Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Tìm hiểu hoạt động mậu dịch tự do tại ASEAN phần 4 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.97 KB, 11 trang )

Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 34
biến thực phẩm ở một số nớc sẽ giảm đi trong khi đó Việt Nam lại có lợi thế
phát triển các ngành nàyvà nh vậy tất yếu sẽ dẫn đến khả năng Việt Nam sẽ
tăng xuất khẩu các sản phẩm thuộc các ngành này trên thị trờng ASEAN.
- AFTA sẽ cũng có tác động gián tiếp làm tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang các thị trờng ngoài ASEAN do nhập đợc đầu vào cho sản xuất xuất
khẩu từ các nớc ASEAN với giá rẻ hơn. Mặt khác, với t cách là thành viên của
ASEAN, Việt Nam sẽ có điều kiện để khai thác những lợi thế mới trong quan hệ
Thơng Mại với các nớc lớn.
2.4.2. Khó khăn.
- Khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nớc còn yếu( về giá cả, chất
lợng, mẫu mã). Do quy mô sản xuất còn nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, năng suất
lao động thấ,a công tác quản lý kém hiệu quả.
- Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là các mặt hàng dầu thô,
nông lâm hải sản cha qua chế biến hoặc mới sơ chế, dệt may, giầy dép và các
sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ, một số khoáng sản thôNhững mặt hàng này
cũng tơng tự nh những mặt hàng xuất khẩu của ASEAN nên ta không có nhiều
lợi thế khi xuất khẩu những mặt hàng này trong điều kiện hội nhập AFTA- CEPT
- CEPT dành u đãi chủ yếu cho hàng chế biến trong khi đó tỷ trọng hàng chế
biến trong xuất khẩu của Việt Nam chỉ chiếm 18% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu. Trong những mặt hàng Việt Nam có khả năng xuất khẩu thì nhiều mặt
hàng cha đợc các nớc ASEAN khác đa vào danh mục cắt giảm thuế quan
tuy có một số mặt hàng nông sản mới đợc bổ xung vào thực hiện CEPT. Xong
tỷ trọng của nó trong xuất khẩu của Việt Nam lại rất nhỏ.
- 2/3 doanh số buôn bán của Việt Nam của ASEAN là với Singapore. Trong
khi đó thuế suất nhập khẩu của nớc này gần nh bằng 0 trớc khi thực hiện
AFTA và rất nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore đợc tái
xuất đi các nớc phát triển khác.
- Các bạn hàng khác nh Inđônêsia, ThaiLand, Philipine hàng xuất khẩu của
Việt Nam chủ yếu là nông sản cha chế biến. Những nớc này cũng xuất khẩu


hàng nông sản rất mạnh và nhiều mặt hàng nông sản cha chế biến đợc các
nớc này xếp trong danh mục hàng nông sản nhạy cảm để cha phải thực hiện
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 35
cắt giảm thuế, nh vậy Việt Nam cha đợc hởng nhiều u đãi lắm khi tham
gia vào AFTA.
3. Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu của Việt Nam từ khi tham gia
AFTA-CEPT đến nay.
3.1. Những kết quả đạt đợc.
Nhìn chung, tình hình xuất khẩu của Việt Nam từ khi tham gia AFTA-CEPT
đến nay đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, đến nay sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ của Việt Nam đã có mặt trên thị trờng của hơn 150 nớc thuộc khắp
các châu lục. Trong những năm qua Việt Nam đã ký thêm đợc 60 hiệp định
Thơng Mại với các nớc, năm 2000 kim ngạch xuất khẩu tăng gấp 6 lần so với
năm 1990 và đến năm 2003 kim ngạch xuất khẩu đạt gần 20 tỷ USD. Giai đoạn
1991-2000 kim ngạch xuất khẩu tính trên đầu ngời năm 2000 đạt
180USD/Ngời/năm là mức của một quốc gia có ngoại thơng tơng đối phát
triển, năm 2003 kim ngạch tính theo đầu ngời khoảng 250 USD. Một số sản
phẩm của Việt Nam trên trờng quốc tế: hàng thứ 2 về gạo( sau ThaiLand),nhân
Điều ( sau ấn Độ) hàng thứ 3 về CàFe Cơ cấu xuất khẩu đã đợc cải thiện theo
hớng tăng các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô, tạo một số
mặt hàng có khối lợng lớn và thị trờng tơng đối ổn định. Tỷ trọng kim ngạch
xuất khẩu sản phẩm đã qua chế biến tăng từ khoảng 8% năm 1991 lên 40% năm
2000 trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Tóm lại xuất khẩu đã thực sự khởi sắc, tốc
độ tăng kim ngạch xuất khẩu cao đã góp phần quan trọng vào tốc độ tăng trởng
kinh tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cần thiết cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nớc, góp phần tích cực tiến tới cân bằng cán cân vãng lai, nâng cao uy tín và vị
thế của Việt Nam trên trờng quốc tế ảnh hởng tích cực tới phát triển thị trờng
trong nớc, kích thích sản xuất, tăng thu nhập cho ngời lao động.
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.

