiện hành. Trước đây, trong thời kỳ kinh tế tập trung, bao cấp, nếu trong
quan hệ hợp đồng kinh tế mà có vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm khơng
chịu trách nhiệm với bên kia mà chịu trách nhiệm trước Nhà nước như là một
hình thức vi phạm kỷ luật Nhà nước.
- Ngun tắc khơng trái pháp luật địi hỏi chủ cụ thể, hình thức thủ tục
ký két và nội dung hợp đồng kinh tế phải hợp pháp (tuân thủ đúng các quy
định của pháp luật). Mọi vấn đề kể trên mà trái vơi squy định của pháp luật
đều làm cho hợp đồng đó trở thành vơ hiệu và có thể gây ra thiệt hại về mặt
vật chất cho các bên và cho cả Nhà nước. Đây là nguyên tắc có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc bảo vệ trật tự kỷ cương pháp luật, nâng cao hiệu quả
quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực hợp đồng kinh tế. Các bên được tự do
thoả thuận ý chí nhưng điều đó khơng có nghĩa các bên muốn thoả thuận với
nhau về điều gì cũng được. í chí đó phải phù hợp với pháp luật
1.2 Chủ thể hợp đồng kinh tế
Những tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật tham gia hợp đồng
kinh tế có quyền và nghĩa vụ đối với nhau gọi là chủ thể hợp đồng kinh tế.

Theo điều 2 pháp lệnh hợp đồng kinh tế , chủ thể ký kết hợp đồng kinh tế phải
là pháp nhân với pháp nhân hoặc pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong quan hệ hợp đồng kinh tế
pháp nhân là một bên chủ thể ký kết hợp đồng, còn ben kia có thể là cá nhân
có đăng ký kinh doanh.
Pháp nhân phải là tổ chức có các điều kiện sau :
+ Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập
hoặc cơng nhận.
+ Có cơ cấu tổ chức thống nhất.
+ Có tài sản độc lập và tự chu trỏch nhim bng ti sn ú.

Nguyễn Đức Cảnh

15

Lớp: Luật Kinh doanh 41A

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w


w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Chuyªn ®Ị thùc tËp tèt nghiƯp
w

w

w

w

bu

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

+ Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật môt cách độc lập
(điều 94, Bộ luật dân sự)
Cá nhân có đăng ký kinh doanh được hiểu là cá nhân được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đó là các hộ
kinh doanh cá thẻ được qui định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày
3/2/2000 của Chính phủ, hoặc các doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh
theo quy định của luật doanh nghiệp 12/6/1999.
Như vậy, những hợp đồng được ký kết giữa các cá nhân với nhau
không được gọi là hợp đồng kinh tế và nếu tranh chấp xẩy ra sẽ được giải
quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Tuy nhiên, theo qui định tại điều 42 , 43 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và

thông tư số 11/TT/PL ngày 25/5/1992 của Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng
dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế mở rộng điều kiện cho phép pháp
nhân có thể xác lập hợp đồng kinh tế với tổ chức, cá nhân nước ngồi có vốn
đầu tư ở Việt Nam, các doanh nghiệp khơng có tư cách pháp nhân (doanh
nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh) , hộ kinh doanh cá thể, người làm công
tác khoa học kỹ thuật, nghệ nhân, hộ gia đình, hộ nơng dân, ngư dân ca thể
nếu nội dung của hợp đồng khơng nhằm mục đích sinh hoạt tiêu dùng, thuê
lao động.
Để hình thành quan hệ hợp đồng kinh tế thì phải có sự tham gia ký kết
của các bên chủ thể hợp đồng kinh tế . Thay mặt cho các bên chủ thể hợp
đồng kinh tế đó cần phải có một người đại diện để ký kết hợp đồng kinh tế.
Theo điều 9 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì đại diện ký kết hợp đồng kinh tế
có hai loại :
* Đại diện thương nhân :
Đó là người đại diện hợp pháp của pháp nhân hoặc người đứng tên
đăng ký kinh doanh . Đối với pháp nhân, đại diện hợp pháp của pháp nhân là
người được bổ nhiệm hay được bầu vào chức vụ đứng đầu pháp nhân đó và
hiện đang giữ chức vụ gì đó (Điều 52 Nghị định 17/HĐBT ) . Đối với doanh
Nguyễn Đức Cảnh

