Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Luận văn tốt nghiệp đề tài " Sự cần thiết của việc đào tạo và phát triển cho công nhân " phần 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.28 KB, 6 trang )

Đề án môn học
Đặng Thị Hải
QTNL 43B
tất cả các kỹ năng nghề. Quá trình học có thể kéo dài từ một tới sáu năm tuỳ
theo độ phức tạp của nghề. Trong quá trình học nghề, học viên có thể đợc trả
công bằng một nửa tháng lơng của công nhân chính thức và đợc tăng đến
95% vào lúc gần kết thúc khoá học. Phơng pháp này dùng để dạy một nghề
hoàn chỉnh cho công nhân.
Ưu điểm của phơng pháp :Học viên đợc trang bị kiến thức một cách
có hệ thống cả lý thuyết và thực hành. Do đó, chất lợng đào tạo tốt, sau khoá
học, học viên có kỹ năng thuần thục. Ngoài ra, phơng pháp này còn có u
điểm là có chỗ học lý thuyết và thực hành riêng, không ảnh hởng tới công
việc đang thực hiện tại doanh nghiệp.
Nhợc điểm của phơng pháp là tốn kém cả về thời gian và tiền bạc do
phải tổ chức lớp học riêng, trang thiết bị riêng cho việc học. Việc đào tạo là
toàn diện về kiến thức nên có phần không liên quan trực tiếp đến công việc.
c. Kèm cặp và chỉ bảo
Phơng pháp này thờng áp dụng cho cán bộ quản lý hoặc nhân viên
giám sát. Trong một vài trờng hợp cũng có thể sử dụng để đào tạo công nhân
sản xuất. Đây cũng là phơng pháp mà ngời học cũng đợc ngời thợ giỏi,
ngời thợ lành nghề chỉ bảo trong quá trình cùng làm việc.
Phơng pháp này giúp học viên nhanh chóng lĩnh hội đợc kiến thức,
có điều kiện để làm công việc thật nhng không thực sự đợc làm công việc
đó một cách đầy đủ và có thể sẽ bắt chớc phơng pháp, cách thức làm việc
không tiên tiến.
d. Luân chuyển và thuyên chuyển công việc
Đối với công nhân sản xuất thì việc luân chuyển và thuyên chuyển công
việc là nhằm chống lại sự nhàm chán trong công việc.Có những công việc do
thời gian thực hiện một thao tác, động tác quá ngắn làm cho ngời lao động
cảm thấy nhàm chán vì vậy chuyển họ sang làm một công việc khác cùng
phân xởng hoặc khác.


Tuy nhiên, phơng pháp này chủ yếu dành cho lao động quản lý nhằm
cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau
Đề án môn học
Đặng Thị Hải
QTNL 43B
trong tổ chức.Mục đích của quá trình đào tạo này là giúp ngời học có khả
năng thực hiện đợc những công việc cao hơn trong tơng lai.
Phơng pháp này giúp ngời học học đợc nhiều công việc, đợc làm
thật nhiều công việc và tránh đợc sự nhàm chán. Tuy nhiên, chỉ là luân
chuyển và thuyên chuyển nên thời gian làm một công việc hay một vị trí là
ngắn dẫn đến không hiểu biết đầy đủ về một công việc.
1.2.Đào tạo ngoài công việc.
a. Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp.
Đây là phơng pháp thay vì đào tạo tại nơi làm việc bằng cách mở một
lớp học riêng cũng với những máy móc, thiết bị, quy trình làm việc ấy nhng
chỉ phục vụ cho học tập. Phơng pháp này áp dụng đối với những nghề tơng
đối phức tạp hoặc các công việc có tính đặc thù mà phơng pháp kèm cặp tại
chỗ không đáp ứng đợc.
Phơng pháp này có chơng trình học chia làm hai phần: lý thuyết và
thực hành. Phần lý thuyết do các kỹ s , cán bộ kỹ thuật phụ trách còn phần
thực hành thì đến xởng riêng dới sự hớng dẫn của kỹ s hoặc công nhân
lành nghề.
Ưu điểm của phơng pháp: Học viên đợc trang bị kiến thức một cách
có hệ thống cả lý thuyết lẫn thực hành. Do có xởng thực hành riêng nên quá
trình thực hành của học viên không ảnh hởng đến công việc sản xuất.Tuy
nhiên, phơng pháp này đòi hỏi không gian riêng cho học tập dẫn đến chi phí
tốn kém cộng thêm việc mua sắm thiết bị riêng cho học tập.
b. Cử đi học ở các trờng chính quy.
Với những nghề phức tạp, đòi hỏi trình độ cao, tổ chức có thể cử ngời
lao động đi học ở trờng dạy nghề có thể trong vài tháng hoặc lên tới 2-3 năm.

