Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Đề tài "Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH TM Hùng Tiến “ pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.31 KB, 99 trang )

Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
Đề tài
"Kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh ở Công ty TNHH
TM Hùng Tiến “
1
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
C
MỤC LỤC
2
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
Lời nói đầu
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối
lưu thông hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của
doanh nghiệp thương mại diễn ra theo chu kì T-H-T’ hay nói cách khác nó
bao gồm hai giai đoạn mua và bán hàng hoá. Như vậy, trong hoạt động kinh
doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò
chi phối các nghiệp vụ khác. các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục
nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức tố nhằm quay vòng vốn nhanh,
tăng hiệu suất sinh lời.
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là cơ
hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép
đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ
có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại doanh nghiệp tỏ ra non kém
trong tổ chức hoạt động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá
sản, thực tế của nền kinh tế nước ta đang chứng tỏ điều đó.
Bước sang năm 2007, việc bán hàng hoá của các doanh nghiệp trên toàn
quốc phải đối mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày


càng nhiều của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm
cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính
sách mở của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự
cạnh tranh của các hãng nước ngoài. Hai là, cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều
bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy, để có
thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công
tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ
động thích ứng với môi trường nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn
lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh
3
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
doanh. Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức quan
trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như
việc xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin cho nhà quản lý về hiệu
quả, tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hoá để từ đó có được
những quyết định kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả.
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH TM Hùng Tiến đã sử
dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong điều hành hoạt động kinh
doanh và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó Công ty đặc
biệt quan tâm đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh. Vì vậy mà việc tổ chức công tác kế toán và xác định kết quả kinh
doanh nói riêng ở Công ty đã đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM Hùng Tiến thấy rõ được tầm
quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh,
cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán, em đã mạnh dạn đi
sâu tìm hiểu được thực tế qua đề tài:
"Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH TM

Hùng Tiến “.
Nội dung chuyên đề gồm ba phần:
Phần I: Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh
ở Công ty TNHH TM Hùng Tiến
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ở Công ty TNHH TM Hùng Tiến.
4
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
Phần I
Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại
I. Những vấn đề chung về bán hàng
1. Đặc điểm, chức năng, ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán
kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình thì bán hàng hoá
có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sống còn của các doanh nghiệp. Các
Mác đã từng khẳng định: Lưu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là
kết quả của sản xuất.Theo quan điểm này thì sản xuất và lưu thông gắn bó
chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình tái sản xuất xã hội. Các doanh
nghiệp thương mại thực hiện khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu
dùng. Quá trình này bao gồm hai khâu mua và bán hàng hoá, là một tất yếu
của quá trình tái sản xuất.
Quá trính bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động
của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết
quả kinh doanh thương mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đac
giao cho người mua và đã thu đuợc tiền bán hàng.

Chúng ta có thể khái quát đặc điểm cơ bản của quá trình bán hàng như
sau:
-Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng
đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
-Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ
khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là
5
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá
trình kinh doanh.
- Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch
toán kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
- Xét về mặt kinh tế học, bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái
sản xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kĩ thuật nghiệp vụ phức tạp của
doanh nghiệp thương mại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ
có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới được thực hiện,
tạo điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy bán hàng hoá ở
doanh nghiệp thương mại là cơ sở để thúc đẩy công tác ở doanh nghiệp
thương mại trong nền kinh tế quốc dân.
- Xét về phương diện xã hội, bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua công tác bán hàng, các đơn vị
kinh doanh có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng
khu vực nói riêng với từng sản phẩm hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây
dựng được các kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Chính qua đó, doanh nghiệp đã góp phần điều hoà giữa cung và cầu trong
nền kinh tế.
- Ngoài những chức năng trên, công tác bán hàng là cơ sở để có kết quả
kinh doanh. Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ hết
sức mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết

quả kinh doanh, quyết định kết quả kinh doanh là cao hay thấp còn kết quả
kinh doanh là căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết địnhvà bán hàng hoá.
Như vậy, có thể khẳng định rằng kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng
của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện để thực hiện mục tiêu cuối
cùng đó.
- Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch giữa
một bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số
6
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
chênh lệch đó biểu hiện “lãi” hoặc “lỗ”. Xác định đúng kết quả kinh doanh là
cơ sở để đánh giá hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kì nhất định của doanh nghiệp, các định nghĩa vụ mà doanh nghiệp
phải thực hiện đối với Nhà nước, lập các quĩ tạo điều kiện mở rộng sản xuất.
Ngoài ra việc xác định đúng kết quả kinh doanh còn là cơ sở để lập kế hoạch
cho kì kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin
cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các ngân hàng… Trong điều
kiện hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đang phải tiến hành kinh doanh
trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường, việc
xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xử lý, cung
cấp các thông tin không những cho các nhà quản lí của doanh nghiệp để lựa
chọn phương án kinh doanh có hiệu qủa mà nó còn là căn cứ để các cơ quan
quản lý tài chính, cơ quan thuế thực hiện việc giám sát việc chấp hành các
chính sách, chế độ tài chính
Với những đặc điểm và vai trò nêu trên, kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
- Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ta,
tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác
định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho

lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
- Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỉ
luật thanh toán và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp ngân sách.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh phải chú ý những nội dung sau:
Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là được bán để kịp
thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên,
kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát
7
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
chặt chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian Đôn đốc
việc thu tiền bán hàng về quĩ kịp thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền
hạng cho mục đích cá nhân.
Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp
lí. Các chứng từ ban đầu phải đầyđủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lí
tránh trùng lặp, bỏ sót và không quả phức tạp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu
hợp lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống
tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán
hàng phát sinh trong quá trình bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh
nghiệp, phân bổ chi phí hợp lí cho hàng còn lại cuối kì và kết chuyển chi phí
hợp lí cho hàng trong kì để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm
vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng
và cho hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho
người sử dụng những thông tin của kế toán nắm được toàn diện hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho người quản lý trong việc ra quyết
định kịp thời cũng như trong việc lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai.

2. Phương pháp tính giá vốn của hàng bán.
Để có số liệu hạch toán, cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần phải xác định phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng hoá
bán ra trong kì của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn hàng bán. Ta có:
Giá vốn hàng bán
=
Giá mua hàng hoá xác định là tiêu thụ
+
8
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
Chi phí mua phân bổ
Tuỳ theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính
giá mua hàng hoá xác định là được bán cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng
ngguyên tắc nhất quám trong kế toán, tức là sử dụng phương pháp nào thì
phải thống nhất trong niên độ kế toán. Thông thướng, có những phương
pháp tính giá mua hàng hoá như sau:
2.1. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
Giá mua của hàng hoá mua trong kì
=
Số lượng hàng hoá xuất kho trong kì
x
Đơn giá mua bình quân gia quyền
Trong đó:
Theo phương pháp này, giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán tính được
tương đối hợp lý nhưng không linh hoạt vì cuối tháng cuối tháng mới tính
được đơn giá bình quân.
2.2. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
9
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A

+
Giá mua thực tế
Hàng nhập trong kì
Giá mua tực tế
hàng tồn đầu kì
=
Đơn giá bình quân
gia quyền
Số lượng hàng hoá
tồn đầu kì
+
Số lượng hàng hoá
nhập trong kì
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
Về bản chất, phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá
bình quân phải được tính lại sau mỗi lần nhập trên cơ sở giá mua của hàng
tồn và giá mua của lần nhập đó. Phương pháp này đảm bảo số liệu có độ
chính xác cao và kịp thời tuy nhiên khối lượng công việc tính toán lại tăng
thêm do đó chỉ nên áp dụng với các doanh nghiệp có số lần mua hàng hoá ít
nhưng khối lượng lớn.
2.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này hàng hoá xuất được tính giá mua trên cơ sở giả
định lô hàng nào nhập kho trước thì tính gía mua vào của cho hàng hoá xuất
trước, nhập sau thì tính sau.
Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng về số lượng, đơn giá và
thành tiền về từng lần nhập xuất hàng hoá.
2.4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này tính giá mua hàng hoá bán ra trên cơ sở giả định lô hàng
nào nhập kho sau thì được xuất trước, vì vậy việc tính giá mua sẽ ngược lại
với phương pháp nhập trước xuất trước.