16

Lớp: Luật Kinh doanh 41A

.d o

m

o


o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
w

w

w


w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e


!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

nghiệp tư nhân là chủ doanh nghiệp hoặc người được doanh nghiệp thuê làm
giám đốc. Đối với cá nhân là chính người đó, đối với hộ kinh doanh cá thể,
hộ kinh tế gia đình là chủ hộ.
Người đứng tên đăng ký kinh doanh là người đứng tên xin cấp giấy

phép đăng ký kinh doanh , được cấp giấy kinh doanh và đã đăng ký kinh
doanh tại cơ quan có tên.
* Đại diện theo uỷ quyền
Là người được đại diện đương nhiên uỷ quyền thay mình ký kết hợp
đồng kinh tế theo quy định của pháp luật . Việc uỷ quyền này phải được thể
hiện bằng văn bản. Trước khi ký kết hợp đồng kinh tế , người được uỷ quyền
phải trình giấy uỷ quyền cho bên đối tác kiểm tra uỷ quyền có thể theo vụ
việc hoặc thường xuyên. Người uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về việc uỷ
quyền của mình. Người được uỷ quyền chỉ được hành động trong phạm vi uỷ
quyền và không được uỷ quyền lại cho người thứ ba.
1.3. Căn cứ ký kết hợp đồng kinh tế
Để tuân thủ pháp luật, đảm bảo sự quảnlý của Nhà nước, đảm bảo lợi
ích của các bên ký kết hợp đồng, theo Điều 10 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì
việc ký kết hợp đồng kinh tế phải dựa vào các căn cứ sau :
1.3.1 Định hướng kế hoạch Nhà nước, các chính sách , chế độ, các
chuẩn mực kinh tế kỹ thuật hiện hành.
Đây là những mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch cho toàn bộ nền kinh tế
quốc dân hoặc từng ngành kinh tế kỹ thuật hoặc cho từng địa phương xác
định cho từng thời kỳ, và cũng là căn cứ để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Hay nói cách khác đây là căn cứ mang tính pháp
lý thể hiện sự tuân thủ pháp luật của hợp đồng kinh tế.
1.3.2. Nhu cầu thị trường, đơn chào hàng, đơn đặt hàng của bạn hàng
Các hoạt động kinh tế , quan hệ kinh tế trong nền kinh tế bị quy luật giá
trị, quy luật cung cầu chi phối. Điều đó địi hỏi hợp đồng kinh tế phải ln
ln phù hợp với thị trường thì mới phát huy được vai trũ ca nú. L cỏi cu
Nguyễn Đức Cảnh

17

Lớp: Luật Kinh doanh 41A


.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to


Chuyên đề thùc tËp tèt nghiÖp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k

lic
.c

nối giữa sản xuất với thị trường; giúp cho sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường
tức là giúp cho cung cầu gặp nhau. Vì vậy, đòi hỏi các chủ thể hợp đồng kinh
tế khi ký kết hợp đồng kinh tế phải lấy nhu cầu thị trường để làm căn cứ nội
dung hợp đồng cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên. Đây là căn cứ mang
tính thực tiễn thể hiện nhu cầu thực sự của việc ký kết hợp đồng kinh tế, bảo
đảm tính khả thi của hợp đồng.
1.3.3 Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động
kinh tế của mình.
Nhà nước qui định căn cứ khả năng phát triển sản xuất kinh doanh để
tránh tình trạng các chủ thể kinh doanh ký kết hợp đồng kinh tế chỉ vì lợi ích
riêng mà bất chấp pháp luật, bất chấp khả năng và thực lực của mình . Đây
cũng là căn cứ vào khả năng về vốn, vật tư, năng suất lao động hiệu quả sản
xuất kinh doanh của họ để làm cơ sở quyết định cho những cam kết trong hợp
đồng được thực hiện.
Căn cứ vào chức năng hoạt động kinh tế tức là căn cứ vào nội dung
hoạt động trong các ngành nghề , lĩnh vực mà doanh nghiệp đã đăng ký kinh
doanh.
- Như vậy, đây là căn cứ để chứng minh địa vị pháp lý hợp pháp của
các tổ chức kinh tế, đồng thời khẳng định tính thực tiễn bảo đảm của hợp
đồng.
1.3.4. Tính hợp pháp của hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng
đảm bảo tài sản của cac bên cùng ký kết.
Căn cứ này chứng minh hoạt động của các bên chủ thể tiến hành không
trái với quy định của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc trực tiếp, chịu trách
nhiệm tài sản theo qui định của pháp luật. Đây là căn cứ rất quan trọng đối
với việc đảm bảo hiệu lực của hợp đồng kinh tế , tránh tình trạng vi phạm hợp
đồng, chiếm dụng vốn của nhau.

