Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đồ án : Xây dựng hệ thống kiểm soát chất luợng sản phẩm cho một sản phẩm mộc mỹ nghệ tại lang nghề sản xuất đồ gỗ part 1 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.41 KB, 10 trang )

1

đặt vấn đề

Chất lợng sản phẩm luôn đợc coi là sự sống còn của bất cứ doanh
nghiệp nào. Chất lợng sản phẩm quyết định sự phát triển hay suy vong của
mỗi doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, đồ mộc đã đợc rất nhiều ngời quan tâm
tới không những bởi giá trị văn hoá xã hội mà còn cả giá trị kinh tế mà nó
đem lại cho đất nớc. Đặc biệt là ngành mộc mỹ nghệ và xu hớng phát triển
nó ngày càng đợc chú trọng. Sản phẩm mộc mỹ nghệ cao cấp ngày càng
đợc nhiều ngời sử dụng trong và ngoài nớc. Xu hớng sản xuất xuất khẩu
ngày càng tăng. Điều đó chứng tỏ đồ mộc truyền thống của chúng ta không bị
mai một mà còn có cơ hội phát triển mạnh. Thực tế cho thấy sản phẩm mộc
truyền thống từ xa cho đến nay thực sự là loại hình sản phẩm mộc đợc xã
hội coi là đồ mộc cao cấp. Nó có khả năng mang lại một không gian nội thất
sang trọng, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Song ngành chế biến lâm sản, ngành mộc nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng còn gặp rất nhiều khó khăn về chất lợng đồ mộc truyền
thống vì nó cha có tính ổn định cao để có thể cạnh tranh trên thị trờng quốc
tế. Mặt khác, giá trị của đồ mộc cao cấp là hết sức to lớn, tính ổn định nghề
nghiệp rất cao. Chính vì vậy chúng ta cần quan tâm đến sự phát triển loại hàng
hoá này và cần có những nghiên cứu khoa học để hỗ trợ và phát triển hơn nữa.
Khó khăn đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có lý do quan trọng đó là chất
lợng sản phẩm cha cao, khó có thể đáp ứng đợc những đòi hỏi cao của
khách hàng, đặc biệt là khách hàng nớc ngoài. Vì vậy tìm hiểu các yếu tố
ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm, nguyên nhân trong quá trình sản xuất có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Từ đó làm cơ sở để xây dựng hồ sơ kỹ thuật và đề
xuất các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản
phẩm trong điều kiện thiết bị hiện có là việc làm cần thiết.
Đợc sự phân công của khoa Chế biến Lâm sản, bộ môn Xẻ- Mộc, tôi


đợc phân công đề tài:
2

Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng sản phẩm cho một sản
phẩm mộc mỹ nghệ tại làng nghề sản xuất đồ gỗ .
Sau quá trình khảo sát thực tế với sự lỗ lực bản thân, cộng với sự hớng
dẫn tận tình của P.GS T.S: Nguyễn Phan Thiết, cán bộ công nhân viên
Công ty Bông Mai Bắc Ninh, nay bản luận văn của tôi đã hoàn thành.




























3

Chơng 1
Tổng Quan
1.1. Khái quát vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nớc
Có thể nói rằng, nửa đầu thế kỷ XX là của máy móc thiết bị kỹ thuật,
còn nửa cuối thế kỷ XX là của chất lợng và nó đợc tiếp tục duy trì cùng với
công nghệ sinh học, siêu vi và kỹ thuật số trong thế kỷ XXI. Để có thể đáp
ứng đợc những nhu cầu và lợi ích ngày càng cao của ngời tiêu dùng. Trên
thế giới ở nhiều nớc nh Anh, Pháp, Mỹ, Hà Lan,tuy đã có nhiều tổ chức
và tiêu chuẩn nh ISO 9000,ra đời để đáp ứng chất lợng sản phẩm của
con ngời. Mặc dù vậy chúng vẫn tơng đối mới mẻ đối với nhiều nớc đặc
biệt là đối với các nớc có nền kinh tế còn lạc hậu, nó sẽ ít đợc u tiên.
Vấn đề kiểm soát chất lợng đã đợc Walter.Ashewhart một kỹ s
thuộc phòng thí nghiệm Bell Telephon tại Princeton Newjersey (Mỹ) là ngời
đầu tiên đề xuất việc sử dụng các biểu đồ kiểm soát vào việc quản lý các quá
trình công nghiệp và đợc coi là mốc ra đời của hệ thống kiểm soát chất lợng
hiện đại.
Quality cotrol ra đời tại mỹ, các phơng pháp này đợc áp dụng mạnh
mẽ trong lĩnh vực quân sự và không đợc các Công ty Mỹ phát huy sau chiến
tranh. Trái lại, chính ở Nhật Bản, việc kiểm soát chất lợng mới đợc áp dụng
và phát triển. Trong thế kỷ áp dụng đầu tiên vào cuối những năm 1940 tại
Nhật Bản. Các kỹ thuật kiểm soát chất lợng thống kê (SQC) chỉ đợc áp
dụng rất hạn chế trong một số khu vực sản xuất và kiểm nghiệm.{VI}

