Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Luận văn : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ CỦA CHẾ PHẨM SANJIBAN MICROACTIVE TRONG XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC DỰA TRÊN MÔ HÌNH AEROTANK HOẠT ĐỘNG GIÁN ĐOẠN TỪNG MẺ- SEQUENCING BATCH REACTOR (SBR) part 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.04 KB, 10 trang )


1
PHẦN I. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự gia tăng dân số trên thế giới hiện nay, rác thải sinh hoạt ngày càng
gia tăng, gây ra ô nhiễm trầm trọng đến các môi trường sống. Do đó, xử lý rác thải là
việc cần làm nhất hiện nay. Tuy nhiên, song song với vấn đề xử lý rác là vấn đề xử lý
nước rò rỉ từ bãi rác hay còn được gọi là nước rỉ rác.
Hiện nay, lượng nước rác rỉ ra hằng ngày tại các bãi chôn lấp rất lớn khoảng
1.000 m
3
, chưa kể đến lượng nước rác còn tồn đọng trong nhiều năm qua tại các bãi
vẫn chưa được xử lý. Với lượng nước rỉ rác lớn như vậy đã gây khó khăn cho việc xử
lý cũng như gây ô nhiễm môi trường xung quanh khu vực bãi chôn lấp, đặc biệt là gây
ô nhiễm nguồn nước ngầm. Do vậy, vấn đề xử lý nước rỉ rác đang là vấn đề cần được
quan tâm nhất.
Từ nhiều năm nay, một số công nghệ xử lý nước thải đã được dùng trong xử lý
nước rỉ rác nhưng kết quả sau xử lý vẫn chưa đạt theo mong muốn. Để đáp ứng phần
nào trong xử lý nước rỉ rác, công nghệ sinh học phát triển đã góp phần đưa ra thị
trường những sản phẩm mang tính chất sinh học (probiotic), những chế phẩm có khả
năng xử lý môi trường. Các loại chế phẩm này cũng đang được ứng dụng khá nhiều
như: EM, Zymplex… để có thể nâng cao hiệu quả xử lý và đạt được kết quả theo
mong muốn.
Sanjiban là một sản phẩm mới của Trans Asia International- Ấn Độ, có những
khả năng xử lý nước rỉ rác [9]. Để đánh giá được hiệu quả xử lý của chế phẩm, chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu:
“Đánh giá hiệu quả xử lý của chế phẩm Sanjiban MicroActive trong xử lý
nước rỉ rác dựa trên mô hình Aerotank hoạt động gián đoạn từng mẻ- Sequencing
Batch Reactor (SBR).”
1.2. Mục đích
Đánh giá hiệu quả xử lý của chế phẩm Sanjiban MicroActive trong xử lý nước rỉ


rác trên mô hình Aerotank hoạt động gián đoạn từng mẻ- SBR.



2
1.3. Hạn chế của đề tài
Quy trình công nghệ xử lý nước rác phải là sự kết hợp các công nghệ xử lý khác
nhau: xử lý hóa học, xử lý hóa lý, xử lý sinh học. Do thời gian thực hiện có hạn và
mục đích chính của đề tài là đánh giá hiệu quả xử lý của chế phẩm nên đề tài chỉ nêu
ra một khâu nhỏ trong công nghệ xử lý nước rác và không đi sâu nghiên cứu hết các
quy trình xử lý nước rác hiện nay.
1.4. Yêu cầu
Xác định hàm lượng chế phẩm tối ưu
Kiểm tra sự ổn định của mô hình xử lý
Xác định hiệu quả xử lý thông qua các chỉ tiêu của nước thải:
 COD
 BOD
 pH