1.4. Nội dung của hợp đồng kinh t

Nguyễn Đức Cảnh

18

Lớp: Luật Kinh doanh 41A

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C


lic

k

to

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC


er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

Nội dung của hợp đồng kinh tế là tồn bộ những gì mà hai bên thoả
thuận, thể hiện và nghĩa vụ của các bên ràng buộc với nhau trong quan hệ hợp
đồng.
Thông thường về mặt pháp lý, nội dung của hợp đồng kinh tế được thể
hiện ở ba loại điều khoản.
Một là, điều khoản thường lệ - Là những điều khoản mà nội dung đã
được pháp luật qui định mà nếu các bên không ghi vào hợp đồng thì coi như
mặc nhiên thừa nhận và phải có trách nhiệm thực hiện các qui định đó như đã
thoả thuận . Ngược lại nếu ghi vào hợp đồng thì khơng được thoả thuận trái
với quy định đó. Ví dụ : Điều khoản về khung phạt vi phạm hợp đồng kinh
tế, về bồi thường thiệt hại.v.v....
Như vậy, các bên tham gia có thể thoả thuận hay khơng thoả thuận các
điều khoản thường lệ thì hợp đồng vẫn hình thành khi đã có đủ các điều
khoản chủ yếu.
Hai là, điều khoản chủ yếu : Là những điều khoản cơ bản quan trọng
nhất của hợp đồng mà bắt buộc các bên phải thoả thuận và ghi vào hợp đồng,
nếu không thì hợp đồng sẽ khơng có giá trị pháp lý. Theo điều 12 pháp lệnh
hợp đồng kinh tế (đã dẫn) các điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế bao
gồm :
- Ngày, tháng, năm ký hợp đồng kinh tế; tên, địa chỉ, số tài khoản và

ngân hàng giao dịch của các bên; họ tên người đại diện, người đứng tên đăng
ký kinh doanh.
Điều khoản này gọi là điều khoản hình thức của hợp đồng, là điều
khoản chủ yếu mà thiếu nó thì văn bản hợp đồng khơng có giá trị pháp lý, mà
vấn đề pháp lý nổi bật nhằm đảm bảo cho hợp đồng các bên ký kết tuân theo
chế độ hợp đồng kinh tế đó là điều kiện về địa vị pháp lý của các bên tham gia
hợp ng kinh t.

Nguyễn Đức Cảnh

19

Lớp: Luật Kinh doanh 41A

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w


.d o

m

C

lic

k

to

Chuyên đề thực tập tốt nghiÖp
w

w

w

w

bu

bu

y

N


O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

- Đối tượng của hợp đồng kinh tế tính bằng số lượng, khối lượng hoặc
giá trị quy ước đã thoả thuận: Điều khoản này nhằm trả lời câu hỏi cái gì? và
bao nhiêu? khi các bên tham gia ký kết hợp đồng kinh tế.
- Chất lượng, chủng loại, qui cách, tính đồng bộ của sản phẩm, hàng
hố hoặc u cầu kỹ thuật của cơng việc, theo các quy định về quản lý chất
lượng sản phẩm thì chất lượng sản phẩm bao gồm các mặt như phẩm chất, qui
cách , chủng loại, bao bì đóng gói kể cả màu sắc. Như vậy, các hàng hố,
cơng việc trong hợp đồng đã được xác định bởi các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng sản phẩm, qui cách và chủng loại của Nhà nước thì các bên tham gia
phải lấy đó làm cơ sở của việc ký kết, nếu thấy khác thì cần phải lấy đó làm
cơ sở của việc ký kết, nếu thấy khác thì cần phải sửa đổi cịn đối với các sản
phẩm, hàng hố, cơng việc trong hợp đồng mà chưa có tiêu chuẩn chất lượng
cụ thể thì nhất thiết phải ghi rõ trong hợp đồng việc thoả thuận về chất lượng
hàng hoá hoặc yêu cầu kỹ thuật công việc.