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nớc
Ngay từ khi thành lập Uỷ ban khoa học nhà nớc năm 1959 Quản lý
kỹ thuật. Nội dung quản lý trong thời kỳ này bao gồm một số nội dung sau:
1. Ban hành và quản lý việc thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sản
xuất .
2. Quản lý đo lờng (quản lý đo lờng, kiểm chuẩn, kiểm định đo
lờng).
4

3. Quản lý chất lợng sản phẩm công bố tiêu chuẩn, công nhận đạt tiêu
chuẩn chất lợng.
Sau đó đã có hàng loạt các pháp lệnh, nghị định và hội thảo về chất lợng
nh:
- Pháp lệnh nhà nớc Về chất lợng hàng hoá số 18/1999/PL-
UBTVQH10.
- Nghị định chính phủ số 86 CP/1995/ NĐ - CP Quyết định phân
công trách nhiệm quản lý nhà nớc về chất lợng hàng hoá,
- Diễn đàn ISO 9000 lần I (1996), lần II (1997) tại Hà Nội; III
(1998), lần IV (1999) tại TPHCM.
- Giải thởng chất lợng Việt Nam đợc tổ chức hàng năm từ tháng 8
1998 đến nay là giải uy tín nhất Việt Nam về chất lợng.
- Hội chợ bình chọn hàng Việt Nam cao do Báo Sài Gòn tổ chức hàng
năm thu hút sự chú ý của nhà nớc doanh nghiệp toàn quốc.
Qua đây ta nhận thấy rằng chất lợng sản phẩm đã đợc nhà nớc ta
quan tâm khá sớm. Nhng vấn đề kiểm soát chất lợng cha đợc quan tâm
thích đáng. Hiện nay đối với các doanh nghiệp chế biến lâm sản thì nó đóng
vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình. Trong
bối cảnh chuẩn bị cho sự hội nhập khu vực và quốc tế, vấn đề nâng cao năng
lực hoạt động, trong đó nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành sản
phẩm là mục tiêu hàng đầu của nhiều doanh nghiệp thì mới có thể đứng vững

trong thị trờng nội địa và có thị phần đáng kể trên thế giới {VI}. Song vấn đề
về kiểm soát chất lợng sản phẩm mộc cha tài liệu nào nói đến, nhất là đồ
mộc mỹ nghệ cao cấp.
* Tại trờng đại học Lâm nghiệp
Một vài năm gần đây, đã có một số tài liệu nói về phần hoàn thiện sản
phẩm và có một số sinh viên khoa CBLS đã tiến hành làm luận văn tốt nghiệp
nghiên cứu về:



5

Stt


Tên đề tài

Tên tác giả
Nhận xét

u điểm
Nhợc điểm
Xây dựng
hớng dẫn tạo
sản phẩm cho
một sản phẩm
đồ mộc gỗ tại
công ty Hoàn
Cầu.
Nguyễn Thị

Đức
- Đã xây dựng
hớng dẫn tạo
sản phẩm là tủ
bếp.
- Tìm hiểu các
yếu tố ảnh hởng
tới chất lợng sản
phẩm.
- Xây dựng
hớng dẫn cho
từng công đoạn
tạo sản phẩm.
- Chỉ hớng dẫn
cho một sản
phẩm .
- Cha tìm hiểu
hết nguyên nhân
ảnh hởng tới
chất lợng sản
phẩm .
Xây dựng hệ
thống quản lý
chất lợng phần
tạo sản phẩm ở
khâu pha phôi,
thẩm cuốn cho
một sản phẩm
tại Hữu Bằng
Thạch Thất