2.5. Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch hoặc
giá cuối kì trước và được qui định thống nhất trong một kì hạch toán. Theo
phương pháp này, để tính được trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra
trong kì, kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết, phản ánh sự biến động của hàng
hoá nhập, xuất trong kì theo giá hạch toán. Hàng ngày, kế toán ghi sổ về các
nghiệp vụ xuất hàng hoá theo giá hạch toán:
Cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định hệ số chênh lệch giá của từng loại hàng
hoá theo công thức:
Trị giá hạch toán của hàng xuất kho
10
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
=
Số lượng hàng hoá xuất kho
x
Đơn giá hạch toán
Trị giá mua thực tế của hàng nhập trong kì
Hệ số chênh lệch tỷ giá
=
Trị giá mua thực tế của hàng tồn đầu kì
+
Trị giá hạch toán của hàng tồn đầu kì
+
Trị giá mua hạch toán của hàng nhập trong kì
Trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra được xác định theo công thức:
Trị giá mua thực
tế hàng bán ra
= Giá hạch toán của
hàng bán ra trong kì

x Hệ số chênh lệch
giá
2.6. Phương pháp giá thực tế đích danh.
11
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán thuộc lô
hàng nhập nào thì tính theo đơn giá của chính lô đó.
Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán
nhưng công việc rất phức tạp phương pháp đòi hỏi thủ kho phải nắm được
chi tiết rừng lô hàng, phương pháp này được áp pháp dụng cho các loại hàng
hoá có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô của, mỗi lần nhập.
Chi phí mua hàng phát sinh trong kì
Chi phí thu mua phân bổ của hàng bán ra trong kì
=
+
Trị giá mua của hàng tồn đầu kì
+
Trị giá mua của hàng nhập trong kì
x
Trị giá mua của hàng bán ra trong kì
Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bố chi phí thu mua của hàng còn lại đầu kỳ
và chi phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho hán xuất kho và hàn còn lại
cuối kỳ theo công thức:
Như vậy giá vốn của hàng bán ra được tính theo công thức sau:
12
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng trong

Trị giá mua của hàng
xuất bán trong kì
+
Chi phí thu mua

phân bổ cho hàng
xuất bán trong kì
Trị giá vốn của hàng
bán ra trong kì
=
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
3. Các phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá.
Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện đối với từng loại hàng lưu
chuyển qua kho cả về chỉ tiêu giá trị và hiện vật.
Để có thể quản lý tốt nhất hàng hoá có trong kho thì điều quan trọng là
doanh nghiệp phải lựa chọn vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết phù
hợp với yêu cầu và trình độ quản ký của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp.
Tuỳ theo tình hình, đặc điểm riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong ba phương pháp sau:
3.1. Phương pháp thẻ song song.
* Điều kiện vận dụng:
Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương pháp hạch toán thẻ song
song thường có đặc trưng: chủng loại vật tư ít, mật độ nhập xuất nhiều cần
giám sát thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể kiểm tra
và đối chiếu thường xuyên.
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng tổng hợp xuất nhập tồn luỹ kế xuất
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết hàng hoá

(1)
(2)
(3)
13
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
(2)
(4)
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
* Đặc điểm tổ chức sổ và quy trình hạch toán :
Tại kho: thực hiện bước (1). Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn do thủ kho
tiến hành trên thẻ kho hoặc sổ kho theo từng loại hàng, từng mặt hàng có
trong kho và ghi theo chỉ tiêu số lượng.
- Tại phòng kế toán thực hiện các bước (2), (3), (4). Kế toán mở thẻ
kế toán chi tiết cho từng loại hàng hoá tương ứng với thẻ kho nhưng khác là
được theo dõi trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ,
khi nhận được chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán
kiểm tra đối chiếu sau đó vào số chi tiết. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối
chiếu với thẻ kho.
3.2. Phương pháp sổ số dư.
*Điều kiện vận dụng:
14
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp có đặc trưng:
chủng loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho tàng
phân tán và quản lý tổng hợp, thường sử dụng giá hạch toán để ghi chép, lao
động kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường xuyên nhưng