- Giá cả: Điều khoản này là điều khoản mà các bên thoả thuận về đơn
giá, các phụ phí, tỷ lệ phần trăm hoa hồng. Khi thoả thuận điều khoản này các
bên có thể thoả thuận cả khả năng điều chỉnh giá khi đó biến động giá cả của
thị trường.
Trừ trường hợp, sản phẩm, hàng hố đó do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước đã quy định giá hoặc khung giá thoả thuận trong hợp đồng kinh tế.
- Phương thức thanh toán :
Đây là điều khoản các b ên cần thoả thuận về các hình thức và thể thức
thanh toán cũng như thời hạn thanh toán trong hợp đồng kinh tế.
Ngoài ra, các điều khoản khác liên quan trực tiếp đến đặc điểm của
từng loại hợp đồng kinh tế cũng là điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế
đó.
Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế, đặc biệt là điều khoản về
chất lượng sản phẩm, hàng hố, cơng việc và về giá cả phải được ghi rõ ràng,
cụ thể theo quy định của pháp lut.
Nguyễn Đức Cảnh

20

Lớp: Luật Kinh doanh 41A

.d o

m

o

o

c u -tr a c k


C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
w

w

w

w

bu


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

Ba là, điều khoản tuỳ nghi: Là những điều khoản do các bên tự thoả
thuận với nhau khi chưa có quy định của pháp luật hoặc đã có quy định nhưng
các bên được vận dụng một cách linh hoạt vào hoàn cảnh thực tế của mình mà
khơng trái pháp luật. Chẳng hạn, điều khoản về bảo hành đối với những sản
phẩm, hàng hố, cơng việc chưa có quy định của Nhà nước về bảo hành; điều
khoản về điều kiện nghiệm thu, giao nhận sản phẩm, công việc; điều khoản
trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế; điều khoản có hiệu lực của hợp

đồng kinh tế.... Điều khoản tuỳ nghi là điều khoản phụ nó khơng ảnh hưởng
đến việc hình thành hợp đồng kinh tế mà chỉ là các điều khoản nhằm kích
thích hồn thiện về nghĩa vụ hợp đồng kinh tế.
Như vậy, nội dung của hợp đồng kinh tế thể rhiện ý chí tự nguyện của
các bên nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Những hợp đồng
kinh tế rơi vào trường hợp sau đây là hợp đồng trái pháp luật và coi là vô hiệu
- Nội dung của hợp đồng kinh tế vi phạm điều cấm của pháp luật
- Một trong các bên ký kết hợp đồng kinh tế khơng có đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện công việc và thoả thuận trong
hợp đồng.
- Người ký hợp đồng kinh tế không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi
lừa đảo.
1.5. Hình thức của hợp đồng kinh tế
Theo Điều I và Điều II pháp lệnh hợp đồng kinh tế, hợp đồng phải
được ký kết bằng văn bản hoặc bằng tài liệu giao dịch. Những văn bản, tài
liệu giao dịch này có chữ ký xác nhận của các bên về nội dung thoả thuận, thể
hiện dưới dạng công văn điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng, pháp luật chỉ
công nhận và bảo vệ cho những hợp đồng kinh tế được ký kết dưới hình thức
văn bản, tài liệu giao dịch, nhằm để ghi nhận một cách đầy đủ rõ ràng các
cam kết của các bên bằng "giấy trắng mực đen". Đây là cơ sở pháp lý để các
bên tiến hành thực hiện các cam két trong hợp ng. Cng ng thi cỏc

Nguyễn Đức Cảnh

21

Lớp: Luật Kinh doanh 41A

.d o


m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Chuyên đề thùc tËp tèt nghiÖp
w


w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c


cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính hợp pháp của hợp đồng , giải quyết các
tranh chấp , xử lý các vi phạm nếu có.
Cùng với văn bản chính là hợp đồng, các bên cịn có thể ký kết các văn
bản phụ lục hợp đồng để cụ thể hoá các điều khoản của hợp đồng kinh tế ký
kết hoặc có thể là ký kết biên bản bổ sung những điều khoản mới thoả thuận
vào bản hợp đồng. Phụl ục hợp đồng và văn bản bổ sung có giá trị kinh tế
chính.
Theo quy định tại Điều 7 khoản ghi trong Nghị định số 17/HĐBT ngày
16/1/1990 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì những loại
hợp đồng mà pháp luật qui định phải đăng ký hoặc cơng chứng thì các bên
phải thực hiện những quy định đó. Khi đó các bên sẽ được cấp chứng thư hợp
đồng kinh tế, là sự xác nhận các bên đã ký kết hợp đồng kinh tế tại một cơ
quan công chứng Nhà nước (nếu không có cơ quan cơng chứng thì làm chứng
thư cơ quan có đăng ký kinh doanh). Hợp đồng kinh tế được ký kết mà pháp
luật địi hỏi phải có đăng ký thì khơng được ký kết theo sự uỷ quyền.
Như vậy, đây cũng là một điểm khác so với hợp đồng dân sự (khơng
bắt buộc phải ký bằng văn bản)

