Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Luận văn : Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm phối trộn giữa dịch chiết từ nhân hạt xoan chịu hạn (Azadirachta indica A.Juss) trồng tại Việt Nam và Cypermethrine đối với sâu xanh (Heliothis armigera) part 5 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.7 KB, 8 trang )

33
Hệ thống Soxhlet.
Hệ thống phân tích xơ.
Máy cô quay chân không.
Máy ép dầu Komet (Model D85 – 1G, Đức).
Máy sắc ký HPLC của hãng Hewlett Packard 1090, series 1 – lipid
chromatography.
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1 Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu sinh hóa của lá, bánh dầu và nhân hạt
xoan chịu hạn.
3.2.1.1 Xác định trọng lƣợng khô tuyệt đối [10]
Cân chính xác 5g mẫu (lặp lại 3 lần đối với mỗi mẫu) trong hộp đựng mẫu sạch,
khô đã được cân chính xác. Đem sấy khô ở nhiệt độ 105
0
C trong tủ sấy cho đến trọng
lượng không đổi (từ 2 -5 giờ tùy theo mẫu), ở các thời điểm 2, 3, 4,…giờ sau khi sấy,
lấy hộp mẫu ra ngoài tủ sấy, cho ngay vào bình hút ẩm, để nguội (khoảng 30 – 45
phút), đem cân chính xác. Sai số giữa hai lần phân tích tối đa là 5 mg, trọng lượng khô
tuyệt đối được tính theo công thức:
Trọng lượng khô tuyệt đối (%) = (trọng lượng mẫu khô * 100)/ trọng lượng mẫu tươi
3.2.1.2 Xác định khoáng tổng số
Theo TCVN 4327 – 93; TCVN 4327 – 86
Tham khảo phương pháp TCVN 1538 – 74; AOAC
Nguyên tắc
Dùng sức nóng (550 – 600
0
C) nung cháy hoàn toàn các chất hữu cơ. Phần còn
lại đem cân và tính ra phần trăm tro có trong nguyên liệu.
Thiết bị, dụng cụ và hóa chất
+ Thiết bị, dụng cụ
- Cân phân tích có độ chính xác ± 0,002g


- Lò nung điều chỉnh được nhiệt độ (± 10
0
C)
- Chén nung bằng sứ chịu nhiệt có dung tích 30 – 50 ml.
+ Hóa chất
- HNO
3
đậm đặc
- H
2
O
2
30%
34
Cách tiến hành
Nung chén sứ đã rửa sạch ở lò nung tới 550 – 600
0
C đến trọng lượng không
đổi. Để nguội trong bình hút ẩm và cân (G).
Cho vào chén nung khoảng 5 g mẫu (G
1
). Cân trọng lượng chén có mẫu thử,
thêm vào chén 5 giọt HNO
3
đậm đặc và 1 – 2 giọt H
2
O
2
30%. Cho vào lò nung và tăng
nhiệt độ từ từ cho đến 550 – 600

0
C. Nung cho đến khi nguyên liệu biến thành tro trắng
như tàn thuốc (thường trong khoảng 5 – 6 giờ). Sau đó lấy chén sứ ra cho ngay vào
bình hút ẩm, để nguôi sau đó đem cân. Lặp lại quá trình nung mẫu cho đến khi khối
lượng không đổi. Sai số giữa hai lần phân tích liên tiếp không được quá 0,0005 g cho
1g mẫu thử.
Xác định trọng lượng chén chứa nguyên liệu đã biến thành tro trắng sau khi
nung đến trọng lượng không đổi (G
2
).
Tính kết quả
Hàm lượng khoáng tổng số đượctính theo công thức:
% Khoáng tổng số = (G
2
– G) x 100/ (G
1
– G)
Trong đó:
G: Trọng lượng của chén nung (g)
G
1
: Trọng lượng mẫu và chén trước khi nung (g)
G
2
: Trọng lượng mẫu và chén sau khi nung (g)
3.2.1.3 Xác định hàm lƣợng lipid
Xác định hàm lượng lipid bằng phương pháp Soxhlet, theo tiêu chuẩn TCVN
4331 – 86.
Nguyên tắc
Dùng ether nóng để hòa tan tất cả chất béo tự do trong nguyên liệu, sau đó để

