Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Luận văn : Thiết lập hệ thống đánh giá tính kháng bệnh héo xanh của cây cà chua trồng trong dung dịch part 4 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.78 KB, 9 trang )

- 28 -


Bảng 4.1 Kết quả đo chiều cây cao cà chua sau 5 ngày trồng
Hàng
Chiều cao (cm) cây qua các lần lập lại (LLL)

LLL1
LLL2
LLL3
LLL4
LLL5
LLL6
LLL7
LLL8
TB
H1
3,5
3
3,5
3,2
3,2
3
3
3,5
3,24
H2
2,5
3
3
3,5


2,5
2,5
2,5
3
2,81
H3
2,5
2,5
3,5
3,2
3
3,5
3
3,2
3,05
H4
3,5
3
2,5
2,5
3
3,5
3,2
3
3,02
H5
2,5
3
3
3,5

3,2
3,5
3
3,2
3,11
H6
3,5
3,5
3
2,5
3,2
3
3,5
3,2
3,17
H7
3
3
2,5
3,5
3,2
3,2
3
3,5
3,11
H8
2,5
3
3
3,5

3,2
3,5
3
3,5
3,15
H9
3,
2,5
3
3
3,5
3,5
3,2
3
3,46
H10
2,5
3,5
3
3
3,5
2,5
3
3
3

Bảng 4.2 Kết quả đo chiều cây cao cà chua sau 10 ngày trồng
Hàng
Chiều cao (cm) cây qua các lần lập lại (LLL)


LLL1
LLL2
LLL3
LLL4
LLL5
LLL6
LLL7
LLL8
TB
H1
5,5
5
5,5
5,5
5
5
5
5,5
5,25
H2
5
5
5
5,5
4,5
4,5
5
5
4,94
H3

4,5
5,5
5,5
5
5
6
5
5
5,25
H4
5,5
5
4,5
5
4,5
4
5
5
4,88
H5
4
5
5
5,5
5,5
5,5
4,5
5,5
5,06
H6

5,5
5,5
5,5
5,5
5
5,5
5
5
5,39
H7
5
5
4,5
5
5
5
5
5
4,94
H8
4,5
5,5
4,5
5
4
5,5
5
4,5
4,81
H9

4
5
5
4,5
4,5
5,5
5
4,5
4,69
H10
5
4,5
4
5
5
4,5
5
4,5
4,69
- 29 -


Bảng 4.3 Kết quả đo chiều cây cao cà chua sau 15 ngày trồng
Hàng
Chiều cao (cm) cây qua các lần lập lại (LLL)

LLL1
LLL2
LLL3
LLL4

LLL5
LLL6
LLL7
LLL8
TB
H1
9
8
9,5
10
8
9
9
9,5
9
H2
9
8,5
9,5
8,5
8,5
8,5
9
9
8,82
H3
8
9,5
10
10

8
10
8,5
9,5
9,31
H4
8,5
7,5
7,5
9
8
9
8
9,5
8,37
H5
8
8
8
8
9
9,5
8
10
8,31
H6
10
9
9
9,5

9
9
9
8,5
8,125
H7
8,5
8
7,5
8
8
9
8,5
8,5
8,25
H8
8
9
8,5
9
8,5
9
8
8
8,5
H9
7,5
8,5
8,5
8

7,5
8
9
8
8,12
H10
8
8
8
9
9,5
8
8,5
8,5
8,18

Bảng 4.4 Kết quả đo chiều cây cao cà chua sau 20 ngày trồng
Hàng
Chiều cao (cm) cây qua các lần lập lại (LLL)

LLL1
LLL2
LLL3
LLL4
LLL5
LLL6
LLL7
LLL8
TB
H1

16
16
18
18,5
15
15
17
17
17,56
H2
17
17
18
17
18
16
16,5
18
17,06
H3
16
19
19
18,5
15,5
19
16
18
17,62
H4

17
15
16
18
17
18,5
18
19
17,31
H5
17
16,5
15
16
16,5
18
18
20
17,65
H6
19,5
18
16
17
17
17
17,5
17
17,37
H7

16,5
18
17
18
17
19
18
17
17,56
H8
17
18
18
17,5
18
17
18
17,5
17,62
H9
15
16
18
17,5
15,5
16
18
16,5
17,81
H10

16,5
16
18
18
19
18,5
18
18
17,75
- 30 -


Bảng 4.5 Kết quả đo chiều cây cao cà chua sau 25 ngày trồng
Hàng
Chiều cao (cm) cây qua các lần lập lại (LLL)