Ngun §øc C¶nh

22

Líp: Lt Kinh doanh 41A

.d o

m

o


o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
w

w

w


w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e


!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

1.6. Trình tự, thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế :
Trình tự , thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế được hiểu là cách thức các
bước mà các bên tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm thiết lập quan
hệ hợp đồng kinh tế. Các bên có thể lựa chọn một trong hai cách ký kết sau:

* Cách ký kết trực tiếp : là cánh mà theo đó người đại diện có thẩm
quyền của các bên trực tiếp gặp nhau bàn bạc, thoả thuận, thống nhất ý chí về
xác định nội dung của hợp đồng là cùng ký tên các văn bản hợp đồng. Hợp
đồng kinh tế được coi là hình thành và có hiệu lực pháp lý từ thời điểm các
bên đã ký vào văn bản, trừ trường hợp hợp đồng kinh tế phải đăng ký thì mới
có hiệu lực. Hợp đồng được ký theo cách này được hình thành một cách
nhanh chóng và có hiệu quả hơn.
* Cách ký kết gián tiếp : là cách mà theo đó các bên thoả thuận với
nhau những vấn đề về nội dung hợp đồng bằng cách gửi cho nhau dự thảo
hợp đồng hoặc tài liệu giao dịch có chứa đựng nội dung cần giao dịch. Theo
cách này việc ký kết hợp đồng thông thường phải theo hai bước sau :
Bước 1 : Đề nghị lập hợp đồng : Bên đề nghị đưa ra những điều khoản
chủ yếu của hợp đồng (hàng hoá, hoặc dịch vụ, số lượng , chất lượng, thời
gian, giá cả....), thời hạn trả lời và ký trước vào bản dự thảo hợp đồng sau đó
gửi cho bên kia xem xét và có quyết định lập hợp đồng hay khơng. Thời hạn
lập hợp đồng ràng buộc pháp lý đối với bên đề nghị: trong thời hạn đó bên đề
nghị khơng được đề nghị lập hợp đồng với một người thứ ba nếu đề nghị
được chấp nhận thì bên đề nghị khơng được thay đổi ý kiến.
Bước 2 : Chấp nhận đề nghị : Bên được đề nghị có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho bên đề nghị trong thời gian đề nghị. Nếu thống nhất hoàn
toàn với bên đề nghị thì gọi là chấp nhận đề nghị và hợp đồng kinh tế được
hình thành và có hiệu lực pháp lý từ khi bên được đề nghị thể hiện sự thoả
thuận về tất cả các điều khoản chủ yếu của hợp ng.