bay hơi hết ether, cân chính xác mẫu còn lại và tính ra hàm lượng lipid.
Thiết bị, dụng cụ và hóa chất
+ Thiết bị và dụng cụ
- Hệ thống Soxhlet
- Máy xay hạt
- Cân phân tích có độ chính xác ± 0,002 mg
- Tủ sấy điều chỉnh được nhiệt độ ± 1
0
C
- Giấy gói, lam kính và bình hút ẩm
35
+ Hóa chất: Ether petrolium
Cách tiến hành
Cắt giấy lọc có kích thước 8 x 9 cm, đem sấy ở nhiệt độ 105
0
C trong 3 giờ, sau
đó cho vào bình hút ẩm và mang đi cân trọng lượng bì (Gb).
Cân 1 g bột mẫu khô tuyệt đối, chuyển sang bao giấy đã chuẩn bị sẵn như trên,
gấp miệng bao để tránh cho mẫu bị rơi vãi, sấy lại bao đã đựng mẫu ở nhiệt độ 105
0
C
đến trọng lượng không đổi, để nguội trong bình hút ẩm, đem cân, xác định được khối
lượng bao và mẫu (Gm).
Cho gói mẫu vào bình trích ly của hệ thống Soxhlet. Lắp các ống dẫn dung môi
theo nguyên tắc bình thông nhau, khởi động hệ thống sinh hàn.
Rót dung môi (Ether petrolium) vào bình trích ly cho đến miệng ống xiphông
để dung môi trào xuống bình hứng, rót thêm cho đến 2/3 bình hứng thì dừng lại. Bình
hứng được đặt trên bếp điện điều chỉnh được nhiệt độ.
Bật bếp điện ở nhiệt độ 45 – 50
0

C để đun sôi dung môi, khởi động hệ thống
Soxhlet. Quá trình trích ly kết thúc sau 10 – 12 giờ.
Kiểm tra xem đã trích ly hết lipid bằng cách: nhấc ống làm lạnh ra, lấy vài giọt
dung môi trong bình trích ly nhỏ lên lam kính và để cho dung môi bay hết, nếu thấy
không còn vết mờ do lipid bám trên lam kính thì việc trích ly xem như kết thúc.
Sau cùng, lấy gói mẫu ra để cho bay hơi hết dung môi, đem sấy khô gói mẫu ở
nhiệt độ 105
0
C đến trọng lượng không đổi (khoảng 2 – 3 giờ), để nguội gói mẫu trong
bình hút ẩm khoảng 30 phút, sau đó cân gói mẫu trên cân phân tích và xác định được
khối lượng gói mẫu đã chiết rút mở ở độ khô tuyệt đối (Gc).
Tính kết quả
Hàm lượng lipid được tính theo công thức:
X = (Gm – Gc)*100/ G
Trong đó:
X: Hàm lượng lipid trong nguyên liệu ở độ khô tuyệt đối (%)
Gm: Khối lượng gói mẫu ở độ khô tuyệt đối
Gc: Khối lượng gói mẫu đã chiết rút mở ở độ khô tuyệt đối
G: Khối lượng mẫu đem phân tích


36
3.2.1.4 Xác định hàm lƣợng canxi [4]
Nguyên tắc
Dùng Trilon B xác định canxi trong dung dịch mẫu với chất chỉ thị là Murexid
(C
8
H
5
O

6
N
5
) trong môi trường có pH = 12. Ký hiệu của chất chỉ thị Murexid là H
3
I
-

trong môi trường pH = 12, H
3
I
-
có màu tím và khi kết hợp với canxi tạo thành chất
phức tạp có màu hồng:
H
3
I
-
+ Ca
2+
CaH
3
I
+

Tím Hồng
Phức chất của Ca với Murexid không bền bằng phức chất tạo bởi Ca và Trilon
B. Vì vậy Trilon B đẩy chất chỉ thị Murexid ra khỏi phức chất dưới dạng tự do có màu
tím:
CaH

3
I
+
+ H
2
Y
2-
CaY
2-
+ H
3
I
-
+ 2H
+

Hồng Tím
Thiết bị, dụng cụ và hóa chất
+ Thiết bị và dụng cụ
- Bình tam giác 100 ml
- Bình chuẩn độ bán tự động.
- Pipet
+ Hóa chất
- Dung dịch NaOH 10%
- Dung dịch KCN 3%
- Dung dịch Trilon B 0,02N
- Chỉ thị Murexid: cân 0,1 g Murexid + 50 g NaCl tinh khiêt. Nghiền nhuyễn
bằng cối, cho vào chai thủy tinh có đậy nút kín.
Cách tiến hành
Hút 20 ml dung dịch mẫu, cho vào bình tam giác 100 ml. Cho thêm 2 ml dung

dịch NaOH 10%, 5 giọt KCN 3% (để ngăn chặn một số ion như Fe
3+
, Fe
2+
, Cu
2+
,…tác
dụng với Trilon B) và thêm vào một ít chất chỉ thị Murexid. Chuẩn độ bằng dung dịch
Trilon B 0,02N cho đến khi màu hồng của dung dịch chuyển sang màu tím, cần thực
hiện song song một mẫu thử không.


