Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 23
Bảng 4: Danh mục hàng hoá trong khuôn khổ CEPT của Việt Nam từ
1996-1998
Tổng số các nhóm hàng chịu thuế Danh mục hàng
hoá 1996 1997 1998
Giảm ngay 857 1497 1661
Loại trừ tạm thời 1189 1143 1317
Nhạy cảm 26 26 26
Loại trừ hoàn toàn 146 146 213
Tổng 2218 2812 3217
Nguồn: Bộ tài chính và Ban th ký ASEAN
Đến năm 2003, tổng các mặt hàng đợc đa vào danh mục các mặt hàng cắt
giảm ngay(IL) là 4230 dòng thuế, trong đó 2960 dòng có thuế suất 0-5%. Dự
kiến có khoảng 1940 dòng thuế thuộc danh mục loại trừ tạm thời đợc chuyển
vào cắt giảm năm 2001-2003 để đến năm 2006 thuế suất nhập khẩu toàn bộ các
dòng thuế thực hiện AFTA dúng theo cam kế 0-5%
1
1.4. Các biện pháp phi thuế quan.
ở nớc ta, các biện pháp phi thuế quan bao gồm những biện pháp hạn chế
số lợng mặt hàng, hạn ngạch, giấy phép, các tiêu chuẩn kỹ thuật. Những hạn
chế về số lợng và hạn ngạch đợc thể hiện trong quy định của Chính phủ về các
mặt hàng xuất nhập khẩu. Trong đó những mặt hàng cấm xuất nhập khẩu là
những mặt hàng để bảo đảm an ninh xã hội, sức khoẻ con ngời, bảo vệ nguồn
tài nguyên quý hiểm và môi trờng. Các mặt hàng có liên đến cân đối của nền
kinh tế quốc dân Chính phủ sẽ quy định khối lợng đợc phép nhập và phân bổ
hạn mức nhập khẩu nh: tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng không
đợc vợt quá 20% giá trị xuất hàng năm. Ngoài ra, Chính phủ cũng đa ra
những nhóm hàng thuộc diện quản lý theo bộ chuyên ngành và những nhóm
hàng quản lý bằng hạn ngạch. Cho đến nay, Việt Nam chỉ áp dụng hạn ngạch đối
với 2 nhóm hàng là gạo và dệt may xuất khẩu vào EU và Canada do đó năm
2001 sẽ là năm tất cả các hàng vào phi thuế quan phải đợc loại bỏ đối với các
sản phẩm trong Danh mục này của Việt Nam.
1
Nguồn: Trần Cao Thành- khu vực mậu dịch tự do Đông nam á, hội nhập của Việt Nam Tạp chí Nghiên cứ
Đông Nam á 2/2003
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 24
Vào đầu mỗi năm Việt Nam ban hành một thông t hớng dẫn vào các hạn
chế định hớng sẽ đợc áp dụng. Tuy nhiên, Việt Nam đã sẵn sàng đệ trình một
Danh mục chính thức về các hạn chế định lợng cho ban th ký ASEAN. Các
hạn chế định lợng cần đợc loại bỏ ngay với một số các hàng hoá trong Danh
mục giảm thuế ngay của Việt Nam đã đệ trình cho ASEAN vào năm 1995 để các
mặt hàng này đợc hợp pháp hoá hởng các u đãi theo CEPT.
Còn về các hàng rào phi thuế quan khác, việc thực hiện cam kết bãi bỏ theo
CEPT sẽ rất khó về tính bảo thủ, thiếu lành mạnh của nền kinh tế Việt Nam hiện
nay, một bản thảo Danh sách các hàng rào phi thuế liên quan.Trong đó nhiều
nhóm mặt hàng quan trọng với lịch trình cắt giảm mang tính chất bảo hộ có vẻ
đã làm chậm đi tiến trình thực hiện cam kết xoá bỏ hàng rào phi thuế quan theo
CEPT. Các hàng rào về tiêu chuẩn kỹ thuật về đảm bảo vệ sinh môi trờng và
sức khoẻ hiện nay vẫn đang đợc tiếp tục áp dụng cho các hàng hoá trong Danh
mục giảm ngay.