3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về thành phần và tính chất nƣớc rỉ rác
2.1.1 Đặc tính của nƣớc rác
Nước rỉ rác là nước rò rỉ từ bãi rác, có mùi hôi nồng nặc, màu đen đậm. Các kết
quả phân tích trước đây cho thấy nước rỉ rác bị ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm vi sinh, chất
rắn lơ lửng, nitơ và phospho rất nặng, môi trường nước có dấu hiệu chứa kim loại nặng
nhưng chưa ở mức ô nhiễm.
Nước rác là nước bẩn thấm qua lớp rác của các ô chôn lấp, kéo theo các chất ô
nhiễm ở dạng hòa tan hoặc lơ lửng từ rác chảy vào tầng đất ở dưới bãi chôn lấp. Nước
rác được hình thành khi độ ẩm của nước rác vượt quá độ giữ nước (độ giữ nước của

chất thải rắn là lượng nước lớn nhất được giữ lại trong các lỗ rỗng mà không sinh ra
dòng thấm, hướng xuống dưới tác dụng của của trọng lực) [6].
2.1.2 Quá trình hình thành nƣớc rác
Nước rác được hình thành khi nước thấm vào ô chôn lấp. Nó có thể thấm vào rác
theo một số con đường sau (hình 2.1):
Nước sẵn có và tự hình thành khi phân hủy rác hữu cơ trong bãi chôn lấp.
Nước rò rỉ thoát ra
ngoài
Ống thoát nước rò rỉ
Nước chảy tràn bề mặt
Rãnh thoát nước
Lượng nước trong rác và lớp
đất phủ bề mặt
Nước mưa
Nước chảy tràn bề mặt
Bốc hơi
Nước mạch ngầm
thấm vào
Hình 2.1. Mô hình cân bằng lưu lượng nước
cho 1 bãi rác


4
Mực nước ngầm có thể dâng lên vào các ô chôn rác.
Nguồn nước mặt thấm vào qua các cạnh của ô rác.
Nước từ các khu vực khác chảy qua, có thể thấm xuống ô chôn rác.
Nước mưa thấm trên bề mặt khu vực chôn lấp
Lượng nước có sẵn trong bãi rác là nhỏ nhất so với các nguồn khác. Nước từ
những khu vực khác chảy qua bãi chôn lấp cần phải thu gom bằng hệ thống thoát
nước. Hệ thống thoát nước không chỉ bảo vệ những khu vực chôn lấp rác khỏi bị xói

mòn trong thời gian hoạt động mà còn tiêu thoát lượng nước thừa ngấm vào ô rác và
tạo ra nước rác. Đối với nước mưa, không có cách nào để ngăn chặn không cho chúng
chảy vào ô rác, nhưng có thể hạn chế được lượng nước mưa ngấm vào ô rác bằng cách
trồng lại thảm thực vật sau khi bãi rác đã đóng lại. Nước rỉ rác thường tích đọng lại ở
đáy của bãi rác.
2.1.3 Thành phần và tính chất của nƣớc rỉ rác
Thành phần của nước rỉ rác thay đổi rất lớn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau: thành phần rác, tuổi bãi rác, chế độ vận hành của bãi rác, chiều cao chôn lấp,
thời tiết, điều kiện thủy văn khu vực, hoạt động hóa học, sinh học, độ ẩm, nhiệt độ,
pH, mức độ ổn định…
Do đó việc tổng hợp và đặc trưng hóa thành phần trong nước rác là rất khó. Để
biết rõ hơn về sự biến thiên của các thành phần nước rác cần tìm hiểu quy trình phân
hủy chất thải rắn ở ô chôn lấp. Quá trình này diễn ra 3 giai đoạn và quá trình phân hủy
chất hữu cơ xảy ra trong giai đoạn 2 và 3.
 Giai đoạn 1- giai đoạn ổn định: Quá trình phân hủy hiếu khí xảy ra nhanh
chóng, khoảng một vài tuần hoặc lâu hơn. Khi khí oxy có sẵn trong bãi rác được
sử dụng hết (trừ những vùng gần bề mặt) thì pha phân hủy hiếu khí sẽ ngưng, tạo
ra một lượng CO
2
, H
2
đáng kể (có thể lên đến 20% thể tích) đặc biệt ở các khu
chôn lấp khô ráo.
 Giai đoạn 2- giai đoạn acid: Các vi sinh vật kỵ khí tùy tiện thủy phân và lên
men cellulose, các chất có thể phân hủy tạo ra các hợp chất hữu cơ đơn giản, hòa
tan: acid béo bay hơi (acid béo làm tăng giá trị của BOD
5
) và ammonia.
Giai đoạn này có thể kéo dài sau một vài năm, nước rác ở giai đoạn này có
BOD cao (thường hơn 10.000 mg/l), tỷ số BOD/ COD lớn hơn 0,7 cho thấy thành


