Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Tìm hiểu hoạt động mậu dịch tự do tại ASEAN phần 2 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.32 KB, 11 trang )

Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 12
Trong những yếu tố trên CEPT đợc coi là yếu tố cốt lõi vì thông qua việc
giảm thuế quan, dỡ bỏ dần các hàng rào phi thuế quan ngời ta sẽ xác lập đợc
nền thơng mại tự do trong nội bộ khối.
Không phải tới thời điển này, nhu cầu liên kết kinh tế trong lĩnh vực thơng
mại của ASEAN mới đợc đặt ra. Trớc đó, từ năm 1997, một chơng trình
nhằm thúc đẩy mậu dịch giữa các nớc thành viên đã đợc đa vào thực hiện
với thoả thuận u đãi thơng mại (Preferentoal Trading Arrangements-PTA).
Khác với PTA, quan hệ thơng mại ASEAN theo CEPT trong môi trờng các
hàng rào thuế quan và phi thuế quan dần đợc loại bỏ hoàn toàn.
* Những quy định chung của CEPT.
Chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT ) đợc ký kết giữa
các nớc ASEAN năm 1992 là cơ chế chính để thực hiện AFTA. Mục tiêu của
CEPT là giảm mức thuế quan trong Thơng Mại nội bộ ASEAN xuống còn 0-
5%, đồng thời loại bỏ tất cả các hạn chế về định lợng và các hàng rào phi thuế
quan.
CEPT áp dụng với sản phẩm chế tạo, kể cả sản phẩm cơ bản và sản phẩm nông
sản. Tuy nhiên, chỉ có những sản phẩm có ít nhất 40% giá trị xuất sứ của
ASEAN (của riêng một nớc hoặc nhiều nớc ASEAN cộng lại) và phải là các
sản phẩm đợc đa vào danh mục đợc giảm thuế và đợc hội đồng AFTA xác
nhận
Các sản phẩm đợc đa vào chơng trình cắt giảm thuế gồm 4 khoản mục :
1- Danh mục các xản phẩm với tiến trình giảm nhanh và giảm thờng(IL)
2- Danh mục các sản phẩm tạm thời cha giảm thuế(TEL)
3- Danh mục hàng nông sản cha qua chế biến. Nhạy cảm (UAPS)
4- Danh mục loại trừ hoàn thành ( EL ).
Theo CEPT, tiến trình cắt giảm đợc quy định cụ thể cho các sản phẩm trong
từng danh mục trừ các sản phẩm thuộc danh mục loại trừ hoàn toàn là những sản
phẩm không thuộc diện cắt giảm thuế quan( gồm các sản phẩm có ảnh hởng tới
an ninh, quốc phòng và an toàn xã hội chiếm dới 5% tổng số mã thuế của