Học viên có thể phải tự bỏ tiền ra đi học nếu xét thấy lợi ích to lớn của việc đi
học hoặc tổ chức hỗ trợ một phần học phí. Phơng pháp này cũng trang bị
tơng đối đầy đủ kiến thức cả lý thuyết và thực hành cho học viên. Đây là
phơng pháp đào tạo có hệ thống nhất, mang lại kiến thức toàn diện nhất. Tuy
nhiên, chi phí rất tốn kém.
Đề án môn học
Đặng Thị Hải
QTNL 43B
c. Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo.
Phơng pháp này áp dụng cho cán bộ quản lý nhiều hơn, các doanh
nghiệp có thể định kỳ tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị nhằm trao đổi kiến
thức, kinh nghiệm làm việc. Các buổi hội thảo có thể đợc tổ chức riêng hoặc
kết hợp với chơng trình đào tạo khác.Học viên sẽ thảo luận theo từng chủ đề
dới sự hớng dẫn của ngời lãnh đạo nhóm, qua đó họ học đợc những kiến
thức, kinh nghiệm cần có
Ưu điểm của phơng pháp: Đơn giản, dễ tổ chức, không đòi hỏi trang
thiết bị riêng, học viên học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm trong công việc cũng
nh phong cách bày tỏ, thể hiện ý kiến của mình trớc đám đông.
Nhợc điểm: Tốn nhiều thời gian, phạm vi hẹp.
d. Đào tạo theo kiểu chơng trình hoá với sự trợ giúp của máy tính.
Ngày nay, công nghệ thông tin đã trở thành phơng tiện dạy và học rất
tiện dụng, đây là phơng pháp hiện đại mà nhiều công ty ở nhiều nớc đang
sử dụng. Trong phơng pháp này, các chơng trình đào tạo đợc ngời lập
trình soạn sẵn và ghi lên đĩa mềm chơng trình học, học viên chỉ việc mở đĩa
qua máy vi tính và làm theo hớng dẫn trong đó. Phơng pháp này đòi hỏi
ngời học phải tốn nhiều thời gian vào tự học và để soạn thảo ra một chơng
trình thì rất tốn kém, nó chỉ có hiệu quả khi có số lớn học viên tham gia
chơng trình. Ngoài ra, học viên cũng phải đa năng mới có thể học đợc.
Ưu điểm của phơng pháp này là đào tạo đợc nhiều kỹ năng mà không
cần ngời dạy. Học viên có thể tự sắp xếp thời gian học cho mình một cách

hợp lý, nội dung chơng trình học đa dạng nên có nhiều cơ hội lựa chọn và
đặc biệt là cung cấp tức thời thông tin phản hồi đối với câu trả lời của ngời
học là đúng hay sai, có đáp án ngay giúp ngời học giải quyết vớng mắc.
e. Đào tạo theo phơng thức từ xa.
Đào tạo từ xa là phơng thức đào tạo mà ngời học tự học qua sách, tài
liệu hoc tập, băng hình băng đĩa CD và VCD, internet. Khoa học công nghệ
thông tin càng phát triển thì các phơng tiện trung gian càng đa dạng. Trong
chơng trình này ngời học và ngời dạy không gặp nhau tại một địa điểm,
Đề án môn học
Đặng Thị Hải
QTNL 43B
cùng thời gian mà ngời học tự sắp xếp thời gian học cho mình. Đây chính là
một u điểm của phơng pháp đó là ngời học có thể chủ động bố trí thời gian
học tập cho phù hợp với kế hoạch của mình; ngời học ở xa trung tâm vẫn có
thể học đợc mà không mất chi phí đi lại; chất lợng đào tạo cao tuy nhiên
hình thức đào tạo này đòi hỏi cơ sở đào tạo phải có sự đầu t lớn để chuẩn bị
bài giảng.
f. Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm.
Phơng pháp này đào tạo cho cán bộ quản lý cách giải quyết các tình
huống có thể xảy ra trong thực tế đợc mô hình hoá qua các bài tập tình
huống, diễn kịch, mô phỏng trên máy tính, trò chơi quản lý thông qua các
cuộc hội thảo.Ưu điểm của phơng pháp là ngoài học đợc những kiến thức
về thực hành, học viên còn có cơ hội đợc đào luyện những kỹ năng thực
hành, nâng cao khả năng làm việc với con ngời và ra quyết định. Tuy nhiên,
phơng pháp này đòi hỏi tốn nhiều công sức, tiền của, thời gian để xây dựng
lên các tình huống mẫu.
g. Mô hình hoá hành vi.
Đây là phơng pháp diễn các vở kịch đợc thiết kế sẵn để mô hình hoá
các hành vi hợp lý trong các tình huống đặc biệt.
h. Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ

Đây là phơng pháp đào tạo, huấn luyện cho ngời lao động cách ra
quyết định nhanh chóng trong công việc hàng ngày. Học viên khi vừa tới nơi
làm việc sẽ nhận đợc một loạt các tài liệu, các bản ghi nhớ, các tờng trình,
báo cáo, dặn dò của cấp trên và các thông tin khác và họ phải có trách nhiệm
xử lý nhanh chóng và đúng đắn. Phơng pháp này đợc áp dụng cho cán bộ
quản lý, giúp họ nhanh chóng có kỹ năng làm việc và ra quyết định. Nhng
đôi khi có thể gây ra những thiệt hại cho tổ chức và ảnh hởng tới công việc
của bộ phận.
Tuỳ theo vào nhu cầu đặc điểm nghề cũng nh trình độ công nhân mà
tổ chức lựa chọn phơng pháp phù hợp với nguồn tài chính của mình.Vì mỗi
Đề án môn học
Đặng Thị Hải
QTNL 43B
phơng pháp đào tạo đều có những u điểm và nhợc điểm của nó nên tổ chức
cân xem xét kỹ trớc khi lựa chon một phơng án nào đó.
2. Tiến trình xây dựng quá trình đào tạo.
Đào tạo và phát triển đóng vai trò quan trọng trong mọi tổ chức nhất là
trong giai đoạn hiện nay, khhi mà nền kinh tế đang có sự chuyển biến nhanh
chóng nhu cầu hội nhập, toàn cầu hoá trở nên cần thiềt thì đào tạo và phát
triển là môt quá trình liên tục, không dứt. Nhà quản trị phải luôn kiểm tra ,
đánh giá chơng trình đào tạo đã đáp ứng nhu cầu và mục tiêu của tổ chức đề
ra hay cha. Ngoài ra, còn đánh giá hiệu quả kinh tế của các chơng trình này
mang lại bằng cách so sánh kết quả trơc và sau khi đào tạo.
Việc xây dng một chơng trình đào tạo hoặc phát triển có thể đợc
thực hiện theo 7 bớc sau:
Trình tự xây dựng một chơng trình đào tạo.

Xác định nhu cầu đào
Xác định mục tiêu đào
tạo


Lựa chọn đối tợng đào tạo

Xác định chơng trình đào tạo
và lựa chọn phơng pháp đào
Lựa chọn và đào tạo giáo
viên

Tính toán chi phí đào tạo
Thiết lập quy trình đánh giá

Đề án môn học
Đặng Thị Hải
QTNL 43B
a, Xác định nhu cầu đào tạo.
Việc đào tạo là rất cần thiết cho tổ chức nhng không phải cho bất kỳ ai
đi đào tạo cũng mang lại kết quả tốt và hơn nữa, nó còn phụ thuộc vào kinh
phí bỏ ra. Chính vì vậy phải xác định nhu cầu đào tạo xem khi nào, ở bộ phận
nào, đào tạo kỹ năng nào, cho loại lao động nào, bao nhiêu ngời. Nhu cầu lao
động đợc xác định dựa trên phân tích nhu cầu lao động của tổ chức, các yêu
cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thực hiện và phân tích trình
độ, kiến thức, kỹ năng của ngời lao động. Xác định nhu cầu cho công nhân
kỹ thuật có các phơng pháp sau:
1. Căn cứ vào tổng hao phí thời gian lao động kỹ thuật cần thết cho
từng loại sản phẩm và quỹ thời gian lao động của loại công nhân
viên kỹ thuật tơng ứng.





Trong đó:
KT
i
: Nhu cầu công nhân viên thuộc nghề i.
T
i
: Tổng hao phí thời gian lao động kỹ thuật thuộc nghề i cần thiết
để sản xuất.
Q
i
: Quỹ thời gian lao động của một công nhân viên kỹ thuật thuộc
nghề i.
H
i
: Khả năng hoàn thành vợt mức ở kỳ vọng của nhân viên kỹ thuật
thuộc nghề i
2. Phơng pháp tính toán căn cứ vào số lợng máy móc, thiết bị kỹ
thuật cần thiết cho quá trình sản xuất, mức đảm nhiệm của một
nhân viên kỹ thuật và hệ số ca làm việc của máy móc thiết bị.


KT
i
=
H
Q
T
i
i
i

.

KT=
N
HSM
ca
.

×