Hà Tây.
Nguyễn Thị
Ngọc ánh
- Tìm hiểu các
yếu tố ảnh hởng
tới chất lợng sản
phẩm.
- Xây dựng
hớng dẫn tạo
sản phẩm.
- Xây dựng đợc
hệ thống quản lý
chất lợng sản
phẩm .
- Cha đánh giá
hết các yếu tố
ảnh hởng tới
chất lợng sản
phẩm .
- Cha đa ra
một hệ thống
kiểm soát chất
lợng .
- Xây dựng hệ
thống quản lý
cho một sản
phẩm .
Xây dựng quy
trình kiểm tra
chất lợng một

số sản phẩm
mộc thông dụng
tại Đồng Kỵ -
Đình Bảng- Bắc
Ninh.
Trịnh Trọng
Ngữ
- Phân tích quy
trình kiểm tra.
- Kiểm tra một số
sản phẩm chủ
yếu.
- Phân tích đợc
hệ thống tổ chức
sản xuất.
- Chỉ kiểm tra
cho một sản
phẩm .
- Cha xác định
chính xác thông
số kỹ thuật của
máy móc thiết
bị
6

Qua các tài liệu trên tôi nhận thấy mặc dù đã có những công trình
nghiên cứu về quản lý, kiểm tra chất lợng sản phẩm nhng việc xây dựng hệ
thống kiểm soát chất lợng sản phẩm cho đồ mộc vẫn cha đợc đề cập đến.
Chính vì vậy, việc tìm kiếm tài liệu tham khảo nghiên cứu để xây dựng một hệ
thống kiểm soát chất lợng cho sản phẩm đồ mộc là rất khó khăn. Nhng với

nhu cầu về chất lợng ngày càng cao của ngời tiêu dùng đối với đồ gỗ đòi
hỏi các nhà sản xuất, các nhà khoa học phải cùng nhau nghiên cứu để đa ra
một hệ thống kiểm soát chất lợng chung nhằm đáp ứng những nhu cầu của
ngời tiêu dùng, đảm bảo đợc năng xuất, sức khỏe của ngời lao động.
Nhận thức đợc vấn đề đó, với sự chỉ dẫn tận tình của thầy giáo trực
tiếp hớng dẫn Nguyễn Phan Thiết tôi đã thực hiện đề tài này.
1.2. Phạm vi đề tài
- Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng sản phẩm cho một sản phẩm
là ghế mỹ nghệ cao cấp ở khâu hoàn thiện sản phẩm.
- Địa điểm: Công ty Bông Mai - Từ Sơn - Bắc Ninh.
- Các yếu tố cần kiểm soát: Nguyên liệu, máy móc thiết bị và công cụ
cắt, công nghệ, con ngời và môi trờng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng hệ thống hồ sơ kỹ thuật, tổ chức sản xuất cho một sản phẩm là
ghế mỹ nghệ cao cấp ở khâu hoàn thiện sản phẩm phục vụ cho việc kiểm soát
chất lợng sản phẩm nhằm nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm.
1.4. Nội dung chủ yếu
- Tổng quan.
- Cơ sở lý luận.
- Xây dựng hệ thống (dự thảo) kiểm soát chất lợng sản phẩm.
- Kết luận và kiến nghị.
1.5. Phơng pháp nghiên cứu
- Phần khảo sát thực tế: Sử dụng phơng pháp phỏng vấn, thừa kế và
PRA (có sự tham gia của ngời lao động).
7

- Phần phân tích đánh giá: Sử dụng phơng pháp t duy phân tích, kế
thừa và chuyên gia.
- Phần xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng sản phẩm: Sử dụng
phơng pháp chuyên gia, t duy phân tích, kế thừa.










































8

chơng 2
cơ sở lý thuyết
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Chất lợng sản phẩm
2.1.1.1. Khái niệm
Chất lợng là khả năng tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ
thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và những bên có
liên quan.
Qua khái niệm trên ta rút ra một vài đặc điểm của khái niệm chất lợng:
- Chất lợng đợc đo bởi sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng mà nhu
cầu đó luôn thay đổi không cố định bao giờ nên chất lợng cũng luôn luôn
thay đổi theo không gian, thời gian, điều kiện sử dụng.
- Chất lợng đợc đo bằng mức độ đáp ứng nhu cầu. Nếu một sản phẩm
vì lý do nào đó không thoả mãn nhu cầu của khách hàng và những bên có liên
quan thì cũng coi là kém chất lợng cho dù nó đợc làm từ vật liệu tốt, mẫu
mã và giá cả phù hợp. Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà
doanh nghiệp định ra chính sách, chiến lợc kinh doanh của mình.
- Chất lợng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hoá mà ta

vẫn thể hiện hằng ngày. Chất lợng có thể đáp ứng cho một hệ thống, một quá
trình.
- Một sản phẩm có chất lợng tốt không chỉ đợc xem xét đến mọi đặc
tính có đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng mà nó còn phải đáp ứng đợc
nhu cầu của các bên có liên quan.
- Khái niệm chất lợng trên đợc hiểu là chất lợng theo nghĩa hẹp. Rõ
ràng khi nói đến chất lợng chúng ta không thể bỏ qua các yếu tố dịch vụ sau
khi bán, giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn và giá cả. Đó là những yếu tố mà
khách hàng nào cũng quan tâm sau khi thấy sản phẩm mà họ định mua thỏa
mãn nhu cầu của họ.
Khái niệm Chất lợng theo nghĩa rộng đợc biểu hiện ở tứ diện chất
lợng sản phẩm .
9