Nguyễn Đức Cảnh

23

Lớp: Luật Kinh doanh 41A


.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic

.c

Trường hợp bên được đề nghị đưa kèm theo những đề nghị khác thì coi
như bên đó từ chối đề nghị và trở thành người đề nghị mới. Đề nghị mới phải
được người đề nghị trước đó đồng ý thì mới hình thành hợp đồng.
Vì thế, lựa chọn phương thức nào để ký kết hợp đồng kinh tế là quyền
của các bên trên cơ sở điều kiện thực tế của mỗi bên.
2. Chế độ thực hiện hợp đồng kinh tế
2.1. Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng kinh tế
Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết và đã có hiệu lực pháp lý, các
bên phải thực hiện các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Trong quá trình này
các bên phải tuân thủ theo những nguyên tắc do pháp luật quy định . Theo
điều 288 - Bộ luật dân sự ngày 28/10/1995 và điều 22 - Pháp lệnh hợp đồng
kinh tế (đã dẫn) những nguyên tắc chỉ đạo việc thực hiện hợp đồng kinh tế
bao gồm :
- Nguyên tắc chấp hành thực hiện : là các bên phải thực hiện đúng
những điều đã cam kết trong hợp đồng: đúng đối tượng, chất lượng, số lượng,
chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác, không được tự ý
thay đổi đối tượng trong hợp đồng.
- Nguyên tắc chấp hành đúng: là nguyên tắc thực hiện một cách trung
thực , đầy đủ, chính xác nghĩa vụ đã cam kết tỏng hợp đồng, nhằm đảm bảo
tính hợp tác và tin cậy lẫn nhau .
- Nguyên tắc chấp hành trên tinh thần hợp tác cùng có lợi :
Là ngun tắc địi hỏi các bên trong q trình thực hiện hợp đồng kinh
tế phải hợp tác chặt chẽ, thường xuyên theo dõi , giúp đỡ lẫn nhau để khắc
phcụ các khó khăn nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết.
Ngay cả khi có tranh chấp xẩy ra các bên đều phải chủ động gặp gỡ để bàn
bạc, cùng nhau tìm ra phương án giải quyết tối ưu . Các bên tơn trọng lợi ích
của nhau, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
2.2. Các biện pháp đảm bảo thực hin hp ng kinh t


Nguyễn Đức Cảnh

24

Lớp: Luật Kinh doanh 41A

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C


lic

k

to

Chuyên đề thực tËp tèt nghiÖp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC


er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi

e

N
y
to
k
lic
.c

Trong trường hợp , hợp đồng đã ký kết mà một bên (ben có nghĩa vụ)
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng sẽ ảnh ưhởng trực tiếp tới quyền
lợi của bên kia (bên có quyền). Do vậy yêu cầu đặt ra cần phải có những biện
pháp bảo đảm quyền lợi của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh
tế. Theo điều 324 Bộ luật dân sự và điều 5 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, các
biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ hợp đồng bao gồm : cầm cố tài sản,
thế chấp tài sản, bảo lãnh...
2.2.1 Cầm cố tài sản :
Cầm cố tài sản là việc bên có nghĩa vụ giao tài sản là động sản thuộc
quyền sở hữu của mình cho bên có quyền để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng kinh tế; nếu tài sản cầm cố có đăng ký quyền sở hữu thì có thể thoả
thuận để bên cầm cố vẫn giữ tài sản hoặc giao cho người thứ ba giữ. Việc cầm
cố tài sản được lập thành văn bản, có thể lập riêng hoặc ghi trong hợp đồng
chính. Văn bản cầm cố phải có chứng nhận của công chứng Nhà nước hoặc
chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Đối với tài sản mà pháp
luật qui định phải đăng ký quyền sở hữu thì việc cầm cố tài sản đó cũng phải
được đăng ký.
Người giữ vật cầm cố bảo đảm nguyên giá trị của hiện vật cầm cố;
không được chuyển dịch sở hữu vật cầm cố cho người khác trong thời gian
văn bản có hiệu lực.
Khi nghĩa vụ hợp đồng kinh tế đã thực hiện xong, việc cầm cố tài sản

chấm dứt thì tài sản cầm cố, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu được hoàn trả
cho bên cầm cố.
2.2.2. Thế chấp tài sản:
Thế chấp tài sản là việc bên có nghĩa vụ hợp đồng kinh tế dùng tài sản
là bất động sản thuộc sở hữu cua rmình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với
bên có quyền.
Việc thế chấp tài sản được lập thành văn bản (văn bản riêng hoặc ghi
trong hợp đồng chính) và phải có chứng nhận của cụng chng Nh nc hoc
Nguyễn Đức Cảnh

25

Lớp: Luật Kinh doanh 41A

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w


.d o

m

C

lic

k

to

Chuyên đề thực tËp tèt nghiÖp
w

w

w

w

bu

bu

y

N


O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

cơ quan Nhà nước có thẩm quyền . Nếu bất động sản có đăng ký quyền sở
hữu thì việc thế chấp phải được đăng ký.
Người thế chấp tài sản có nghĩa vụ bảo đảm nguyên giá trị của tài sản
thế chấp, không được chuyển dịch quyền sở hữu hoặc chuyển giao tài sản đó
cho người khác trong thời gian văn bản thế chấp cịn có hiệu lực.
Khi đã thế chấp tài sản, bên có nghĩa vụ vi phạm hợp đồng thì bên nhận
thế chấp có quyền yêu cầu bán đấu giá tài sản thế chấp để đảm bảo cho việc
thực hiện hợp đồng kinh tế.
Thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp nghĩa vụ hợp đồng kinh tế
đã thực hiện xong; lúc đó cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã đăng ký việc
thế chấp xác nhận việc giải trừ thế chấp.
2.2.3. Bảo lãnh tài sản :
Là biện pháp bảo đảm hợp đồng trong đó có cá nhân hay tổ chức
(người bảo lãnh) có sự bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để