Hạn chế :
Quy mô xuất khẩu của nớc ta còn quá nhỏ so với các nớc trong khu vực
kim ngạch tính theo đầu ngời năm 2003 là 250 USD, trong khi đó năm 2000
Trung Quốc đạt 358,8 USD, Thái Lan đạt 1113,8 USD.
Cơ cấu hàng xuất khẩu còn lạc hậu so với các nớc, tỷ trọng hàng thô, hàng
sơ chế còn cao, hàng gia công còn chiếm tỷ trọng lớn trong các sản phẩm công
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 36
nghiệp. Xuất khẩu dịch vụ còn thấp và giá thành cao cha phù hợp với yêu cầu
của thi trờng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn cha bám sát tín hiệu của thi trờng, do đó có
nhiều sản phẩm làm ra khó tiêu thụ hơn cac nớc trong khu vực nh gạo, cà fê,
chè, cao su Việc đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu
còn hạn chế ; đầu t trực tiếp cho các khâu tiêu thụ sản phẩm nh hoạt động xúc
tiến thơng mại, lập các trung tâm thơng mại, kho ngoại quan ở nớc ngoài ít
đợc quan tâm.
Nguyên nhân :
- Đầu t cho sản xuất hàng xuất khẩu những năm gần đây tuy có đợc chú
trọng nhng còn dàn trải , rờm rà, cha tập chung vốn đầu t cho chơng trình
sản xuất hang xuất khẩu trọng điểm để tăng sản lợng và nâng cao sức cạnh
tranh củahàng xuất khẩu. Các DN có vốn đầu t nớc ngoài cha quan tâm đẩy
mạnh xuất khẩu sản phẩm của DN mà còn nặng về sản xuất tiêu dùng trong
nớc.
- Việc đề ra cơ chế quản lý nhằm thực hiện phơng châm hớng mạnh về xuất
khẩu và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới còn lúng túng và thiếu đồng bộ nên
môi trờng và cơ sở pháp lý cho hoạt động xuất nhập khẩu còn nhiều hạn chế.
- Sự phối hợp giữa các bộ và địa phơng đã có những chuyển biến tích cực
nhng cha tạo đợc nguồn lực, sức mạnh tổng hợp nhất là việc xây dựng kết
cấu hạ tàng trong thơng mại phục vụ hoạt đọng xuất khẩu và xúc tiến thơng
mại.


Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 37
Chơng III
Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của
Việt Nam trong điều kiện thực hiện lộ trình
AFTA - CEPT

1. Quan điểm xuất khẩu của Việt Nam.

Có thể nói nhu cầu trao đổi xuất hiện từ thời cổ đại nhng chỉ khi ra đời nền
sản xuất hàng hoá TBCN mới dẫn đến sự phá vỡ tính chất kép kín của từng đơn
vị kinh tế trong từng quốc gia và của từng nớc. Tự do thơng mại gắn thị trờng
dân tộc với thị trờng thế giới, gắn phân công lao động trong nớc với phân công
lao động quốc tế. Ngoại thơng trở nên không thể thiếu đợc đối với nền sản
xuất đó, nh LêNin đã nhận xét:" không có thị trờng bên ngoài thì một số nớc
TBCN không thể sống đợc".
Nớc ta và một số nớc khác đã có lúc xem vấn đề độc lập kinh tế và xây dựng
một nền kinh tế hoàn chỉnh mang tính chất tự cung tự cấp để tránh sự lệ thuộc
vào nớc ngoài. Thực tế đã chỉ ra rằng không có một quốc gia nào có thể đề ra
một mục tiêu đầy tham vọng nh vậy. Bởi vì không có quốc gia nào dù giàu
mạnh nh Mỹ hay Trung Quốc lại xây dựng một nền kinh tế tự cung tự cấp tốn
kém về cả vật chất và thời gian.
Đất nớc ta cũng vậy, chúng ta nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của
xuất khẩu, quá trình chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu ở nớc ta trong giai đoạn vừa
qua đã diễn ra rất sôi động. Đảng ta xác định phải thực hiện 3 chơng trình:
lơng thực- Thực phẩm; sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất hàng xuất khẩu. Đến
nay, sau 15 năm đổi mới, với chính sách đa phơng hoácác hoạt động kinh tế
quốc dân và thực hiện chủ trơng khuyến khích xuất khẩu của đảng và nhà nớc
, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đã có những bớc tiến vợt bậc, ngày càng

có khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới
2. Một số biện pháp chủ yếu thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam trong
điều kiện thực hiện lộ trình AFTA-CEPT

Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 38
Để khắc phục những tồn tại trong quá trình hội nhập đồng thời để nâng cao
hiệu quả tham gia của Việt Nam không chỉ trong lĩnh vực thơng mại mà còn
trong các lĩnh vực khác. qua bớc đầu nghiên cứu, xin đa ra một số giải pháp cơ
bản sau.
2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá
Việt Nam so với các nớc khác có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên đa dạng
và phong phú, vị trí địa lý thuận lợi trong giao lu quốc tế, nguồn lao động trẻ và
dồi dào Đây là những lợi thế dựa trên các điều kiện sản xuất vốn có lợi thế về
chi phí sản xuất. Nhờ những lợi thế này mà hàng hoá và dịch vụ đợc sản xuất ra
ở Việt Nam có sức cạnh tranh về giá cả, đặc biệt là những hàng hoá có hàm
lợng lao động và nguyên liệu cao. Những lợi thế này đã góp phần quyết định cơ
cấu xuất khẩu của Việt Nam.Việt Nam chủ yếu xuất khẩu dầu thô, gạo, khoáng
sản, dệt may
Do vậy, để nâng cao tính cạnh tranh, trớc hết phải sử dụng triệt để và có
hiệu quả hơn những lợi thế này thông qua việc áp dụng công nghệ tiên tiến hiện
đại và công nghệ phù hợp. Hơn thế nữa, các điều kiện sản xuất vốn có phải luôn
đợc hoàn thiện, tái tạo và phát triển, nhất là đối với sức lao động, biến lợi thế
"cấp thấp" thành lợi thế "cấp cao" thông qua việc phát triển nguồn nhân lực (đặc
biệt là giáo dục và đào tạo) cũng nh khoa học công nghệ. Nguồn nhân lực với
trình độ kỹ thuật và tri thức khoa học cao không những hấp thụ đợc công nghệ
tiên tiến, làm chủ đợc kinh doanh mà còn có khả năng cải tạo, hoàn thiện công
nghệ đã có và sáng tạo ra công nghệ mới. Công nghệ tiên tiến kết hợp với các lợi
thế về tài nguyên, vị trí, địa lý, nguồn nhân lực là điều kiện lý tởng cho việc
tranh giành và giữ vững lợi thế cạnh tranh.