5
phần chất hữu cơ hòa tan chiếm tỷ lệ cao và dễ phân hủy sinh học. pH = 5 – 6,
đậm đặc, hôi, nồng độ ammonia cao (khoảng 1.000 mg/l) với đặc tính hóa học
này giúp hòa tan các thành phần khác trong rác, làm tăng nồng độ các kim loại:
Fe, Mn, Zn, Ca, Mg có trong nước rác. Khí sinh ra chủ yếu là CO
2
, mùi và H
2
ít
hơn.
 Giai đoạn 3- giai đoạn lên men methane: Sự phát triển chậm của vi khuẩn
methane dần dần trở nên chiếm ưu thế và bắt đầu phân hủy những chất hữu cơ
đơn giản tạo ra các hỗn hợp khí CO
2
và CH
4
tạo ra nguồn khí của bãi rác.
Vi khuẩn lên men methane tăng trong điều kiện kỵ khí. Trong giai đoạn này
nước rỉ rác được tạo ra khá ổn định, hoạt động sinh học được xem là hiệu quả
nhất. Nước có giá trị BOD tương đối thấp, tỷ số BOD/COD thấp nhưng ammonia
vẫn tiếp tục sinh ra bởi quá trình lên men acid theo bậc và có nồng độ rất cao.
Ngoài ra còn có 2 giai đoạn phụ:
 Giai đoạn chuyển tiếp: có thể xảy ra trong nhiều năm, và cũng có thể không
ngừng trong một vài thập niên. Oxy cạn dần và điều kiện kỵ khí bắt đầu tăng.
Nitrate và sulfate đóng vai trò là những chất nhận electron trong các phản ứng
chuyển hóa sinh học, thường bị khử đến khí N
2
, H
2

S. pH giảm do sự hiện diện
của các acid hữu cơ và ảnh hưởng của sự tăng nồng độ CO
2
và bãi rác.
 Giai đoạn chín mùi: Xuất hiện khi các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học dễ
chuyển thành CH
4
và CO
2
. Lúc này tốc độ sinh khí giảm đáng kể do phần lớn các
chất dinh dưỡng đã dùng hết qua các pha trước và chất nền còn lại có khả năng
phân hủy sinh học khá chậm. Suốt pha này, nước rác chứa chất hữu cơ trơ như:
acid humic, acid fulvic là các chất rất khó xử lý sinh học.
Ở những bãi rác mới, nước rác thường có pH thấp, nồng độ BOD, COD và kim
loại nặng cao. Còn ở những bãi rác lâu năm pH = 6,5 – 7,5, nồng độ các chất ô nhiễm
thấp hơn đáng kể, nồng độ kim loại nặng giảm do phần lớn kim loại nặng tan trong pH
trung tính.
Do đó khả năng phân hủy sinh học của nước rác thay đổi theo thời gian, thể hiện
thông qua tỷ số BOD/COD. Ban đầu tỷ số này ở khoảng trên 0,5, tỷ số 0,4 – 0,6 cho
thấy chất hữu cơ trong nước rác đã sẵn sàng để phân hủy sinh học. Ở những bãi chôn
lấp lâu năm có amoniac cao, nồng độ lớn hơn 1.000 mg/l. Tỷ số BOD/COD thấp

6
(trong khoảng 0,05 – 0,2) do trong nước rác chứa các acid humic và acid fulvic, rất
khó phân hủy sinh học [2].
Thành phần của nước rỉ rác có thể được biểu diễn tổng quan ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Thành phần và tính chất nước rác
Thành phần
Đơn vị
Bãi mới dưới hai năm

Bãi lâu năm
trên 10 năm
Khoảng
Trung bình
BOD
5

COD
Nitơ hữu cơ
Ammonia
Nitrate
Phospho tổng
Độ kiềm
pH
Canxi
Clorua
Tổng Fe
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

mg/l
mg/l
mg/l
2.000-30.000
3.000-60.000

10-800
10-800
5-40
5-100
1.000-10.000
4,5-7,5
50-1.500
200-3.000
50-1.200
10.000
18.000
200
200
25
30
3.000
6
250
500
60
100-200
100-500
80-120
20-40
5-10
5-10
200-1.000
6,6-7,5
50-200
100-400