37
Tính kết quả
Lượng Calcium (mg) trong 100 g mẫu khô được tính theo công thức:
m = (V x C x 20,04 x 100)/ a
Trong đó:
m: Lượng canxi có trong 100 g mẫu khô (mg).
V: Thể tích Trilon B 0,02N dùng để chuẩn độ.
C: Độ nguyên chuẩn của dung dịch Trilon B.
20,04: Đương lượng của canxi.
a: Trọng lượng mẫu khô tương đương với thể tích dung dịch mẫu đã chuẩn độ.
3.2.1.5 Xác định hàm lƣợng phốt - pho
Phương pháp Quang phổ kế (AOAC 965.17 – 1990).
Xác định hàm lượng phốt - pho trong giới hạn nồng độ từ 1 – 20 mg/ cm
3.

Nguyên tắc
Phương pháp dựa vào khả năng của ion Orthophosphate phản ứng với
Ammonium Molybdate tạo thành Phosphormolybdate, phức chất có màu xanh lơ.

2(M
o
O
2
.4M
o
O
3
) + H
3
PO
4
+ 4 H
2
O (M
o
O
2
.4M
o
O
3
)
2
H
3
PO
4
.4 H
2

O
Hàm lượng phốt - pho phụ thuộc vào cường độ màu của mẫu, đo ở bước sóng
hấp thụ cực đại 650 nm với cuvet có chiều dày 10 mm. Dung dịch đối chứng là dung
dịch không.
Thiết bị, dụng cụ và hóa chất
+ Thiết bị và dụng cụ
- Máy đo quang phổ tử ngoại khả kiến có bước sóng 650 nm
- Cuvet có chiều dày 10 mm
- Bình định mức
- Ống nghiệm
+ Hóa chất
- Acid chlohydric đậm đặc (HCl)
- Acid nitric đậm đặc (HNO
3
)
- Hydroquinone [C
6
H
4
(OH)
2
] pha khi sử dụng.
- Amoni Molybdate
- Kali dihydrophosphate (KH
2
PO
4
)
- Sodium sulphite (NaSO
3

)
38
Cách tiến hành
Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử theo TCVN 4325 – 86
+ Chuẩn bị dung dịch thuốc thử:
- Dung dịch 1: là dung dịch chuẩn gốc (có chứa 100 g Phosphor/ml): Hòa
tan 0,4394g KH
2
PO
4
trong bình định mức 1000 ml bằng nước cất và định mức đúng
1000 ml.
Chuẩn bị dung dịch chuẩn để lập thang chuẩn (có chứa 25 g Phosphor/ml):
Lấy 25 ml dung dịch 1 vào trong bình định mức 100 ml và định mức bằng nước cất
đến đúng 100 ml, ta có dung dịch 1A.
- Dung dịch 2: là dung dịch Sodium sulphite (Na
2
SO
3
) 20%: Hòa tan 20g
Na
2
SO
3
trong ít nước, thêm tiếp nước cho đủ 100 ml. Dung dịch chuẩn bị khi sử dụng.
- Dung dịch 3: là dung dịch Hydroquinone [C
6
H
4
(OH)

2
] 0,5%: Hòa tan 0,5g
hydroquinone trong một ít nước và 3 giọt H
2
SO
4
, thêm tiếp nước cho đủ 100 ml. Dung
dịch chuẩn bị khi sử dụng.
- Dung dịch 4: là thuốc thử Briggs (hay dung dịch Amoni Molybdate 5%):
Hòa tan 50g amoni molybdate trong 600 ml nước. Cho 150 ml H
2
SO
4
đậm đặc vào
trong 400 ml nước, để nguội, thêm tiếp dung dịch amoni molybdate 5% đã chuẩn bị và
hỗn hợp, để nguội, thêm nước cho đủ 1000 ml.
- Dung dịch acid chlohydric (HCl) 10% (pha loãng theo tỷ lệ 1:3): 250 ml
acid HCl đậm đặc thêm 750 ml nước cất.
- Hỗn hợp thuốc thử chuẩn bị khi sử dụng:
Trôn lẫn các dung dịch 2, 3, 4 theo tỷ lệ 1 : 1 : 1
+ Chuẩn bị dung dịch tro phân tích (Theo TCVN 4327 – 93)
- Cân chính xác 1 – 5g mẫu (tùy theo loại mẫu có phosphor nhiều hay ít).
- Vô cơ mẫu ở 550
0
C trong 4 giờ, để nguội. Thấm ướt tro bằng vài giọt nước
cất, thêm vào 10 ml dung dịch HCl 10% và 0,5 ml HNO
3
đậm đặc.
- Đun nhẹ trong 5 phút (đến bay hơi). Để nguội đến nhiệt độ phòng. Rửa sạch
chén nung và định mức thể tích dung dịch tro đến 250 ml.