Bốn đỉnh của tứ diện ứng với bốn yếu tố khác nhau nhng chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, khi xem xét tới chất lợng sản phẩm không thể
tách rời từng yếu tố một đợc.{1}
2.1.1. 2. Các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm do rất nhiều yếu tố quyết định. Chúng ta cần phải
xem xét chúng một cách đầy đủ, cụ thể thì mới đánh giá đợc những tác động
của chúng tới chất lợng sản phẩm. Từ đó tiến hành xây dựng hệ thống kiểm
soát chất lợng sản phẩm.
Nguyên liệu
Nguyên liệu đóng vai trò cực kì quan trọng trong xí nghiệp phân xởng
chế biến. Nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngoài ra nó là nhân tố cơ bản quyết định đến chất lợng sản phẩm. Muốn có
sản phẩm chất lợng tốt thì việc đầu tiên là nguyên liệu phải đảm bảo yêu cầu
về chất lợng (D, L, bệnh tật, phải có giới hạn)

Nguyên liệu phải đợc cung cấp cho xí nghiệp đúng kì hạn, đúng chất
lợng, đúng số lợng thì cơ sở đó mới ổn định thực hiện đợc đúng kế hoạch.
Thời gian, phơng
thức giao hàng
Dịch vụ
sau bán
hàng
Giá cả (phơng thức trả tiền)

Yêu cầu
khách hàng
10
Yếu tố kỹ thuật Công nghệ Máy móc thiết bị
Nếu yếu tố nguyên liệu là yếu tố cơ bản quyết định đến tính chất và
chất lợng của sản phẩm thì yếu tố kỹ thuật công nghệ thiết bị lại có
tầm quan trọng đặc biệt, có tác dụng quyết định việc hình thành chất lợng
sản phẩm.
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động trong những điều kiện xác định
về công nghệ. Nếu doanh nghiệp nào có công nghệ, máy móc thiết bị mang
tính tự động hoá cao, có dây chuyền sản xuất hàng loạt cơ cấu công nghiệp,
khả năng bố trí phối hợp máy móc thiết bị và phơng tiện sản xuất tốt thì sản
phẩm tạo ra sẽ đáp ứng đợc yêu cầu chất lợng, nếu doanh nghiệp mà công
nghệ kém, máy móc thiết bị lạc hậu thì khó có thể đảm bảo sản phẩm tạo ra
đạt chất lợng cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cả về mặt kinh tế - kỹ
thuật.
Quản lý máy móc thiết bị tốt, trong đó xác định đúng phơng hớng
đầu t phát triển sản phẩm mới, cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm trên
việc tận dụng công nghệ hiện có với vốn đầu t phù hợp luôn tạo sản phẩm đạt
chất lợng. Kinh nghiệm cho thấy rằng, chúng ta không thể chú trọng đổi mới
yếu tố kỹ thuật - công nghệ mà thiết bị máy móc lại cũ kỹ thì không thể đảm

bảo sản phẩm tạo ra đạt chất lợng theo mục tiêu đề ra, tăng tính cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trờng, đa dạng hóa chủng loại nhằm thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng, tạo sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ.
Con ngời Môi trờng
Chúng ta muốn làm ra những sản phẩm tốt thì trớc hết ta phải có những
ngời công nhân tốt (Matshusita sáng lập Công ty Panasonic). Nh vậy đây
là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, dù cho máy móc thiết bị có hiện
đại đến đâu nhng tay nghề kém thì sản phẩm tạo ra không đảm bảo chất
lợng đặc biệt là đối với nghề mộc truyền thống. Đối với sản phẩm là mộc mỹ
nghệ cao cấp do có nhiều chi tiết cong, lợn, phức tạp rất tinh vi mà máy
móc thiết bị không thể thực hiện đợc thì lại đòi hỏi ngời công nhân phải có
đôi bàn tay khéo léo, giàu tính sáng tạo, có con mắt thẩm mỹ, tinh thần trách

×