đòi hỏi phải có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo
số liệu được ghi chép chính xác trung thực.
Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Sổ số dư
(3)
)
Bảng kê kuỹ kế nhập
Ghi hàng ngày hoặc định kì
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Thẻ kho
Bảng kê kuỹ kế xuất
(3)
(2)
(5)
(4)
(4)
(2)
(1)
15
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
(1)
 Đặc điểm tổ chức số và quy trình hạch toán:
Tại kho: Thủ kho thực hiện các bước (1), (3). ở phương pháp này ngoài việc
ghi chép giống phương pháp trên thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép

chỉ tiêu số lượng của hàng hoá. Sổ này do kế toán lập cho từng thủ kho và sử
dụng cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối tháng kế toán chuyển sổ dư cho
thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu nhập xuất trong tháng và tính ra số tồn
cuối tháng của từng loại hàng trên thẻ kho và vào sổ số dư theo từng loại
hàng hoá.
Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên
thì kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho
để tính ra chỉ tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột “thành tiền” trên sổ số dư.
Số liệu này được đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và
chúng phải trùng nhau.
3.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
*Điều kiện vận dụng:
16
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có quy mô họat động vừa,
chủng loại nguyên vật liệu không nhiều, khối lượng chứng từ nhập xuất
không quá nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu do vậy không
có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
Sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi cuối kỳ
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Bảng kê nhập
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Thẻ kho
Bảng kê xuất

(4)
(2)
(2)
(1)
(1)
(3)
(3)
* Đặc điểm tổ chức và quy trình hạch toán.
17
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
- Tại kho: Thủ kho thực hiện bước (2), (3), (4). Kế toán mở sổ đối chiếu
luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tốn kho của từng loại hàng hoá
theo cả 2 chỉ tiêu : số lượng, giá trị ở từng kho cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi
một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào số đối chiếu luân chuyển, kế
toán lập bảng kê nhập, xuất, cuối tháng tiến hành kiểm tra số liệu giữa số đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
4. Các phương thức bán hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán sản phẩm, hàng hoá của các doanh
nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản
phẩm hàng hoá vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối
cùng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp
có thể sử dụng một trong các phương thức sau:
4.1. Bán buôn qua kho.
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán được xuất ra từ kho của
doanh nghiệp. Theo phương thức này có 2 hình thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này,
bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng.
Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký
18

SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá
được xác nhận là tiêu thụ.
* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng
hoá bằng phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho
bên mua tại một địa điểm đã được thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, số hàng
này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán
hay chấp nhận thanh toán.
19
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
4.2. Bán buôn vận chuyển thẳng.
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua.
Phương thức này được thực hiện theo các hình thức:
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán
tiền mua hàng bán hàng với người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực
hiện việc môi giới: sau khi tìm được nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng
(dựa trên cơ sở giá cả số lượng trong đơn đặt hàng của người mua) doanh
nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngày tại kho hay địa điểm giao hàng của
người bán và người mua có trách nhiệm thanh toán với người bán chứ
không phải với doanh nghiệp. Như vậy, hàng hoá trong trường hợp này
không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng
môi giới.
*Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển

hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá
lúc này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán
hoặc khi doanh nghiệp nhận được giấy biên nhận hàng và bên mua
chấpnhận thanh toán thì hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. Trong trương
hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu tiền bán
hàng của người mua và trả tiền mua hàng cho người bán.
4.3. Phương thức bán lẻ:
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
*Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho
người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua
20
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
hàng của khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để
khách hàng đến nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết
ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng
hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng hoá bán trong ca, trong ngày và lập
báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy
nộp tiền.
*Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khác và giao
hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho
thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê
hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập
báo cáo bán hàng.
*Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm
ở người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm.