Việt Nam đã cam kết đệ trình sớm danh mục các hạn chế về số lợng(QRS) và
các biện pháp phi thuế quan khác(NTBS) xong do các biện pháp phi thuế quan
của Việt Nam đơn giản chủ yếu là các biện pháp nh : giấy phép hay hạn ngạch
trong khi đó các biện pháp phi thuế quan mà các nớc ASEAN khác đang áp
dụng lại rất đa dạng đặc biệt là các biện pháp về tổ chức kỹ thuật và chất lợng
là những biên pháp phức tạp và tinh vi mà ở Việt Nam hiện nay cha áp dụng,
cho nên để đáp ứng đợc yêu cầu bảo hộ hợp lý sản xuất trong nớc, trớc mắt
Việt Nam cần phải gấp rút ban hành bổ sung các biện pháp phi thuế quan tơng
tự nh các nớc ASEAN đang áp dụng, nhất là các biện pháp mà trong tơng lai
có thể không bị loại bỏ trớc khi chúng ta đệ trình danh mục các biện pháp phi
thuế quan của ta cho ASEAN và tiến hành loại bỏ chúng.
1.5. Trong lĩnh vực hải quan.
Việt Nam cũng đã hợp tác và đang đàm phán với các nớc ASEAN trên một
loạt các vấn đề nh : điều hoà thống nhất danh mục biểu thuế quan, điều hoà
thống nhất trị giá hải quan, điều hoà thống nhất quy trình thủ tục hải quan, lập
luồng xanh để thông qua nhanh cho các sản phẩm của CEPT, đặc biệt là tiến lới
hiệp định hải quan ASEAN sẽ ký kết.
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 25
* Thống nhất biểu thuế quan
Việt Nam có nghĩa vụ xem xét lại hệ thống phân loại thuế quan của mình
sao cho phù hợp với quy định của hiệp định hợp tác hải quan. Theo đó các nớc
thành viên khối ASEAN sẽ sử dụng biểu thuế quan theo hệ thống điều hoà của
hội đồng hợp tác hải quan hệ 8 chữ số. Biểu thuế quan điều hoà ASEAN
(AHTN) đợc hy vọng sẽ có khoảng 6400 nhóm mặt hàng khi ASEAN hoàn
thành.
Việc thống nhất Danh mục phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu năm 1992
của Việt Nam (hệ 6 chữ số) với biểu 8 chữ số đợc bắt đầu từ năm 1995 và đợc
thực hiện vào năm 1996 (nh một phần của quá trình chuẩn bị để trở thành thành
viên ASEAN, tham gia ASEAN. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khác biệt lớn giữa hệ
thống phân loại thuế hiện nay của Việt Nam và biểu thuế quan điều hoà HS 8
chữ số. Điều này là do việc phân loại một số mặt hàng của Việt Nam dựa trên
việc sử dụng chứ không phải kiểu mặt hàng. Trong những trờng hợp này, cần có
những ghi chú, giải thích đi kèm các mã số hải quan và những vấn đề của việc
giải thích đã dẫn tới các thủ tục hành chính rờm rà và mâu thuẫn nhau.
Theo các quan chức Chính phủ cho biết thì Việt Nam hiện đang làm việc
trên cơ sở phân loại thuế quan đợc sả đổi phù hợp với AHTN và dự định sẽ
sớm đa vào áp dụng.
* Thống nhất hệ số tính giá hải quan.
Việc tính giá hải quan (nghĩa là cách định giá trị hàng nhập khẩu của nớc
nhập) có 3 mục đích chính: Tính thuế nhập khẩu, thu nhập số liệu thống kê và
quy định hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu. Do vậy, để thực hiện đợc cải cách
thuế quan trong khuôn khổ AFTA các quốc gia cần thống nhất hệ thống tính giá
hải quan. Hiện nay có 3 phơng pháp tính giá hải quan đợc các nớc ASEAN
áp dụng: gồm chính sách giá theo giá các giao dịch GATT (GATT Transactions
Value - GTV) ,theo quy định giá Brussels (BDV), theo giá tiêu dùng trong nớc
(HCV).
Các quốc giá ASEAN đã đồng ý thực hiện việc định giá theo GVT vào năm
1997 và Việt Nam năm 2000.