ASEAN ).
Tiến trình cắt giảm bình thờng của các sản phẩm thuộc danh mục cắt giảm
các thuế suất trên 20% sẽ đợc giảm xuống còn 20% vào 1/1/1998 và tiếp tục
giảm xuống 0-5% vào 1/1/2003. Các sản phẩm có thuế suất dới 20% sẽ đợc
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 13
giảm xuống 0-5% vào 1/1/2000. Đối với tiến trình nhanh, các sản phẩm có thuế
suất trên 20% sẽ giảm 0-5% vào 1/1/2000, các sản phẩm có thuế suất dới 20%
sẽ đợc giảm xuống 0-5% vào 1/1/1998. Các sản phẩm nông sản cha qua chế
biến thuộc danh mục cắt giảm ngay sẽ bắt đầu đợc cắt giảm từ 1/1/1996 đến
1/1/2003 sẽ có mức thuế suất 0-5%. Các sản phẩm trong danh mục loại trừ tạm
thời cũng đợc chuyển sang danh mục cắt giảm ( mỗi năm 20% sản phẩm). Để
giảm thuế trong vòng 5 năm từ 1/1/1996 đến 1/1/2000. thời hạn chuyển sang
danh mục cắt giảm đối với các sản phẩm nông sản cha chế biến thuộc danh
mục TEL là từ 1/1/1998 đến 1/1/2003 mỗi năm 20%.
Tuy nhiên, mỗi nớc có thể giảm thuế trong những thời gian khác nhau.
Nhng thời điểm hoàn thành thuế là 1/1/2003.
Các sản phẩm nông sản cha qua chế biến thuộc danh mục nhạy cảm sẽ đợc
xenm xét riêng và bắt đầu cắt giảm từ 1/1/2001 hoặc chậm nhất là 1/1/2003 với
mức thuế cuối cùng là 0-5% trừ một số mặt hàng nông sản đợc coi là nhạy cảm
cao cha thống nhất đợc giữa các nớc ASEAN.
Tuy nhiên sau một số năm thực hiện CEPT, các nớc thành viên ASEAN đã
đề xuất ra một lịch trình giảm thuế linh hoạt, nghĩa là các nớc không nhất thiết
phải tuân thủ theo hai kênh đồng tuyến với các quy trình rạch ròi cho các thuế
suất cần cắt giảm qua từng thời kỳ mà có thể tuỳ theo đặc điểm cơ cấu thuế của
nớc mình để xây dựng lịch trình cắt giảm thuế thích hợp, miễn sao giảm nhanh
thuế quan xuống còn 0-5% trớc năm 2003, sớm hơn càng tốt. Hiện nay, Hội
đồng AFTA đã chấp nhận đề xuất đó nh một sáng kiến nhằm đáp ứng các yêu
cầu về việc tạo dựng một khu vực tự do hoá thơng mại ASEAN trớc thời hạn.
Trên cơ sở phân tích cơ cấu các Danh mục, tại Hội đồng AFTA lần thứ 8, các

nớc ASEAN đã khuyến nghị việc đẩy nhanh hơn nữa tiến trình thực hiện AFTA
bằng cách mở rộng các mặt hàng chịu thuế có thuế suất từ 0-5% vào năm 2003
và tối đa hoá số các mặt hàng có thuế suất giảm tới 0% vào năm 2003.
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 14

Bảng: Triển vọng thực hiện CEPT của 6 nớc thành viên cũ trong ASEAN

Mục tiêu đặt ra



Nớc thành viên
100% tổng số dòng thuế
cắt giảm có thuế 0-
5%vào năm 2002, với
một số linh hoạt.
60% tổng số dòng thuế
có thuế suất bằng 0%
vào năm 2003
Brunây Đến 2002 sẽ đạt 99,75%

80,8%
Indônêxia Đến 2002 sẽ đạt 99,08%

54,6%
Malaixia Đến 2002 sẽ đạt 91,0% 60,2%
Philippin Đến 2002 sẽ đạt 96,5% 0,07%
Xingapo Đã đạt 100% 100%
Thái Lan Đến 2002 sẽ đạt 94,8% 47,87%

Nguồn : Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam á 2/2002.



Cơ chế trao đổi nhợng bộ của CEPT

Khi vận dụng CEPT, chúng ta không đợc quên điều kiện bổ sung cho cơ
chế giảm thuế theo CEPT. Đó là các u đãi theo CEPT giữa các quốc gia
ASEAN sẽ đợc trao đổi trên nguyên tắc có đi có lại. Muốn đợc hởng nhợng
bộ về thuế quan khi xuất khẩu hàng hoá trong khối, một sản phẩm cần có các
điều kiện sau:
+ Sản phẩm đó phải nằm trong Danh mục giảm thuế của cả nớc xuất khẩu và
nớc nhập khẩu và phải có mức thuế quan nhập khẩu nhỏ hơn hoặc bằng 20%.
+ Sản phẩm đó phải có trong chơng trình giảm thuế quan đợc Hội đồng
AFTA thông qua.
+ Sản phẩm đó phải là một sản phẩm của khối ASEAN, tức là phải thoả mãn
yêu cầu hàm lợng suất xứ từ các nớc thành viên ASEAN ít nhất là 40%.


Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 15
Công thức tính hàm lợng ASEAN nh sau:
Giá trị nguyên vật liệu, Giá trị nguyên vật liệu,
bộ phận các sản phẩm bộ phận, các sản phẩm
là đầu vào nhập khẩu + là đầu vào không xác
từ các nớc không phải định đợc xuất xứ
là thành viên ASEAN
x 100% < 60%
Giá FOB
Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận các sản phẩm là đầu vào nhập khẩu từ các nớc

không phải là thành viên ASEAN tính theo gía CIF tại thời điểm nhập khẩu.
Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận các sản phẩm là đầu vào không xác định đợc
xuất xứ tính theo giá bắt đầu trớc khi đa vào chế biến trên lãnh thổ của nớc
xuất khẩu là thành viên của ASEAN.
Nếu một sản phẩm có đủ cả ba điều kiện trên sẽ đợc hởng mọi u đãi mà
quốc gia nhập khẩu đa ra (sản phẩm đợc sử dụng u đãi hoàn toàn). Nếu sản
phẩm thoả mãn các yêu cầu trên trừ việc có mức thuế nhập khẩu bằng hoặc thấp
hơn 20% (tức là sản phẩm đó có thuế suất 20%) thì sản phẩm đó chỉ đợc hởng
thuế suất CEPT cao hơn 20% trớc đó hoặc thuế suất MFN, tuỳ thuộc thuế suất
nào nhỏ hơn.
Các điều kiện trên đa ra nhằm đảm bảo sự bình đẳng hợp lý về cơ hội tiếp
cận thơng mại giữa các nhà sản xuất đang cạnh tranh trong các quốc gia
ASEAN. Chúng cũng góp phần khuyến khích các quốc gia nhanh chóng đa các
sản phẩm vào Danh mục giảm thuế. Các sản phẩm thuộc Danh mục giảm thuế
theo CEPT và các sản phẩm đủ điều kiện hởng u đãi thuế quan cuả các nớc
trên khác sẽ đợc ghi rõ trong tài liệu hớng dẫn trao đổi nhợng bộ theo CEPT
(CCEM) xuất bản hàng năm của mỗi nớc.
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 16
3. Những cơ hội và thác thức đối với nền kinh tế Việt Nam khi tham gia
AFTA.
3.1. Những cơ hội thuận lợi cho Việt Nam khi tham gia vào AFTA
Những năm gần đây đầu t của các nớc ASEAN đang có xu hớng tăng
nhanh. Sự tham gia của Việt Nam vào AFTA sẽ tạo ra thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc
Cụ thể :
* Tăng cờng quan hệ thơng mại với các nớc
- Việc tham gia vào chơng trình này là điều kiên thuận lợi để Việt Nam tăng
nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế và thơng mại, thúc đẩy nhanh chóng quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.