LLL1
LLL2
LLL3
LLL4
LLL5
LLL6
LLL7
LLL8
TB
H1
25
26,5
27
27

24
25
26
26
25,81
H2
27
27
27
26,5
27
25
26
27,5
26,37
H3
26,5
28
27,5
28
24
29
25
27
26,78
H4
26,5
26
25
27

27
28
27
28
26,81
H5
28
28
24
24,5
25
27
27
29
26,56
H6
28,5
27
25
26
26
26,5
26
26
27
H7
26
27,5
25,5
26,5

26
28
27,5
26
26,65
H8
26,5
27
27
26
27
26
27
26
26,31
H9
25
26
27
26,5
24
26
27
25
25,81
H10
27
26
27,5
27

28,5
27
27
27
27

Bảng 4.6 Kết quả đo chiều cây cao cà chua sau 30 ngày trồng
Hàng
Chiều cao (cm) cây qua các lần lập lại (LLL)

LLL1
LLL2
LLL3
LLL4
LLL5
LLL6
LLL7
LLL8
TB
H1
37
38
39
39
34
34
37
38
37
H2

39,5
39
40
39
39,5
36
36
40
38,62
H3
38
40
39
40
35
42
36,5
39
38,68
H4
39
39
37
40
35
42
39,5
41
39,06
H5

40,5
40
34
35
36
39
39,5
42
38,25
H6
41
40
36,5
37
37
39
38,5
42
38,87
H7
39
40
36
38
37
38
40
39
38,4
H8

39
40
40
39
40
39,5
40
39
39,56
H9
35
37
39
38
35
37
39
36
36,75
H10
39
38,5
40
40
42
39
39
41
39,81
- 31 -



Như vậy, qua quá trình chọn lọc các môi trường dinh dưỡng để trồng cây cà chua
trong hệ thống thuỷ canh, chúng tôi đã chọn được môi trường C (có thành phần nêu
ở bảng 3.5 và bảng 3.6 ). Kết quả ghi nhận cụ thể ngoài nhà lưới cho thấy cây phát
triển đồng đều, mạnh khoẻ không có dấu hiệu thiếu dinh dưỡng. Tuy nhiên trong
quá trình trồng cà chua trong dung dòch cần chú ý một số điểm sau:
+ Dung dòch pha phải hoà tan hoàn toàn.
+ Hạt cà chua khi nẩy mầm, được đặt cẩn thận vào miếng mút, tránh hiện tượng
dung dòch dinh dưỡng ngập mầm cà chua.
+ Khi cây bắt đầu phát triển mạnh cần chú ý điều kiện nhiệt độ, ánh sáng, kiểm
tra và thêm dung dòch dinh dưỡng thường xuyên.

Hình 4.1 Cà chua trồng trong dung dòch dinh dưỡng C sau 20 ngày.


Hình 4.2 Cà chua trồng trong dung dòch dinh dưỡng C sau 30 ngày, sự phát
triển của rễ tốt và không có triệu chứng bệnh.
a
b
- 32 -


Hình 4.1 và Hình 4.2 cho thấy cây cà chua trong hệ thống thuỷ canh với môi
trường dinh dưỡng là dung dòch C và Kết quả đo chiều cao cây cho thấy cây cà
chua phát triển tốt trên môi trường này, sự hình thành rễ là bình thường, không có
dấu hiệu bò bệnh.
Nội Dung B: đánh giá tính kháng của cây cà chua trồng trong dung dòch đối với
R. solanacearum.
4.2 Kết quả phân lập, tồn trữ mẫu

Theo phương pháp phân lập và tồn trữ mẫu được trình bày ở mục 3.4.2.1 và
3.4.2.2, chúng tôi đã tiến hành phân lập và chọn lọc được 4 dòng trên cây cà chua
ở đòa bàn huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu sau khi phân lập được trữ
trong môi trường LB lỏng có bổ sung glycerol 70% theo tỉ lệ thể tích là 850 l dòch
nuôi cấy: 150 l glycerol và trữ ở -80
o
C.
4.3 Kết quả chọn lọc trên môi trường TZC
phương pháp xác đònh vi khuẩn R. solanacearum dựa vào các phản ứng sinh hoá
thường đơn giản, ít tốn kém. Môi trường thường được sử dụng để phân tích là môi
trường TTC và môi trường TZC (Shurfleff, 1997). Trong thí nghiệm này sử dụng
môi trường TZC, kết quả ghi nhận trong bảng 4.7.
Bảng 4.7 Kết quả chọn lọc vi khuẩn trên môi trường TZC
Tên vi khuẩn
Kết quả chọn lọc
RST001
RST003
RST006
RSBog1
RSCc1
RSCc2
RSCc3
+
+
+
-
-
+
-


- 33 -


Kết quả có 4 dòng RST001, RST003, RST006, RSCc2. là các dòng độc và các
dòng RSBog1, RSCc1, RSCc3. là các dòng không độc.
Trên môi trường TZC có thể xác đònh được cả dòng vi khuẩn R. solanacearum
độc và không độc. Các dòng vi khuẩn R. solanacearum độc thường cho khuẩn lạc
có rìa ngoài màu trắng kem, ở giữa màu hồng còn các dòng vi khuẩn R.
solanacearum không độc thì khuẩn lạc chỉ có màu hồng, khuẩn lạc thường mọc sau
3 – 5 ngày nuôi cấy.