+ Phản ứng lên màu
- Lấy 10 ml dung dịch tro cho vào bình nón dung tích 100 ml, định mức bằng
nước đến 100 ml được dung dịch thứ 2.
39
- Lấy 1 ml dung dịch thứ 2 cho vào ống nghiệm.
- Thêm 3 ml hỗn hợp thuốc thử, cho nước đủ 10 ml. Trộn đều, để 30 phút. Đo
ở bước sóng 650 nm.
+ Chuẩn bị thang dung dịch P chuẩn
Thành
phần dd
O
1

O
2

O
3

O
4

O
5

O
6

O
7


O
8

O
9

O
10

O
11

Dd 1A
(ml)
0
0,3
0,5
0,8
1,0
1,3
1,5
1,8
2,0
2,3
2,5
Nước
(ml)
5
4,7

4,5
4,2
4,0
3,7
3,5
3,2
3,0
2,7
2,5
Hỗn
hợp thử
(ml)
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
Nước
(ml)
2
2
2
2
2

2
2
2
2
2
2
Nồng
độ Dd
(mg/l)
0
15
25
40
50
65
75
90
100
115
125
Độ hấp
thu
(650nm)
0
0,158
0,279
0,432
0,555
0,735
0,817

0,982
1,096
1,243
1,365

+ Tiến hành xây dựng đồ thị chuẩn
Nồng độ phốt - pho của dịch thử được ước tính theo phương trình:
X ( g P) = (y * 0,0057)/ 0,0109
y: Mật độ quang của dịch thử đo ở bước sóng 650 nm.
Tính kết quả
Hàm lượng phốt - pho được tính theo công thức:
%P = X x V
dd tro
x 100 x Hệ số pha loãng/ 10
6
x m x V
thử

Trong đó:
%P: Hàm lượng phốt - pho có trong mẫu
40
X: Nồng độ phốt - pho của dịch thử ( g P).
m: Khối lượng mẫu thử tính bằng gram.
10
6
: Hệ số chuyển đổi từ g ra g.
100: Hệ số phần trăm
Sai số giữa hai lần phân tích song song với độ tin cậy P = 0,95 không vượt quá
d = 28 (0,05 + 0,031X)%.
3.2.1.6 Xác định hàm lƣợng xơ thô

Hàm lượng xơ thô được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 4329 – 1993
Nguyên tắc
Phương pháp định lượng xơ thô dựa vào tính chất bền của xơ đối với tác dụng
của acid mạnh và kiềm mạnh.
Thiết bị, dụng cụ và hóa chất
+ Thiết bị và dụng cụ
- Cân phân tích với đọ chính xác ± 0,002g
- Lò nung điều chỉnh được nhiệt độ 550
0
C ± 10
0
C
- Tủ sấy điều chỉnh được nhiệt độ ± 2
0
C
- Bình định mức 1000 ml
- Cốc thủy tinh 500 ml, Cốc lọc
+ Hóa chất
- Dung dịch H
2
SO
4
1,25%
- Dung dịch KOH 1,25%
- Rượu etylic
- Ete etylic
Cách thực hiện
Cân chính xác 1 g mẫu đã nghiền nhỏ (sấy khô đến trọng lượng không đổi) cho
vào bình nón dung tích 250 ml. Hòa tan hết các chất tan trong dung dịch H
2

SO
4

1,25%. Sau đó đem hòa tan tiếp các chất tan trong dung dịch KOH 1,25%.Rửa sạch
chất béo, lọc qua giấy lọc đã biết trước trọng lượng. Rửa kết tủa nhiều lần bằng nước
cất nóng (mỗi lần 10 – 15 ml).
Rửa lại bằng cồn 96
0
từ 1 – 2 lần
Rửa tiếp với ete etylic tỷ lệ 1:1

×