- Tham gia AFTA cũng là bớc đi cơ bản để Việt Nam tham gia vào các tổ chức
kinh tế có quy mô rộng lớn hơn nh diễn đàn hợp tác kinh tế Thái Bình Dơng
APEC, tổ chức thơng mại thế giới WTO. AFTA, APEC, WTO . Nâng cao vị thế
của Việt Nam trong quan hệ quốc tế nhất là trong đàm phán đa phơng.
* Mở rộng thị trờng u đãi.
- ASEAN là thị trờng rộng lớn với khoảng trên 530 triệu dân sẽ là thị trờng
tiềm năng cho việc tiêu thụ hàng hoá tại Việt Nam. Hiện nay, khoảng 30% kim
ngạch nhập khẩu là từ các nớc thành viên ASEAN. Các mặt hàng đợc nhà
nớc u tiên nhập khẩu là máy móc thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ cho nhu
cầu xã hội. Khi tham gia AFTA và thực hiện chơng trình CEPT thì các mặt
hàng này sẽ đợc giảm thuế nhập khẩu xuống 0-5%. Nh vậy, luồng hàng nhập
khẩu đợc mở rộng nhanh chóng, ASEAN ảnh hởng rất lớn thành phẩm của các
cơ sở sản xuất sử dụng nguyên liệu nhập khẩu từ các nớc ASEAN .
- Do cơ cấu danh mục hàng hoá tham gia CEPT bao gồm cả nông sản thô và
nông sản chế biến, nếu Việt Nam tăng cờng sản xuất hàng nông sản thì sự cắt
giảm thuế sẽ trở thành yếu tố kích thích cho các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng
này để xuất khẩu sang các nớc trong khu vực và ngoài khu vực.
- Một trong những quy định về sản phẩm đợc hởng quy chế hệ thống u
đãi thuế quan phổ cập (GSP) của Mỹ là trị giá nguyên vật liệu cho phép nhập
để sản xuất hàng hoá đó phải dới 65% toàn bộ giá trị của sản phẩm đó khi vào
lãnh thổ hải quan của Mỹ và trị giá một sản phẩm đợc chế tạo ở hai hoặc trên
hai nớc là hội viên của một Hiệp hội kinh tế, Liên minh thuế quan khu vc mậu
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 17
dịch tự do thì đợc coi sản phẩm của một nớc. Vì vậy, việc Việt Nam gia nhập
AFTA tạo điều kiện cho Việt Nam có thể nhập nguyên liệu của các nớc
ASEAN khác để sản xuất mà sản phẩm đó vẫn đợc hởng GSP.
* Thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
Tham gia vào AFTA, Việt Nam có điều kiện thu hút đợc nhiều vốn đầu t từ
những nớc thừa vốn và đa dạng có sự dịch chuyển mạnh sang các ngành có hàm

lợng kỹ thuật cao, sử dụng ít nhân công nh: Singapo, Malaysia, Thái Lan.
Việt Nam cũng có điều kiện để tiếp thu công nghệ và đào tạo kỹ thuật cao ở các
ngành cần nhiều lao động mà các nớc đó đang cần chuyển giao, tranh thủ
nguồn vốn và những tiến bộ khoa học kỹ thuật của các nớc trong khu vực để
khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất nớc, xây dựng cơ sở hạ tầng,
phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Đó cũng là cách đi
tắt, đón đầu phù hợp của chúng ta.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tham gia AFTA sẽ tạo sức ép và động lực để các doanh nghiệp Việt
Nam đổi mới cơ cấu tổ chức, cách thức sản xuất, phơng pháp quản lý để nâng
cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạch tranh nền kinh tế từ đó có
cơ hội để phát triển công nghiệp, nông nghiệp, thơng mại và dịch vụ tạo nên cơ
cấu kinh tế thích hợp. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
ASEAN hiện nay, tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến mới chỉ đạt 18%, nông
sản thực phẩm 48%, nhiên liệu 34%. Trong đó trọng tâm u đãi của chơng
trình CEPT lại là các mặt hàng công nghiệp chế biến. Việc thực hiện chơng
trình CEPT sẽ là cơ hội để Việt Nam chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hớng
nâng cao tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, giảm dần tỷ trọng các mặt hàng
thô, sơ chế. Đây cũng là cơ hội để Việt Nam tổ chức lại sản xuất theo mô hình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hớng tới xuất khẩu.
Kết luận
Những thuận lợi và lợi thế so sánh của Việt Nam chủ yếu là những nhân tố
khách quan nhng những khó khăn chủ yếu là những yếu tố bắt nguồn từ chính
nội lực nền kinh tế. Điều này chứng tỏ rằng, trong quá trình hội nhập khu vực,
nền kinh tế Việt Nam rất dễ bị tổn thơng, trở thành thách thức to lớn đòi hỏi
chúng ta phải vợt lên những trì trệ, ách tách của chính mình để tìm ra cách đi
hợp lý để chiến thắng trong cuộc chạy đua và cạnh tranh kinh tế về lâu dài để
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 18
các liên kết giữa Việt Nam với các nớc thành viên ASEAN đợc bền chặt hơn

trên cơ sở bình đẳng hai bên cùng có lợi .
3.2. Những khó khăn và thách thức đặt ra cho Việt Nam khi tham gia
vào AFTA-CEPT .