20-200
Nguồn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993 [6]
Mức độ ô nhiễm của nước rò rỉ là rất cao, được thể hiện qua hàm lượng các chất
hữu cơ trong nước rò rỉ, đặc biệt cao ở giai đoạn đầu của bãi rác. Sau một thời gian
hàm lượng này giảm xuống và chỉ còn các chất không phân hủy sinh học được tồn tại
lại. Tốc độ ổn định của chất lượng nước rò rỉ ở bãi chôn lấp ở dạng bán hiếu khí hoặc
hiếu khí nhanh hơn ở các dạng khác và nồng độ các chất bẩn giảm xuống sớm hơn.
2.1.4. Tác động của nƣớc rỉ rác
2.1.4.1. Tác động của các chất hữu cơ
Các chất hữu cơ dễ phân hủy bởi vi sinh vật thường được xác định gián tiếp qua
thông số nhu cầu oxy sinh hóa (BOD), thể hiện lượng oxy cần thiết cho vi sinh vật
phân hủy hoàn toàn chất hữu cơ có trong nước thải. Như vậy, nồng độ BOD tỷ lệ với
hàm lượng chất ô nhiễm hữu cơ, đồng thời cũng được sử dụng để đánh giá tải lượng và
hiệu quả sinh học của một hệ thống xử lý nước thải.

7
Ô nhiễm hữu cơ sẽ dẫn đến sự suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi
sinh vật sử dụng oxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Sự cạn kiệt oxy hòa tan sẽ
gây tác hại nghiêm trọng đến tài nguyên thủy sinh.
2.1.4.2. Tác động của các chất lơ lửng
Chất lơ lửng cũng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh
đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan do làm tăng độ đục nguồn nước và gây bồi lắng
nguồn nước mặt tiếp nhận.
Đối với các tầng nước ngầm, quá trình ngấm của nước rò rỉ từ các bãi rác có khả
năng làm tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng trong nước ngầm như: NH
4
, NO
3
,
PO

4
đặc biệt là NO
2
, có độc tính cao đối với con người và động vật sử dụng nguồn
nước đó.
2.1.4.3. Tác động lên môi trường đất
Quá trình lưu giữ trong đất và ngấm qua những lớp đất bề mặt của nước rò rỉ từ
bãi rác làm cho sự tăng trưởng và quá trình hoạt động của vi khuẩn trong đất kém đi,
làm thuyên giảm quá trình phân hủy các chất hữu cơ thành những chất dinh dưỡng cho
cây trồng, trực tiếp làm giảm năng suất canh tác và gián tiếp làm cho đất bị thoái hóa,
bạc màu.
Ảnh hưởng của nước rò rỉ từ bãi rác đến đất đai sẽ rất nghiêm trọng, mang tính
chất lâu dài và rất khó khắc phục nếu nó được thấm theo mạch ngang. Chính vì vậy, để
hạn chế và ngăn ngừa khả năng ô nhiễm đất, người ta áp dụng các biện pháp an toàn
trong công tác chôn lấp rác, chủ yếu là bằng cách xây các đê chắn bằng bê tông để
ngăn chặn khả năng thấm theo chiều ngang của nước rò rỉ, đồng thời phải lắp đặt hệ
thống thu gom và xử lý nước rò rỉ này.
2.2 Tổng quan về các quá trình xử lý nƣớc
2.2.1 Các phƣơng pháp xử lý nƣớc
Hiện nay trên thế giới có 3 khuynh hướng xử lý nước rác:
Xử lý sơ bộ nước rác để tuần hoàn, tái sử dụng trong nông nghiệp.
Xử lý sơ bộ nước rác để đưa vào hệ thống cống rãnh đô thị.
Xử lý nước rác đến đạt tiêu chuẩn thải ra nguồn tiếp nhận tự nhiên.