Trong khi đó, hiện nayViệt Nam đang áp dụng đồng thời phơng pháp tính
BDV, GTV và cả hệ thống giá tham khảo (bảng giá tối thiếu để tính thuế) cho
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 26
một số nhóm hàng nhất định hệ thống giá tham khảo là giá tối thiểu sử dụng để
tính trị giá thuế. Việc chuyển sang hệ thống GTV là rất khó khăn đối với Việt
Nam vì sự tồn tại các hoạt động gian lận thơng mại quốc tế. Tuy nhiên, nhận
thức đợc tầm quan trọng của việc thống nhất cách tính giá hải quan, Việt Nam
đã xây dựng kế hoạch áp dụng GTV. Hiện nay, Tổng cục Hải quan cũng đang
trong quá trình nghiên cứu và đào tạo các nhân viên của mình về Hiệp định định
giá GATT (GVT)
* Thống nhất thủ tục hải quan
Các quốc gia ASEAN gồm cả Việt Nam đã đồng ý áp dụng mẫu tờ khai
hàng hoá ASEAN chung và bộ thủ tục hải quan chung dựa trên các tập quán
quốc tế tốt nhất.
ở nớc ta do sự thiếu đồng nhất và việc sử dụng bảng giá tham khảo trong
định giá hải quan đã làm cho việc thống nhất các thủ tục hải quan trở nên rất khó
khăn. Việt Nam vẫn cha áp dụng tờ khai hải quan chung ASEAN vì thiếu hệ
thống mã số hoàn chỉnh trên toàn quốc và hệ thống quản lý thiếu hoàn thiện. Do
vậy, để áp dụng mẫu này, Việt Nam đã và đang cải thiện hệ thống đánh mã số,
đào tạo cán bộ hải quan và hệ thống mới và cải thiện hoạt động quản lý.
* Tham gia xây dựng hệ thống luồng xanh hải quan
Việt Nam bắt đầu tham gia hệ thống luồng xanh hải quan vào ngày
01/01/1996 nh các quốc gia ASEAN khác. Mục tiêu hiện nay của Việt Nam là
xem xét và rà soát lại việc thực hiện để tìm những cách thức cải thiện hệ thống.
Theo nguồn tin Chính phủ, trong năm 1996 chỉ có 100 giấy chứng nhận xuất xứ
đợc ban hành để tham gia hệ thống này. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản lợi
chênh lệch giữa thuế suất thông thờng và thuế suất CEPT rất nhỏ (ở Việt Nam
hiện nay hai thuế suất này hầu nh bằng nhau), không đủ để khuyến khích các
nhà xuất nhập khẩu tham gia hệ thống này.
* Thống nhất các tiêu chuẩn kỹ thuật
Bộ khoa học công nghệ và môi trờng chịu trách nhiệm quản lý các tiêu
chuẩn đo lợng và quản lý chất lợng. Cho đến nay, Việt Nam đã ban hành hơn
5000 tiêu chuẩn hiệu quả. Việt Nam cũng đã thống nhất các biện pháp kỹ thuật
và áp dụng các chứng nhận tiêu chuẩn theo hớng và các tiêu chuẩn của tổ chức
tiêu chuẩn thế giới (ISO). Việt Nam cũng đang trong tiến trình áp dụng những
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 27
hớng dẫn của Uỷ ban cố vấn ASEAN về tiêu chuẩn và chất lợng (ACCSQ).
Các điều luật quy định về tiêu chuẩn vệ sinh của Việt Nam đã đợc ban hành từ
năm 1993.
* Phụ phí hải quan
Các nớc ASEAN quyết định các quốc gia thành viên ASEAN phải có lịch
trình xoá bỏ các phụ phí hải quan vào cuối năm 1996. Việt Nam có 2 nhóm hàng
phải chịu phụ phí hải quan là thép xây dựng nhập khẩu và hạt điều nhập khẩu.
Theo các quan chức Chính phủ, phụ phí này sẽ đợc loại bỏ trong tơng lai.
2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong quá trình thực
hiện lộ trình AFTA-CEPT .
2.1. Tình hình kim ngạch xuất khẩu từ 1986 đến nay.
Chiến lợc phát triển kinh tế hớng về xuất khẩu trong những năm qua
của Việt Nam đã thu đợc những thành tựu đáng khích lệ. Tốc độ tăng trởng
xuất khẩu hàng năm thời kỳ 1990-1999 đạt 20%, đợc xếp vào mức cao nhất thế
giới (xấp xỉ Trung Quốc).Từ chỗ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập
quốc dân (GDP) 24% năm 1991, đến nay xuất khẩu đã chiếm gần 50% (2002).
Nếu nh năm 1992 tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt xấp xỉ 2tỷ
USD thì đến năm 2002 đã đạt 16,5 tỷ USD, gấp gần 8 lần so với năm 1992. năm
2003 đạt khoảng 20 tỷ USD nhịp độ tăng trởng xuất khẩu trong 8 năm(1996-
2003) đạt 17,5%/năm; gấp 2,5 lần so với tốc độ tăng trởng bình quân của GDP.
Hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các thị trờng lớn
trên thế giới nh EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, ASEAN
Có thể nói trong 18 năm đổi mới xuất khẩu của Việt Nam đã trở thành trụ cột
của nền kinh tế và là động lực tăng trởng kinh tế chủ yếu, xuất khẩu cũng góp
phần vào việc giải quyết các vấn đề cấp bách của xã hội nh : giải quyết công ăn
viẹc làm, xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy quá trình chuyển sang kinh tế thi trờng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với biến đổi của thị trờng thế giới.
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 28
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu qua các năm.
Năm Xuất khẩu ( triệu USD) Tốc độ tăng (%)
1991 2087,1 -13,2
1992 2580,7 23,7
1993 2985,2 15,7
1994 4054,3 35,8
1995 5448,9 34,4
1996 7255,9 33,2
1997 9185,0 26,6
1998 9360,3 1,9
1999 11541,4 23,3
2000 14482,7 25,5
2001 15027,0 3,8
2002 16705,8 11,2
2003 19880,0 19,0
Nguồn : Số liệu bộ Thơng Mại
Bảng: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo nhóm hàng(%).
Năm 1995 2000 2001 2002 2003
Hàng công nghiệp và khoáng sản
25,3 37,2 34,9 31,2 30,9
Hàng công nghiệp và tiểu thủ CN
28,5 33,9 35,7 38,3 40,0
Hàng nông, lâm sản 34,8 18,8 17,3 18,4 17,9
Hàng thuỷ sản 11,4 10,2 12,1 12,1 11,2
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 29
2.2. Tình hình xuất khẩu theo mặt hàng.
- Giai đoạn trớc 1989 : Việt Nam cha có dầu thô và gạo để xuất khẩu nên
tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc cha bao giờ vợt quá 1 tỷ USD. Trong cơ
cấu xuất khẩu chung hàng nông-lâm-hải sản có xu hớng giảm dần, hàng công
nghiệp nặng và khoáng sản có xu hớng tăng dần, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu
thủ công nghiệp không thay đôi. Bắt đầu từ năm 1989, kim ngạch xuất khẩu của
ta đạt trên 1 tỷ USD do các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt hàng
dầu thô, điều này làm tỷ trọng hàng công nghiệp nặng và khoáng sản lại có chiều
hớng tăng lên trong thời kỳ này từ 0,8% năm 1986 lên 15,6% năm 1990
- Giai đoạn 1991-1995: xu hớng hàng công nghiệp nặng và khoáng sản vẫn
tiếp tục tăng cao nhất là năm 1992 chiếm 37% kim ngạch xuất khẩu của nớc,
sau đó là sự lên ngôi của mặt hàng dệt may, chế biến hải sản và giày dép xuất
khẩu. Nh vậy, kinh tế nớc ta đang ở trong giai đoạn mở đầu để chuyển nền
kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp , giai đoạn để nền công nghiệp
khởi động bằng lợi thế về địa lý, về nhân lựclàm cho nền kinh tế tăng trởng
theo hớng xuất khẩu.
- Giai đoạn 1996-2000: Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam có sự thay
đổi tích cực xong sự chuyển dịch này vẫn còn chậm. Năm 1996 cơ cấu mặt hàng
nông lâm hải sản và công nghiệp nặng, khoáng sản chiếm 71,6% . năm 2000 tỷ
trọng này là 62,%. Riêng đối với hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp
tăng nhanh năm 1997 nhng có xu hớng trững lại ở năm 1998và 1999. Đến
năm 2000 tỷ trọng này đạt tới 37,9% trong cơ cấu xuất khẩu của cả nớc.
Biểu đồ 1 Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo nhóm hàng năm 2003
Hng công nghiệp
nặng và khoáng sản
Hàng công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp
Hàng
nông
lâm
sản
Hàng thuỷ sản
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 30
Nh vậy, trong thời kỳ đổi mới, đã hình thành một số mặt hàng chủ lực.
Năm 1991 đó là 4 mặt hàng: dầu thô, thuỷ hải sản, gạo, dệt may. Năm 2000 có
thêm 8 nặt hàng: cà phê, cao su, nhân điều, giầy dép, than đá, hàng điện tử, hàng
thủ công mỹ nghệ và rau quả, chúng sẽ là các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu
tăng nhanh của Việt Nam trong những năm tới.