Khu vực hoá và toàn cầu hoá là xu thế tất yếu của quá trình phát triển kinh tế
thế giới. Căn cứ vào trình độ phát triển kinh tế của các mình mà tham gia vào
lĩnh vực khác nhau, nớc ta tham gia vào AFTA bên cạnh những thuận lợi còn
gặp không it những khó khăn trở ngại, cụ thể là :
- Tham gia vào AFTA là thừa nhận tự do hoá Thơng Mại, tự do hoá lu
chuyển hàng hoá trong khu vực. Đây là những việc làm mà nớc ta cha thực
hiện bao giờ, bắt đầu tham gia AFTA ở trình độ kinh tế thấp, các nớc ASEAN
đều đạt tốc độ tăng trởng cao, do đó ta phải cố gắng nhiều hơn. hiên tại sức
cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam còn rất yếu, yếu toàn diện nếu so sánh về mặt
giá cả và chất lợng. Hàng nhập ngoại nhập vào sẽ xảy ra tình trạng rất nhhiều
ngành công nghiệp địa phơng không cạnh tranh đợc, sản xuất ra không ai tiêu
thụ. Tiêu biểu là các ngành Dệt may, Dầy dép, Điện gia dụngTrớc sức ép của
thị trờng do hàng rào thuế quan giảm đòi hỏi chúng ta phải điều chỉnh sản xuất,
đổi mới công nghệ, cải tiến kĩ thuật để hàng hoá Việt Nam có đủ sức cạnh tranh
trên thị trờng thế giới.
- Tham gia AFTA tác động trực tiếp đến giá cả hàng hoá, đơn giản thủ tục
nhập khẩu thì giá cả hàng hoá sẽ giảm. Hiện nay hàng hoá Việt Nam còn chịu
nhiều loại thuế khác nhau, nhiều chi phí khác không cần thiết đã góp phần đẩy
giá lên. do đó, giá cả của hàng hoá Việt Nam thờng cao hơn rất nhiều so với giá
cả hàng hoá của các nớc khác là thành viên của ASEAN. Vấn đề trớc mắt là ta
phải chuyển dịch cơ cấu sản xuất và xuất khẩu những hàng hoá nằm trong danh
mục cắt giảm thuế CEPT thì các doanh nghiệp Việt Nam mới có điều kiện phát
triển, có lợi về giá cả khi xuất khẩu sang ASEAN.
- Để hội nhập về kinh tế và mậu dịch với ASEAN, một thách thức không nhỏ
đặt ra cho Việt Nam là xây dựng một chính sách quản lý nhà nớc thích hợp
nhằm đảm bảo tự do hoá thơng mại nhng không làm mất đi chức năng quản lý

nhà nớc về thơng mại, xoá bỏ những thủ tục hành chính rờm rà, quan
niêu,không hiệu quả, cần có sự nghiên cứu các hiệp định, chơng trình hợp tác
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 19
trong ASEAN tận dụng những cơ hội tốt để có những giải pháp cụ thể phù hợp
với tình hình và chủ trơng phát triển kinh tế trong nớc
- tham gia afta, Việt Nam sẽ ảnh hởng đến nguồn thu ngân sách nhng thực
sự không ảnh hởng lớn, trong danh mục cắt giảm thuế có tới 57% mặt hàng
hiện có mức thuế từ 0-5%, trong đó hơn một nửa là thuế suất 0%. Điều đó có
nghĩa là trên thực tế hầu nh chúng ta đã hoàn tất việc cắt giảm rồi, số mặt hàng
có miền thuế đến 20% chỉ chiếm tỷ trọng 1721%
Tóm lại, nhìn tổng thể vào sự đóng góp vào ngân sách nhà nớc thì AFTA sẽ
tạo nên sự hẫng hụt trong ngân sách nhà nớc. Việt Nam tham gia AFTA-CEPT
chúng ta cần ý thức rõ những thuận lợi, cơ hội và những khó khăn thách thứcđể
đề ra những quyết sách thích hợp với đờng lối đổi mới của đất nớc, nâng cao
hiệu quả hội nhập quốc tế và khu vực.

Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 20
Chơng II
Thực trạng xuất khẩu hàng hoá
của Việt Nam trong điều kiện thực hiện
lộ trình AFTA-CEPT

1. Quá trình thực hiện cam kết của Việt Nam với AFTA-CEPT .
1.1. Các hoạt động chuẩn bị để thực hiện CEPT/ AFTA của Việt Nam.
Hiệp định CEPT đợc các nớc thành viên thoả thuận và ký kết từ năm
1992, song việc thực hiện thực sự chỉ bắt đầu từ tháng 01/01/1994. Nh vậy, các
nớc ASEAN có khoảng thời gian là 2 năm để chuẩn bị tất cả các vấn đề có liên
quan.Còn đối với Việt Nam, công việc nghiên cứu chuẩn bị cho việc gia nhập

thực hiện Hiệp định CEPT thực sự đợc bắt đầu từ giữa năm 1995. Thời gian
chuẩn bị nh vậy là rất bị động, nhất là nếu liên hệ với thời gian chúng ta phải
bắt đầu từ việc tổ chức các Bộ ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng các
Danh mục hàng hoá. Theo chơng trình CEPT để trình lên Ban th ký ASEAN
vào tháng 12/1995. Tuy nhiên, đợc sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Chính phủ,
cùng sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành có liên quan, chúng ta đã hoàn
thành những nghĩa vụ bớc đầu của một thành viên ASEAN tham gia AFTA.
1.2. Về tổ chức.
Việt Nam là nớc tham gia sau, trình độ phát triển còn thấp xa so với các nớc
ASEAN khác và hầu hết các ngành kinh tế còn non yếu, mặt khác thuế nhập
khẩu còn là nguồn thu quan trọng của ngân sách, nên việc xây dựng và đa ra
danh mục hàng hoá cắt giảm thuế, danh mục các biện pháp phi thuế quan, các
nội dung hợp tác hải quan để thực hiện CEPT Ngoài yêu cầu phải phù hợp với
hiệp định CEPT, về nguyên tắc đều phải cố gắng đạt đợc các mục tiêu sau:
- Không gây ảnh hởng lớn đến nguồn thu ngân sách
- Kéo dài đến mức có thể sự bảo hộ hợp lý đối với sản xuất trong nớc để có
thêm thời gian chuẩn bị đối phó với những thách thức của AFTA.
- Tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
- Tranh thủ u đãi để mở rộng thị trờng cho xuất khẩu và thu hut đầu t nớc
ngoài.
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 21
Trên cơ sở các mục tiêu đặt ra. Việt Nam đã từng bớc thực hiện CEPT . Cụ
thể về tổ chức :
- Ngày 15/11/1995 tại Hội nghị Bộ trởng kinh tế ASEAN (AEM), Việt
Nam đã công bố Danh mục giảm thuế đợt một áp dụng từ 01/01/1996.
- Ngày 10/02/1995, tại Hội nghị Hội đồng AFTA, Việt Nam đã công bố
nguyên tắc là cam kết cắt giảm thuế cho toàn bộ quá trình 1996-2006.
- Ngày 18/12/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định 91/CP quy định việc
cải cách thuế quan, thực hiện CEPT.