chịu trách nhiệm tài sản thay thế cho người được bảo lãnh khi người này vi
phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết. Người nhận bảo lãnh phải có số tài sản bảo
lãnh khơng ít hơn số tài sản mà người đó nhận bảolãnh.
Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản có chứng nhận của cơ quan
cơng chứng Nhà nước và xác nhận về giá trị tài sản của ngân hàng nơi người
được bảo lãnh giao dịch.
Việc bảo lãnh chấm dứt khi nghĩa vụ hợp đồng kinh tế được bảo lãnh
đã hoàn thành.
2.3. Thực hiện hợp đồng kinh tế
Thực hiện hợp đồng kinh tế là các bên thực hiện các nghĩa vụ đã cam
kết trong hợp đồng. Nội dung thực hiện hợp đồng kinh tế bao gồm :
2.3.1. Thực hiện đúng điều khoản về đối tượng của hợp đồng
Thực hiện đúng điều khoản về đối tượng của hợp đồng kinh tế là một
trong những điều khoản chủ yếu của hợp đồng. Bên có nghĩa vụ giao đầy

Nguyễn Đức Cảnh

26

Lớp: Luật Kinh doanh 41A

.d o

m

o

o

c u -tr a c k


C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
w

w

w

w

bu


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

số lượng, trọng lượng, khối lượng hàng hố hoặc khối lượng cơng việc cho
bên có quyền theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế.
Nếu sản phẩm là hàng hố giao khơng đúng số lượng, cơng việc khơng
thực hiện đúng khối lượng thì bên nhận chỉ nhận và thanh tốn theo số lượng
thực nhận, số cịn lại sẽ yêu cầu bên có nghĩa vụ giao tiếp sau đó, ngồi ra có
quyền địi phạt phần thiếu và địi đền bù thiệt hại (nếu có)
Đối với trường hợp sản phẩm được giao không đồng bộ và không sử

dụng được thì bên nhận có quyền từ chối tiếp nhận và từ chối thanh tốn cho
tới khi hồn thành đồng bộ. Trường hợp giao hàng hố khơng đồng bộ , bên
nhận có quyền lựa chọn một trong hai cách xử lý sau :
- Yêu cầu bên vi phạm phải hoàn thành đồng bộ rồi mới tiếp nhận. Bên
vi phạm phải bị phạt giao hàng chậm.
- Nhận sản phẩm hàng hoá, công việc chưa đồng bộ với điều kiện bên
vi phạm chịu phạt vi phạm hợp đồng vì khơng hồn thành đồng bộ và trả các
chi phí cần thiết để hồn thành đồng bộ.
Trong khi giao nhận hàng hoá, các bên phải kiểm tra về mặt khối
lượng, số lượng và phải nộp biên bản, chứng từ bàn giao để làm cơ sở cho
việc giải quyết tranh chấp xảy ra (nếu có)
2.3.2. Thực hiện đúng điều khoản về chất lượng
Điều khoản về chất lượng cũng là điều khoản chủ yếu của hợp đồng
kinh tế. Bên có nghĩa vụ giao hàng phải giao hàng đúng chất lượng , có nghĩa
là hàng hố được giao phải đảm bảo khả năng sử dụng theo tiêu chuẩn chất
lượng, bảo đảm đúng phẩm chất, bao bì, đóng gói, quy cách, chủng loại theo
quy định của Nhà nước. Của ngành, của đơn vị cơ sở hoặc theo sự thoả thuận
của hai bên. Khi giao nhận các bên phải tiến hành kiểm tra chất lượng sản
phẩm hàng hoá , cơng việc.
Trong trường hợp hàng hố, cơng việc được giao khơng đúng chất
lượng, bên bị vi phạm có quyền :

Ngun §øc C¶nh

27

Líp: Lt Kinh doanh 41A

.d o


m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
w


w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


×