Năm 2001 cà fê và hạt tiêu vẫn giữ vị trí cao trên thế giới. Gạo trở lại vị trí số
hai thế giới sau Thái Lan, Dệt may tăng mạnh, năm 2001 cha tới 2 tỷ USD, năm
2002 đạt 2,6 tỷ USD, năm 2003 đạt 3,6 tỷ USD. Thuỷ sản đến tháng 10/2000
mới đạt 1 tỷ USD thì năm 2002 vợt 2 tỷ USD, năm 2003 dù gặp khó khăn vẫn
đạt 2,3 tỷ USD, trong đó xuất khẩu tôm vào Nhật dứng thứ nhì sau Indonexia
Bảng: Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trong những năm qua.
Mặt hàng 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Dầu thô(nghìn
tấn)
8750,0 9638,0 12145,0 14881,9
15423,5
16731,6
16879,0
17169,0
Dệt may(triệu tấn)
1150,0 1503,0 1450,0 1746,2 1891,9 1975,4 2752,0 3630,0
Giày dép(triệu
USD)
530,0 978,0 1031,.0 1387,1 1471,7 1578,4 1867,0 2225,0
Thuỷ sản(triệu
USD)
697,0 782,0 858,0 973,6 1478,5 1816,4 2023,0 2217,0
Gạo(nghìn tấn) 3003,0 3575,0 3730,0 4508,3 3476,7 3721,0 3241,0 3820,0
Cà fê(nghìn tấn) 284,0 392,0 382,0 482,0 733,9 931,0 719,0 700,0
Điện tử máy tính
(triệu USD)
585 788,6 695,6 505,0 686,0
Thời báo kinh tế Việt Nam 2003-2004
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 31
Bảng: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo nhóm hàng(%)
Mặt hàng chủ lực 2000 2001 2002 2003
Dầu thô 24,2 20,8 19,6 19,0
Dệt may 13,1 13,1 16,5 18,3
Giày dép 10,2 10,6 11,2 11,2
Thuỷ sản 10,2 12,1 12,1 11,2
Gạo 4,6 4,1 4,3 3,6
Điện tử, máy tính 5,4 4,7 2,9 3,5
Sản phẩm gỗ 2,0 2,2 2,6 2,8
Cà phê 3,5 2,6 1,9 2,4
Cao su 1,1 1,1 1,6 1,9
Thủ công mỹ nghệ 2,0 2,1 2,0 1,8
Dây điện và dây cáp điện 0,0 1,2 1,1 1,5
Hạt điều 1,2 1,0 1,3 1,4
Than đá 0,6 0,8 0,9 0,9
Sản phẩm nhựa 0,7 0,8 0,9 0,9
Xe đạp và phụ tùng xe đạp - - 0,9 0,8
Rau quả 1,5 2,3 1,2 0,8
Hạt tiêu 1,0 0,6 0,6 0,5
Cộng 17 mặt hàng 81,3 80,1 81,5 82,4
Nguồn Thời báo kinh tế Việt Nam phần kinh tế năm 2003-2004
2.3. Tình hình xuất khẩu theo thị trờng.
Tính tới thời điểm năm 2000, Việt Nam có quan hệ Thơng Mại với 160 quốc
gia và vùng lãnh thổ, đã ký hiệp định Thơng Mại với 61 nớc và đã có thoả
thuận về đối xử tối huệ quốc(MFN) với 72 nớc.
Một trong những thành tựu to lớn trong 18 năm qua là Việt Nam đã vợt qua
đợc cuộc khủng hoảng khi từ tởng truyền thống không còn nũa, ,đảm bảo
đợc yêu cầu xuất khẩu hàng hoá.Thay vào thị trờng liên xô -đông âu, châu á
nay đã nhanh chóng trở thành thị trờng xuất khẩu chính của Việt Nam ,năm
1991 tỷ trọng của thị trờng này chiếm 77% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nớc, trong hai năm sau đó do khai thông thị trờng Đông âu và Bắc mỹ, tỷ
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 32
trọng của thị trờng châu á có giảm xuống nhng vẫn duy trì ở mức trên dới
60%tổng kim ngạch xuất khẩu.
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU nói riêng và châu âu nói
chung tăng đều qua các năm. Năm 1991 tỷ trọng xuất khẩu vào EU mới chiếm
5,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam nhng đến năm 2000 đã là 21,7%.