- Ngày 02/04/1996 Bộ Tài chính thành lập cơ quan AFTA quốc gia của
Việt Nam với chức năng là cơ quan đầu mối của Việt Nam thực hiện, giải quyết
các vấn đề liên quan đến AFTA.
- Cũng trong năm 1996, Việt Nam công bố Danh mục thực hiện giảm thuế
CEPT trong năm 1997.
- Ngày 12/03/1998, Danh mục hàng hoá Việt Nam thực hiện CEPT do Bộ
Tài chính xây dựng đã đợc Chính phủ thông qua và ban hành kèm Nghị định số
15/1998/ NĐ-CP.
- Đầu năm 1998, Bộ Tài chính công bố 1.717 mặt hàng tham gia CEPT
năm 1998, đồng thời chuẩn bị Danh mục thuế năm 1999, xem xét để giảm bớt
một số mặt hàng trong Danh mục loại trừ tạm thời.
- Năm 2000, Bộ Tài chính đã công bố lịch trình cắt giảm thuế quan tổng
thể của Việt Nam để thực hiện CEPT/AFTA cho giai đoạn năm 2001-2006.
1.3. Về lịch trình cắt giảm thuế tổng thể.
Phù hợp với quy định của ASEAN, căn cứ vào tình hình đặc thù của Việt Nam,
Việt Nam nhìn chung không áp dụng tiến trình cắt giảm nhanh. Tuy nhiên đối
với những sản phẩm hiện đang có thuế suất trong khoảng từ 0-5% tức là đã thoả
mãn mục tiêu của CEPT, ta có thể xếp vào loại thực hiện tiến trình cắt giảm
nhanh.
Trong 2 năm 1996-1997, Việt Nam sẽ không thực hiện cắt giảm mà chỉ đa các
sản phẩm đạt mục tiêu của CEPT ( có thuế suất 5% trở xuống) vào thực hiện
hiệp định. Đối với những sản phẩm có thuế suất cao hơn 5% trong danh mục cắt
giảm thuế quan hớng thực hiện bớc cắt giảm đầu tiên thực tế chỉ bắt đầu từ
1998 để đảm bảo cho nguồn thu và hỗ trợ một phần cho sản xuất trong nớc.
Đề án Kinh tế Thơng Mại
Khoa Thơng Mại- Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 22
Trong 2 năm 1996-1997, Việt Nam thực hiện bớc 2 của cải cách thuế, trong
đó đối với chính sách thuế áp dụng cho hàng nhập khẩu, Việt Nam sẽ thực hiện
việc phân tích 2 loại thuế là thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hiện
cũng đánh trên hàng nhập khẩu ra khỏi thuế nhập khẩu hiện nay, trớc khi tiến

hành việc cắt giảm thuế nhập khẩu thực sự từ 1998 . Do đó, mức thuế nhập khẩu
phải giảm trên phần thuế nhập khẩu còn lại sẽ là thấp so với mức phải giảm nếu
không có sự phân tích hai loại thuế trên.
Có thể nói Việt Nam thực hiện rất ngiêm túc và rất thậm trọng việc giảm thuế
quan, để tránh ảnh hởng tới nguồn thu ngân sách và làm giảm đợc giá hàng
nhập khẩu góp phần cải thiện điều kiện kinh doanh và tiêu dùng trong nớc còn
các doanh nghiệp Việt Nam sẽ đợc hởng mức thuế u đãi khi xuất khẩu hàng
hoá sang các nớc ASEAN.
Các Danh mục hàng hoá thực hiện CEPT của Việt Nam đợc xây dựng tuân
theo nguyên tắc chỉ đạo của Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội và công bố với các
nớc ASEAN ngày 10/12/1995 tại phiên họp lần thứ 8 của Hội đồng AFTA cụ
thể nh sau:

Bảng 3: Danh mục hàng hoá trong khuôn khổ CEPT của Việt Nam năm 1995
Danh mục hàng
hoá
Số nhóm mặt hàng chịu
thuế
Tỷ lệ %
Giảm thuế ngay 1633 54,1
Loại trừ tạm thời 1189 39,5
Loại trừ hoàn toàn

65 5,5
Nhạy cảm 26 0,9
Tổng 3013 100
Nguồn: Ban th ký ASEAN




Đến tháng 02/1998, các Danh mục trong khuôn khổ CEPT của Việt Nam thay
đổi do việc phân loại hàng hoá vào các Danh mục thực hiện CEPT và thực hiện
thống nhất biểu thuế quan.

×