8
2.2.1.1. Xử lý sơ bộ để không thải, tuần hoàn nước rác
Phương pháp tuần hoàn nước rác làm gia tăng tốc độ ổn định bãi rác, giảm thời
gian lên men chất hữu cơ và sinh khí. Đây là phương pháp đơn giản, chi phí thấp
nhưng chỉ dùng được khi khối lượng nước rác nhỏ. Mặc khác, nó chỉ làm giảm hàm
lượng BOD, COD nhưng với những chất vô cơ thì tăng lên rõ rệt, và làm tăng sự tích

lũy các chất hữu cơ khó phân hủy. Ngoài ra, nó còn tạo mùi và có khả năng gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm vì khả năng thấm của nó.
2.2.1.2 Xử lý sơ bộ để đưa vào hệ thống cống rãnh đô thị
Hiện nay, việc kết hợp giữa xử lý nước rác và nước thải đô thị đang được quan
tâm khá nhiều. Người ta dẫn nước rác sau khi xử lý sơ bộ vào hệ thống cống rãnh,
nhập chung với nước thải đô thị để đưa về trạm xử lý, bùn sau xử lý được chuyển trở
lại bãi rác. Đây là một phương pháp thích hợp, nhưng phải có hệ thống cống rãnh và
trạm xử lý nước thải đô thị, cần phải có sự đầu tư vốn và kỹ thuật, nên rất tốn kém
trong việc xây dựng hệ thống.
2.2.1.3. Xử lý để xả ra nguồn tiếp nhận
Hiện nay, hầu hết các công nghệ xử lý nước thải đều được áp dụng cho xử lý
nước rác. Đó là sự kết hợp của các quá trình sinh học, hóa lý, hóa học để xử lý nước
thải đạt tiêu chuẩn thải vào nguồn tiếp nhận.
a. Các quá trình sinh học: chủ yếu dùng để khử BOD trong nước rác, gồm các
phương pháp:
 Xử lý hiếu khí
 Xử lý kỵ khí
 Xử lý kỵ khí gồm các hệ thống: hệ thống lọc kỵ khí, hệ thống lọc giãn nở,
công nghệ đệm bùn kỵ khí dòng chảy ngược (UASB)… Đây là quá trình xử lý
dựa trên cơ sở phân hủy các chất hữu cơ giữ lại trong hệ thống nhờ quá trình lên
men kỵ khí.
 Xử lý hiếu khí bao gồm các quá trình bùn hoạt tính, hồ ổn định có sục khí, bể
tiếp xúc sinh học, cánh đồng tưới tự nhiên… Quá trình này dựa trên sự oxy hóa
các chất hữu cơ có trong nước thải nhờ oxy hòa tan. Nếu oxy được cung cấp bằng
các thiết bị hoặc nhờ cấu tạo công trình thì đó là quá trình xử lý sinh học hiếu khí
nhân tạo. Ngược lại, nếu oxy được vận chuyển và hòa tan trong nước nhờ các yếu

9
tố tự nhiên thì đó là quá trình xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện tự nhiên.
Các công trình xử lý sinh học hiếu khí nhân tạo thường được dựa trên nguyên tắc

hoạt động của bùn hoạt tính.
Các hệ thống xử lý thường chiếm một diện tích khá lớn, tốn kém năng lượng
trong vận hành hệ thống. Phương pháp này chỉ thích hợp khi nước rác đã qua giai
đoạn xử lý chính, nồng độ các chất ô nhiễm đã được làm giảm xuống đáng kể.
Để lựa chọn được phương pháp xử lý sinh học hợp lý cần phải biết hàm lượng
chất hữu cơ (hàm lượng COD và BOD) có trong nước thải. Các phương pháp lên
men kỵ khí thường phù hợp với nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao. Đối với
nước thải có hàm lượng chất hữu cơ thấp và tồn tại chủ yếu dưới dạng chất keo
và hòa tan, thì cho chúng tiếp xúc với màng sinh vật là hợp lý. Sơ đồ chọn lựa
các phương pháp xử lý sinh học nước thải được nêu trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Phạm vi ứng dụng các phương pháp xử lý sinh học nước thải
Hàm lượng BOD của
nước thải
Chất hữu cơ
không hòa tan
Chất hữu cơ
dạng keo
Chất hữu cơ
hòa tan
Cao
(BOD
5
>500 mg/l)
Xử lý sinh học bằng kỵ khí
Trung bình
(BOD
5
= 300-500 mg/l)
Xử lý sinh học bằng bùn hoạt tính
Thấp