Đổi mới công nghệ còn là một biện pháp để tăng năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm - một yếu tố sống còn đối với hầu hết các doanh nghiệp hiện
nay. Trong cuộc gặp gỡ giữa Thủ tớng Chính phủ và các doanh nghiệp gần đây,
Chính phủ đã thể hiện quyết tâm làm hết sức mình để tạo ra thị trờng khoa học
và công nghệ, nhà khoa học công nghệ với các doanh nghiệp.
Từng doanh nghiệp cần đánh giá đúng thực trạng về công nghệ của mình,
cùng các nhà khoa học về công nghệ tìm giải pháp khắc phục những nhợc
điểm, nhất là tìm cách đầu t đổi mới công nghệ phù hợp. Trên cơ sở thực lực
của mình, các doanh nghiệp đề ra chiến lợc, kế hoạch đầu t cho công nghệ
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 39
mới hay đầu t chiều sâu đổi mới công nghệ. Sự lựa chọn công nghệ do doanh
nghiệp quyết định, khi doanh nghiệp sẵn sàng bỏ vốn chịu lỗ hoặc hởng lãi để
quyết định đầu t công nghệ thì yêu cầu là phải chọn công nghệ phù hợp nhất:
phù hợp về chi phí, về năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Lúc này các doanh
nghiệp cần đến sự trợ giúp, t vấn về các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng nh việc đánh
giá, thẩm định các hợp đồng chuyển giao công nghệ. Không nhất thiết phải là
công nghệ hiện đại và hiện đại nhất.
2.2. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hớng nâng cao tỷ trọng các
mặt hàng chế biến.
- Chuyển hoàn toàn và chuyển mạnh sang hàng chế biến sâu, giảm tới mức tối
đa hàng nguyên liệu, và giảm tới mức thấp các hàng sơ chế, nghĩa là chuyển hẳn
từ xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên sang xuất khẩu giá trị thăngj d. Phải mở ra
các mặt hàng hoàn toàn mới. Một mặt, chuyển từ xuất khẩu sản phẩm thô sang
xuất khẩu hàng chế biến đối với những mặt hàng đã có. Mặt khác, cần mở ra các
mặt hàng hiện nay cha có, nhng có tiềm năng và triển vọng, phù hợp với xu
hớng quốc tế. Đó là các mặt hàng: sản phẩm kỹ thuật điện, sản phẩm điện tử,
máy công nghiệp, dịch vụ.
- Đầu t chế biến: Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các loại giống
cao sản trong nuôi trồng và công nghệ chế biến rau quả thực phẩm, nông sản, hải

sản đáp ứng đúng nhu cầu và thị hiếu của thị trờng đợc hởng u đãi miễn
giảm các loại thuế nh thế xuất khẩu, thuế lợi tức.
Nguyên tắc để hởng u đãi là chế biến càng sâu, tăng giá trị càng cao thì
mức u đãi trong chính sách càng lớn. Ngoài ra, còn đợc hởng u đãi về miến
thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng nh quy định của luật khuyến khích
đầu t trong nớc.
- Đầu t cho sản xuất các nguyên phụ liệu (kể cả thiết bị phụ tùng để sản
xuất hàng xuất khẩu).
Trờng hợp này nhằm tạo nên sự đồng bộ trong sản xuất, chế biến hàng xuất
khẩu, làm tăng tỷ trongj chế biến của mặt hàng. Do đó nên có những u đãi về
miễn giảm thuế nhập khẩu, thuế lợi tức.
- Đối với sản phẩm thô hoặc sơ chế
Cần phải hạn chế đến mức tối đa việc xuất khẩu hàng thô nh tài nguyên,
nguyên liệu thô và hàng sơ chế bằng việc nâng cao thuế xuất khẩu với từng mức
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 40
độ khác nhau. Có loại cần phải áp dụng mức độ quản lý tuyệt đối nh cấm xuất
khẩu đã áp dụng đối với gỗ tròn, gỗ xẻ, song mây nguyên liệu, hạt điều thô.
- Khuyến khích các hình thức đầu t, liên doanh, liên kết với nớc ngoài để
sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu. Thông qua hình thức này, Việt Nam có thể
tiếp cận đợc công nghệ sản xuất mới và các loại máy móc thiết bị tơng đối
hiện đại mà trong nớc không có. Từ đó sẽ nâng cao chất lợng và hàm lợng
chế biến của sản phẩm.
2.3. Thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ và cung cấp thông tin
Điều rất cấp bách là ngay từ bây giờ cần có một bộ máy đủ mạnh có thẩm
quyền điều phối sự tham gia cuả tất cả các Bộ, ngành trong việc tiến hành các
công tác liên quan đến quá trình hội nhập quốc tế, đặc biệt chuẩn bị cho việc
đàm phán gia nhập WTO. Một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo việc tham
gia hiệu quả vào quá trình hội nhập là cần phải có lực lợng lao động đợc đào
tạo tốt về nghề nghiệp và khẻo mạnh về chất.Việt Nam tham gia các phiên họp