Hình 4.3 Vi khuẩn R.solanacearum mọc trên môi trường TZC sau 4 ngày nuôi cấy ở 27
o
C
(a) Khuẩn lạc R.solanacearum dòng không độc trên môi trường TZC.
(b) Khuẩn lạc R.solanacearum dòng độc trên môi trường TZC.
Ghi chú (+) cho khuẩn lạc ở rìa ngoài có màu trắng ở giữa màu hồng (dòng độc)
(-) cho khuẩn lạc chỉ có màu hồng đậm (dòng không độc).
4.4 Kết quả kiểm tra bằng phương pháp PCR
cặp primer PS-IS-F/PS-IS-R được thiềt kế dựa trên chuỗi nucleotide IS1405 đặt
hiệu với vi khuẩn R. solanacearum thuộc race 1.






Khuẩn lạc
không độc
Khuẩn lạc
độc
a
b
- 34 -


Bảng 4.8 Kết quả xác đònh R. solonacearum bằng phương pháp PCR.
Dòng vi khuẩn
Kết quả chạy PCR
RST001
RST003
RST006
RSBog1
CCCC2
+
+
+
-
+

Ghi chú: (+) phản ứng PCR dương tính
(-) phản ứng PCR âm tính
Kết quả phản ứng PCR với cặp primers PI-IS-F/PI-IS-R của các dòng RST001,
RST003, RST006, RSBog1, CCCC2










Hình 4.4 Kết quả kiểm tra bằng phương pháp PCR
Theo Martin và french (1997), vi khuẩn R. solanacearum gây hại trên cà chua,
khoai tây, ớt, cà tím, thuốc lá, cà pháo, chủ yếu thuộc race 1. từ kết quả này
chúng ta có thể lấy các dòng vi khuẩn R. solanacearum có phản ứng PCR dương
tính, được xem như là các dòng R. solanacearum độc, và các dòng có phản ứng
1 2 3 4 5 6
(1) Ladder 100bp,
(2) RST001, (3)
RST003, (4)
RST006, (5)
RSBog1, (6)
CCCC2, mỗi mẫu
điện di 5 l sản
phẩm, điện di ở 50V,
250mA, trong 60
phút.
- 35 -


PCR âm tính, là các dòng R. solanacearum không độc. Dùng xác dònh tính
kháng bệnh héo xanh của cây cà chua.
4.5 Đánh giá tính kháng của cây cà chua đối với R.solonacearum.

Sau khi chủng bệnh và tiến hành theo dõi biểu hiện triệu chứng bệnh, chúng tôi
ghi nhân chưa có triệu chứng héo xanh xuất hiện sau khi chủng 14 ngày.
Theo Toyoda và ctv (2001) các dòng cà chua thương mại khi trồng trong hệ
thống thủy canh thường xuất hiện héo xanh trong khoảng 5 -9 ngày sau khi chũng
vi khuẩn Ralstonia solanacearum.
Theo Phạm Đăng Minh (2003) thì 57 dòng vi khuẩn R .solonacearum. gây chết
héo xanh trên cây ký chủ cà chua điều cho phản ứng dương tính khi chạy PCR với
cặp primers PI-IS-F/PI-IS-R.
Như vậy triệu chứng héo xanh chưa xuất hiện sau 14 ngày chủng trong thí
nghiệm của chúng tôi, có thể là do chưa tìm được mật số chủng ban đầu thích hợp,
hoặc các dòng vi khuẩn đem chủng có tính độc thấp.
3.6 Xác đònh mật số vi khuẩn R. solanacearum trong hệ thống thuỷ canh
Qua thí nghiệm đánh giá tính kháng, để biết được các dòng vi khuẩn được chủng
có khả năng sinh trưởng và phát triển trong hệ thống thủy canh hay không, chúng
tôi đã tiến hành đếm mật số vi khuẩn R. solanacearum sau khi chủng và kết quả
thu được như sau.
Bảng 3.12 mật số vi khuẩn có trong 1ml dung dòch dinh dưỡng
Dòng vi khuẩn
Khi chủng
(cfu/ml)
2NST
3NST
4NST
RST001
RSCc2
RSBog1
Đối chứng
2,75x10
8
2,25x10

8

2,55x10
8

0,00
1,215x10
11

0,165x10
11

0,98x10
11

0,00
1,63x10
14

0,65x10
14

0,965x10
14

0,00
0,765x10
16
0,415x10
16

0,55x10
16

0,00

- 36 -


Như vậy tất cả các dòng vi khuẩn đem chủng bệnh đều có khả năng sinh trưởng
và phát triển trong dung dòch dinh dưỡng thuỷ canh. vì vậy có thể sử dụng hệ thống
và dung dòch này để đánh giá tính kháng bệnh héo xanh của cây cà chua.



















×