(BOD
5
<300 mg/l)
Xử lý sinh học bằng bùn hoạt tính
Xử lý sinh học bằng màng sinh vật
Nguồn: Trần Đức Hạ, 2002 [5].
Quá trình sinh học có thể áp dụng để xử lý nước rác từ những bãi chôn lấp
đang hoạt động hoặc mới đóng cửa với hiệu quả cao, nhưng nó không khả thi đối
với nước rác có hàm lượng chất ô nhiễm quá phức tạp hay có tỉ số BOD/COD
thấp (thường nhỏ hơn 0,5).
b. Quá trình hóa lý
 Tạo bông- lắng tụ: là phương pháp khử các chất ô nhiễm dạng keo bằng cách
sử dụng chất đông tụ để trung hòa diện tích các hạt keo, nhằm liên kết chúng lại
với nhau, tạo nên các bông cặn lớn có thể lắng trọng lực. Chất đông tụ thường
dùng là muối nhôm, sắt hoặc các hỗn hợp của chúng.

10
 Tuyển nổi: được dùng để tách tạp chất phân tán lơ lửng không tan, các hạt nhỏ
hoặc nhẹ, lắng chậm. Quá trình này được thực hiện bằng cách tạo ra các bọt khí
nhỏ vào pha lỏng. Các bọt khí kết dính với các hạt, kéo chúng cùng nổi lên bề
mặt và sau đó thu gom lớp váng nhờ thiết bị vớt bọt.
 Lọc cơ học và hấp thụ than hoạt tính: các chất lơ lửng nhỏ, mịn, các chất vi
hữu cơ (micro-organic matter) bị khử loại qua quá trình lọc cát hay hấp phụ.
Phương pháp hấp thụ được sử dụng rộng rãi để làm sạch triệt để các chất hữu
cơ hòa tan sau khi xử lý sinh học mà chúng thường có độc tính cao hoặc không
phân hủy sinh học. Chất hấp phụ có thể là than hoạt tính, các chất tổng hợp, một
số chất thải của sản xuất: xỉ tro, mạt sắt, silicagen
 Trao đổi ion: là quá trình các ion bề mặt của chất rắn trao đổi với ion có cùng
điện tích trong dung dịch khi chúng tiếp xúc nhau, dùng làm sạch nước khỏi các
kim loại: Zn, Cu, Cr,… cũng như các hợp chất của Asen, Photpho, Cyanua.

c. Quá trình hóa học
 Trung hòa: là phương pháp thông dùng và đơn giản nhất, dùng để điều chỉnh
pH về mức cho phép.
 Kết tủa: được dùng để khử kim loại và một số anion. Kim loại bị kết tủa dưới
dạng hydroxyde, sulfit và carbonat bằng cách thêm các chất làm kết tủa và điều
chỉnh pH thích hợp cho quá trình.
 Oxy hóa khử: phân hủy hầu hết các chất hữu cơ và vô cơ trong nước rác.
Chuyển các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học thành dễ phân hủy sinh học (giảm
hàm lượng COD, nâng tỉ số BOD/COD), nó còn được dùng để khử độc một số
chất vô cơ.
Phương pháp được thực hiện bằng cách thêm vào nước rác các tác nhân oxy
hóa, tác nhân khử dưới pH thích hợp, như Clo ở dạng khí hay dạng lỏng,
dioxyclo, cloratcanxi, hypocloritcanxi…
2.2.2. Nguyên tắc chung về xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp sinh học
Các chất hữu cơ có mặt trong nước thải bị phân hủy nhờ các quá trình lý, hóa và
sinh học. Chúng là những nguồn gây ô nhiễm và lan truyền bệnh trong nước thải. Và
nhiệm vụ của những thiết bị xử lý nước là phải tách các chất bẩn độc hại đó ra khỏi
nước thải trước khi thải ra ngoài hay tiếp nhận sử dụng lại.

×