4.4. Phương thức bán hàng qua đại lý.
- Đối với bên giao đại lý:
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
chưa xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉo hạch toán vào doanh thu khi
nhận được tiền toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh
toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa
hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi
như là phần chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641.
*Đối với bên nhận đại lý:
21
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng
được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
4.5. Phương thức hàng đổi hàng.
Trường hợp này khác với các phương thức bán hàng trên là người mua
không trả bằng tiền mà trả bằng vật tư, hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá
thường có lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết
kiệm được vốn lưu động, đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng hoá.
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp
đã ký kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau
trên cơ sở ngang giá. Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng
nhận về coi như mua.
II. Kế toán bán hàng hoá.
* Nguyên tắc xác định hàng được bán.
Theo chế độ kế toán mới ban hành của Việt Nam, những điều kiện để
được xác định là đã bán và có doanh thu là:

- Hàng hoá đó phải thông qua mua bán và thanh toán bằng tiền theo
một phương thức thanh toán nhất định.
- Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó, người mua đã
trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
- Hàng hoá thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh
nghiệp mua vào hoặc sản xuất chế biến.
Ngoài ra còn có một số trường hợp ngoại lệ được hạch toán vào doanh
thu như sau:
- Hàng hoá xuất để đổi lấy một hàng hoá khác gọi là hàng đối lưu.
22
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
- Hàng hoá để thanh toán tiền lương cho công nhân viên, thanh toán
thu nhập, chia cho các bên tham gia kinh doanh, thanh toán các khoản
chiết khấu bán hàng giảm giá hàng hoá cho bên mua.
- Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong klhâu bán hàng theo hợp đồng
bên mua chịu.
1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường
xuyên ở đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng.
Chứng từ dùng trong kế toán bán hàng hoá gồm có hoá đơn GTGT, hps
đpưm kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu phiếu chi tiền mặt,giấy báo có, báo nợ
ngân hàng Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng như sau:
Đơn đặt hàng
Bộ phận bán hàng
Bộ phận tài vụ
Kế toán bán hàng và thanh toán
Kho
Bộ phận vận chuyển
Kế toán hàng hoá

Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, sau
đó chuyển đơn đặt hàng này cho phòng tài vụ để xác định phương thức
23
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
thanh toán. Khi chấp nhận bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán
hàng. Thủ kho căn cứ vàp hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho,
ghi thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn kiêm phiếu xuấtkho tiến hành xuất kho,
ghi thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn nàycho kế toán. Căn cứ vào hóa đơn kế
toán ghi sổ tiêu thụ và sổ theo dõi thanh toán với người mua.
1.2. Tài khoản sử dụng.
Trong hạch toán bán hàng kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
 TK 156 : “Hàng hoá “
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhập xuát- tồn kho hàng hoá.
TK 156 “Hàng hoá”
Dư ĐK: Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ
-Trị giá mua của hàng hoá nhập kho trong kỳ( theo phương pháp KKTX)
-Trị giá thuê gia công chế biến nhập kho(KKTX)
-Chi phí thu mua (KKTX)
-Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ (Theo phương pháp KKĐK)
-Trị giá xuất kho của hàng hoá bán và hàng trả lại người bán (KKTX)
-Giảm giá được hưởng(KKTX)
Trị giá hàng thiếu hụt coi như xuất(KKTX)
-Trị giá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển (KKĐK)
Dư CK: Trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ
Kết cấu phản ánh nội dung của TK 156
24
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A
Trường CĐ Tài chính & Quản trị kinh doanh
Tài khoản 156 – “Hàng hoá” được chi tiết thành 2 tài khoản:

- TK 1561 : Giá mua của hàng hoá
- TK 1562 : Chi phí mua hàng
TK 157- “Hàng gửi bán”
Trj giá hàng hoá gửi bán đầu kỳ
-Trị giá hàng hoá gửi bán trong kỳ
Trị giá hàng hoá gửi bán đã bán trong kỳ
-Trị gái hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán bị trả lại
Dư CK: Trị giá hàng hoá gửi bán cuối kỳ
 Tài khoản 157- “Hàng gửi bán” : sử dụng trong trường hợp hàng
bán theo phương thức gửi bán, TK này phản ánh số hàng gửi đi tiêu thụ
và tình hình tiêu thụ hàng gửi trong kỳ. Nội dung, kết cấu của TK này như
sau:
* TK 511 : “ Doanh thu bán hàng”
TK 511 “Doanh thu bán hàng”
-Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
-Doanh thu bị triết khấu giảm giá và hàng bán bị trả lại trong kỳ
-kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả
-Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm (doanh thu chưa có thuế đối với doanh nghiệp áp dụng
phương pháp thuế khấu trừ và doanh thu có thuế đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp) trong kỳ
25
SV: Nguyễn Đức Mạnh - Lớp K3A

×