của AFT và APEC nên phải tăng cờng thêm cán bộ có chuyên môn để giải
quyết nhiều vấn đề tại chỗ mà không nhất thiết phải gửi vấn đề đó về nớc. Do
đó, phát triển nguồn nhân lực phải là u tiên hàng đầu. Đồng thời để đáp ứng
những đòi hỏi của các tiêu chuẩn thơng mại quốc tế, Nhà nớc cần chú trọng
chính sách đào tạo và tái đào tạo lực lợng lao động cho phù hợp với những thay
đổi và yêu cầu của thị trờng thế giới, cần có thị trờng lao động linh hoạt hơn.
Nhà nớc cũng nh các doanh nghiệp cần thờng xuyên mở các lớp đào tạo, các
khoá bồi dỡng ngắn hạn hay dài hạn để nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ
quản lý cũng nh đội ngũ công nhân lao động, đề ngời lao động tiếp thu đợc
phơng pháp quản lý và kỹ thuật công nghệ mới, nâng cao hiệu quả làm việc.
Bên cạnh đó cần tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của Ban th ký ASEAN, APEC,
WTO, các nớc thành viên và các tổ chức quốc tế khác trong việc giúp Việt Nam
đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực để chuẩn bị cho việc gia nhập các tổ chức
này và tiếp tục tham gia các hoạt động sau này của các tổ chức đó.
Thiếu thông tin về thị trờng nớc ngoài là một trong những khó khăn lớn
nhất của các doanh nghiệp xuất khẩu hiện nay. Trong thời gian tới Bộ thơng
mại, các tổ chức xúc tiến thơng mại cần đảm bảo cung cấp thông tin cho cá
doanh nghiệp một cách nhanh nhất. Có lẽ đến lúc cần có luật thông tin hay các
quy định nói rõ việc mua bán thông tin nh thế nào, thông tin nào đợc mua bán,
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 41
vấn đề sử dụng, truy cập Internet, đa thông tin lên mạng Trong từng doanh
nghiệp cần có bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin, hơn thế nữa phải tích cực chủ
động tìm kiếm thông tin, bởi vì chính doanh nghiệp là những ngời biết tìm
thông tin gì có lợi cho mình nhất, phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình
nhất. Từ đó có những quyết định kịp thời và đúng đắn.
Bên cạnh các thông tin về thị trờng, về bạn hàng, cần phổ cập những kiến
thức về hội nhập, những kiến thức liên quan đến định chế khu vực cũng nh toàn
cầu về lĩnh vực thơng mại cho các doanh nghiệp. Hơn nữa, cũng cần cung cấp
thông tin đầy đủ về chính sách, quan điểm và lịch trình hội nhập của Đảng và

Nhà nớc. Từ đó các doanh nghiệp nắm bắt đợc thực tiễn cũng nh các vấn đề
của hội nhập để xác định đợc chiến lợc kinh doanh có hiệu quả trong điều
kiện mở cửa và tự do hoá thơng mại.
3. Một số kiến nghị với nhà nớc .

Để đẩy nhanh, mạnh quá trình hội nhập kinh tế của nớc ta với các nớc
trong khu vực. Tăng nhanh sản lợng cũng nh chất lợng các mặt hàng xuất
khẩu tận dụng tối đa những lợi thế do chơng trình cắt giảm thuế quan CEPT
mang lại. Bên cạnh những cố gắng của doanh nghiệp thì cũng cần có sự cải cách
của nhà nớc trên một số lĩnh vực nhằm đảm bảo môi trờng thông thoáng cho
hoạt động xuất khẩu . ở đây tôi chỉ đa ra những kiến nghị nhỏ với mong muốn
đáp ứng đợc các yêu cầu đó.
3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách
3.1.1. Chính sách thơng mại

Trên cơ sở những mặt còn hạn chế trong chính sách thơng mại, căn cứ vào
phơng hớng phát triển ngoại thơng của nớc ta đến năm 2010 - 2020 cùng
với xu hớng phát triển của thế giới, chính sách thơng mại của Việt Nam cần
sửa đổi nhiều hơn nữa mới đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của đất nớc và
nhanh chóng đa nền kinh tế nớc ta hoà nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
Việc cải cách chính sách thơng mại phải tuân theo các nguyên tắc sau:
+ Cải cách chính sách thơng mại phải đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội,
nghĩa là phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, phục
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 42
vụ cho quá trình phát triển kinh tế và không gây lên những bất ổn, biến động
mạnh, ảnh hởng đến đời sống nhân dân.
+ Tuân thủ các hiệp định, các thoả thuận quốc tế hiện có:
Trớc hết những biện pháp nào không cần thiết ta có thể loại bỏ và làm cho
các biện pháp còn lại thực hiện đơn giản nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất

nhập khẩu. Việt Nam cần chú trọng xây dựng các biện pháp phi thuế quan tinh vi
hơn nh các biện pháp về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn vệ sinh, về nhãn hiệu
hàng hoá, về chất lợng sản phẩm và có định hớng theo chính sách bảo hộ sản
xuất trong nớc. Tiến trình loại bỏ các rào cản phi quan thuế đợc tiến hành kết
hợp chặt chẽ với quá trình cắt giảm thuế quan.
Bớc 1: Bắt đầu bằng việc giảm các biện pháp hành chính
Bớc 2: Giảm các biện pháp phi thuế quan phổ thông: giấy phép, hạn
ngạch
Bớc 3: Tăng cờng áp dụng các biện pháp kỹ thuật và các hình thức bảo hộ
gián tiếp vô hình khác (cơ chế tỷ giá hối đoái, lãi suất, tín dụng ngân hàng ).
Việt Nam cần tự do hoá hoàn toàn quyền kinh doanh xuất nhập khẩu để tất
cả các sản phẩm không phải chịu hạn chế định lợng (trừ các mặt hàng vì các lý
do sức khỏe, an toàn, môi trờng) và đợc nhập khẩu tự do với việc trả thuế thích
hợp. Đối với một số mặt hàng nh xăng đầu, phân bón, những hạn chế nhập khẩu
cần xoá bỏ tức thì và đợc thay thế bằng thuế quan. Đối với sắt thép xi măng,
những mặt hàng Việt Nam cha sản xuất đủ đáp ứng nhu cầu trong nớc và có
mức giá cao gần gấp đôi giá nhập khẩu, thuế suất tạm thời chỉ nên đợc áp dụng
trong một thời gian ngắn, sau đó phải loại bỏ để các ngành vơn lên theo kịp các
ngành tơng ứng của các nớc khác. Cần giảm nhanh chóng số các mặt hàng
thuộc diện quản lý chuyên ngành của các Bộ và chỉ áp dụng đối với các mặt
hàng có liên quan đến sức khoẻ, an toàn và môi trờng. Đối với nhóm hàng hoá
cần dợc bảo hộ mạnh để duy trì sự tồn tại và phát triển nh: dệt, da, may mặc,
hoá chất Việt Nam có thể áp dụng biện pháp chuyển hạn ngạch thành thuế
quan, trớc mắt có thể đánh thuế quan cao để bảo hộ nhng mức thuế đất cũng
sẽ đợc giảm dần.
Nh vậy, cần phân loại hàng hoá thành nhiều nhóm theo yêu cầu của bảo hộ
và tình hình sản xuất, phát triển của từng ngành.
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 43
Đơn giản hoá thủ tục xuất nhập khẩu. Việt Nam cần cố gắng đơn giản hoá và

điều hoà thủ tục nhằm thông quan sản phẩm của ASEAN nhanh chóng và hiệu
quả, triển khai hệ thống luồng xanh hải quan để nhanh chóng hoàn thành các thủ
tục hải quan cho các sản phẩm của CEPT, giảm thiểu mọi rắc rối về vấn đề thủ
tục trong quan hệ thơng mại của Việt Nam với các nớc. Để thực hiện đợc
điều này đòi hỏi Việt Nam phải có một sự đổi mới toàn diện, đặc biệt về cơ chế
quản lý và bộ máy làm việc còn quan liêu, qua nhiều cửa.
3.1.2. Chính sách thuế
Ngày nay, thuế không còn là một vấn đề chỉ mang tính quốc gia nữa mà đã
mang tính quốc tế. Một trong những tiêu chuẩn gia nhập các khối kinh tế trên thế
giơí là phải cải cách hệ thống chính sách thuế phù hợp các chuẩn mực của khu
vực và thế giới. Hệ thống thuế của Việt Nam còn nhiều hạn chế. Do vậy, việc cải
cách hệ thống thuế, mà quan trọng nhất đối với quá trình hội nhập là thuế xuất
khẩu, nhập khẩu là một ất yếu. Việc cải cách đó phải đáp ứng đợc một số
nguyên tắc:
+ Thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải là công cụ điều tiết xuất nhập khẩu để tiến
tới bỏ hạn chế xuất nhập khẩu theo hạn ngạch và định hớng.
+ Hệ thống cơ cấu thuế suất, định giá và tính thuế phải đảm bảo các nguyên
tắc chuẩn mực quốc tế, phù hợp với thông lệ quốc tế và chính sách kinh tế - tài
chính của nớc ta.
Để đảm bảo thực hiện các mục tiêu và định hớng phát triển kinh tế xã hội
và tham gia hiệu quả vào AFTA, trong tơng lai, Việt Nam cần có một chính
sách thuế năng động và hợp lý, thực sự là đòn bẩy kinh tế, phát huy các tác dụng
trong quá trình phát triển kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hội nhập vào khu vực và thế giới. Những định hớng về chính sách thuế trong
điều kiện Việt Nam hội nhập đợc xác định theo hai mục tiêu chính: cố gắng
hạn chế phần giảm thu của ngân sách khi thực hiện cam kết và giảm thuế nhập
khẩu, đồng thời sử dụng hệ thống thuế nh một công cụ kinh tế vĩ mô để khuyến
khích sản xuất và xuất khẩu, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
hoá Việt Nam. Hai mục tiêu này cần đợc thực hiện thông qua toàn bộ hệ thống
thuế.

Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 44
Cần cải cách thuế theo hớng giảm dựa vào thuế sản xuất và tăng tỷ lệ thu từ
thuế tiêu dùng và thuế thu nhập nhằm khuyến khích sản xuất và đầu t. Đây
cũng là xu thế chung của các nớc tiên tiến trên thế giới. Đối với nguyên liệu để
sản xuất hàng xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ đợc giảm đến mức thấp nhất.
Các mức thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào hàng nhập
khẩu không phải chịu cam kết giảm thuế sẽ đợc điều chỉnh phù hợp, đáp ứng
đợc yêu cầu bảo hộ gián tiếp và đảm bảo cho nguồn thu ngân sách. Hiện nay,
thuế tiêu thụ đặc biệt mới chỉ áp dụng với các mặt hàng: thuốc lá, rợu, bia, ô tô
nhập khẩu, xăng. Tuy nhiên những mặt hàng này không thuộc danh mục các
mặt hàng đa vào thực hiện CEPT. Vì vậy, thuế tiêu thụ đặc biệt cần mở rộng
diện đánh thuế đối với một số mặt hàng tiêu dùng cao cấp nh tủ lạnh, điều hoà
nhiệt độ Cùng một mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì dù có
sản xuất trong nớc hay nhập khẩu thì đều phải chịu thuế nh nhau. Việc hoàn
thiện hai sắc thuế VAT và thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ góp phần làm giảm nhẹ phần
giảm thu của ngân sách từ việc giảm thuế nhập khẩu.
Trên cơ sở sửa đổi thuế tiêu thụ đặc biệt thu cả vào hàng nhập khẩu nh trên
sẽ có điều kiện sử đổi thuế nhập khẩu theo hớng giảm bớt số mức thuế suất và
hạ thấp thuế tối đa để tiến tới tơng đồng với các nớc khu vực và thế giới. Các
mức thuế suất thuế nhập khẩu một mặt đợc giảm xuống đối với một số mặt
hàng nhất định, mặt khác một số mặt hàng có thể đợc nâng thuế suất lên. Đặc
biệt là những mặt hàng hiện đang có thuế suất nhỏ hơn 5% (hoặc bằng 0%).
Những thuế suất này cần đợc xem xét cụ thể căn cứ theo kim ngạch xuất nhập
khẩu cũng nh tình hình sản xuất để nâng lên tới mức 3 - 5%. Nh vậy sẽ bù đắp
đợc những thiếu hụt cho ngân sách khi thực hiện cắt giảm thuế nói chung mà
vẫn đảm bảo thực hiện các quy định của CEPT.
Để tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực thi các chính sách thuế cần phải
đơn giản hoá các mức thuế trong biểu thuế xuất nhập khẩu tức là giảm dần số
lợng các mức thuế khác nhau. Việc này sẽ tạo điều kiện quản lý tốt hơn, tránh

thất thu thuế.
Xuất phát từ tính bất ổn định, hay thay đổi của biểu thuế mà trong thời gian
tới các nhà hoạch định chính sách Việt Nam cần nghiên cứu kỹ lỡng và khoa
học hơn trớc khi đa ra một mức thuế. Khi điều chỉnh một mức thuế nào đó
phải xem xét một cách toàn diện kim ngạch nhập khẩu, khả năng sản xuất mặt

×