Quan hệ thơng mại với bắc mỹ, trong đó chủ yếu là mỹ đã có bớc phát triển
nhanh kể từ khi bình thờng hoá quan hệ năm 1995. Lúc đó kim ngạch xuất
khẩu sang Mỹ chỉ đạt 170 Triệu USD đến năm 2000 đã đạt 732,44 triệu USD,
chiếm tỷ trọng 5,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc hơn hẳn con số
3,1% năm 1995. Triển vọng ở thị trờng này rất lớn nhất là khi Việt Nam đã ký
hiệp định Thơng Mại với Mỹ và đợc hởng quy chế quan hệ Thơng Mại bình
thờng. Xuất khẩu sang thị trờng châu Đại Dơng cũng đợc tăng lên khá
nhanh, tỷ trọng của thị trờng này từ chỗ chỉ chiếm 0,2% năm 1991 lêm 8,89%
năm 2000.
Bảng:Những bạn hàng lớn của Việt Nam 10 tháng năm 2003.
Tên nớc và vùng
lãnh thổ
Xuất khẩu Nhập khẩu
Xuất siêu(+)
nhập siêu(-)
Mỹ 3401,5 1030,0 +2371,5
Nhật 2354,3 2495,0 -140,7
CHND Trung
Hoa
1331,5 2496,1 -1164,6
Australia 1159,5 221,9 +937,6
Singapore 860,1 2335,2 -1475,1
Đức 674,9 479,7 +195,2
Đài Loan 607,6 2317,5 -1709,9
Anh 604,9 177,9 +427,0
Indonesia 413,7 459,9 -46,2
Hà lan 398,7 302,6 +96,1
Nguồn số liệu bộ Thơng Mại-Thời báo kinh tế Việt Nam .
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 33
2.4. Những tác động khi tham gia AFTA tới xuất khẩu của Việt Nam
Cũng giống nh các nớc thành viên khác, AFTA sẽ mở ra nhiều cơ hội mới,
nhng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức cho Việt Nam, nhất là trong bối
cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi từ kinh tế tập chung
quan niêu bao cấp kém hiệu quả sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN, hầu hết các ngành công nghiệp còn non yếu xuất khẩu chủ yếu ở dạng
nguyên liệu thô và thuế nhập khẩu còn là một nguồn thu quan trọng của ngân
sách. Việt Nam bắt đầu tham gia AFTA từ 1/1/1996 bằng việc đa ra 875 mặt
hàng vào thực hiện CEPT , xong tất cả các mặt hàng này đều ở khung thuế suất
0-5%. Mặt khác chúngta cũng cha đệ trình cho ASEAN danh mục các biện
pháp phi thuế quan để tiên hành loại bỏ chúng nên có thể nói thực tế đến nay
AFTA vẫn cha tác động mạnh mẽ đến Việt Nam. Tuy nhiên, ở một mức độ nào
đó trớc mắt cũng nh lâu dài AFTA đã tác động tới xuất khẩu của Việt Nam
nh thế nào? Những thuận lợi và khó khăn trớc mắt của xuất khẩu Việt Nam
khi tham gia vào AFTA ?
2.4.1. Thuận lợi.
- Việc tham gia AFTA sẽ giúp hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sang các
nớc ASEAN đợc hởng thuế suất u đãi CEPT thấp của các nớc ASEAN, hạ
giá thành các sản phẩm xuất khẩu, tăng cờng khả năng cạnh tranh về giá của
các hàng hoá này tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu.
- Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ đợc hởng lợi thế từ việc nhập khẩu
nguyên liệu vật t từ các nớc ASEAN với mức thuế nhập khẩu thấp góp phần
làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm thúc đẩy sản xuất phát triển tiến tới
thúc đẩy xuất khẩu phát triển .
- Việt Nam sẽ có một thị trờng xuất khẩu rộng lớn nằm kề bên có đòi hỏi về
chất lợng không phải quá cao, với các u đãi buôn bán sé đợc mở ra cho các
doanh nghiệp Việt Nam khi ASEAN bao gồm 10 thành viên với 500 Triệu dân
thì đây là một thị trờng không nhỏ có đợc thị trờng tiêu thụ mới là một yếu tố
giúp huy động tiềm năng lao động và tài nguyên dồi dào của Việt Nam vào phát
triển xuất khẩu.
- Về lâu dài, AFTA có tác động làm thay đổi cơ cấu công nghiệp ở các nớc
ASEAN, một số ngành sử dụng nhiều lao động và tài nguyên nh dệt may, chế