Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Luận văn : Khảo sát một số yếu tố môi trường nước, phân loại và đánh giá nồng độ của tảo tuyến sông Hậu, tỉnh An Giang năm 2005-2006 part 6 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.75 KB, 10 trang )

45

(Trần Trường Lưu, 1979). Bằng chứng là một số ít loài thuộc chi
Coscinodiscus có thể di nhập tới các trạm Kinh vàm sáng ða Phước, Bến ñò
Bình Thủy, Bình Hòa, Thị trấn An Châu và Nhà Bác Tôn.
Bảng 12 : Thành phần loài tảo trên sông Hậu.
(ðơn vị : loài)
Ngành tảo Số lượng loài

Bacilliarophyta

20
Chlorophyta 83
Chrysophyta 8
Cyanophyta 25
Euglenophyta 9
Pyrrophyta 2
Xanthophyta 17

Qua bảng 12, sự biến ñộng về thành phần loài trên sông Hậu rất lớn. Sự
giảm sút ña dạng loài của tảo silic (20 loài) so với năm 1979 (26 loài) không
lớn lắm nhưng sự gia tăng thành phần tảo lam và tảo lục một cách ñột biến
(năm 1979, tảo lục có 12 loài và tảo lam có 12 loài) sẽ gây ra nhiều vấn ñề nan
giải ảnh hưởng ñến môi trường nếu không ñược kiểm soát chặt chẽ. Ngoài ra,
sự xuất hiện trở lại của các loài tảo giáp, tảo vàng, tảo hồng và tảo vàng ánh
cũng rất ñáng quan tâm, cần phải làm rõ nguyên nhân tại sao các loài tảo này
xuất hiện trong khi năm 1978 và 1979 lại vắng mặt, ñể từ ñó có thể ñề ra các
biện pháp quản lí và sử dụng môi trường nước hiệu quả hơn.
83
25
20


17
8
9
5
2
Chlorophyta
Cyanophyta
Bacilliarophyta
Xanthophyta
Chrysophyta
Euglenophyta
Rhodophyta
Pyrrophyta

Hình 11: Thành phần cácngành tảo trên sông Hậu.
46

4.3.1.2. Phân bố số lượng tảo theo mùa
Bảng 13: Mật ñộ tảo tại các ñiểm thu mẫu qua hai mùa.
(ðơn vị: tế bào/l)
Trạm thu mẫu ðợt I ðợt II
1 59.167 28.750
2 64.167 22.500
3 36.250 24.375
4 61.250 26.875
5 53.125 17.500
6 71.875 27.500
7 41.875 19.375
8 16.250 16.667
9 53.500 24.167

10 52.500 21.875
11 59.167 26.875
12 61.875 26.875
13 47.500 17.500
14 44.167 23.750
15 31.250 25.625

Qua bảng 13 cho thấy trạm thu mẫu 2 có mật ñộ tảo cao nhất là 64.167
tế bào/l và thấp nhất là 16.250 tế bào/l tại trạm 8 (ðầu cồn Khánh Hòa) vào
mùa mưa. Mật ñộ tảo giảm vào mùa nắng, tại trạm 5 (Chợ kênh ñào Vĩnh Mỹ)
và trạm 13 (ðầu cồn Phó Ba) có 17.500 tế bào/l là thấp nhất và cao nhất là
28.750 tế bào/l tại trạm 1(Làng bè An Phú).
47

0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Trạm
tế bào/l
Mùa mưa Mùa nắng

Hình 12 : Biến ñộng số lượng tảo tại các ñiểm thu mẫu qua hai mùa.
Vào mùa mưa, mật ñộ tảo dao ñộng từ 16.250 – 64.167 tế bào/l và mùa

nắng là 16.667 – 28.750 tế bào/l. Kết quả khảo sát cho thấy mật ñộ tảo hầu hết
tại các trạm khảo sát khá cao vào mùa mưa, có thể do ảnh hưởng lũ nên thành
phần loài cũng như số lượng tại các trạm thu mẫu ñều khá phong phú.
Nhìn chung, ở hầu hết các trạm thu mẫu ñều có thành phần tảo lục và
tảo lam chiếm ưu thế về loài và mật ñộ, ñặc biệt là Microcystis aeruginosa có
thể gây hại cho thủy sản xuất hiện rộng rãi tại các trạm thu mẫu cả về ñịnh tính
lẫn ñịnh lượng. Các ngành tảo khác chỉ xuất hiện ở một số trạm với số lượng
cá thể thấ (Phaeophyta có 244 tế bào/l ở trạm 8 (ðầu cồn Khánh Hòa)), ña số
các ngành tảo khác chỉ bắt gặp trong thành phần ñịnh tính.
4.3.2. Microcystin
Microcystin ñược phát hiện trong tảo Microcystis viridis
(Kusumi, 1987; Watanabe, 1988 ñược trích dẫn bởi Mariyo F. Watababe và
ctv, 2000 (a)), Anabaena flos_aquae (Krishnamurthy, 1986 ñược trích dẫn bởi
Mariyo F. Watababe và ctv, 2000 (b)); Oscillatoria agardhii (Meriluoto, 1989
ñược trích dẫn bởi Mariyo F. Watababe và ctv, 2000 (c)) và Nostoc sp
(Sivonen, 1990 ñược trích dẫn bởi Mariyo F. Watababe và ctv, 2000 (d)).
Microcystin gây ra sự co thắt các tế bào ñiều khiển sự lưu thông máu
trong gan và gây xuất huyết . Microcystin xâm nhập vào ñược các tế bào là
như axit mật, microcystin kích thích tạo khối u, gây ung thư da và gan, gây
quái thai. Có hơn 70 biến thể Microcystin ñã ñược trích li và nhận dạng
48

(MeREM Project Report (I)). Và WHO khuyến cáo chỉ nên có khoảng 1 µg/l
Microcystin_LR trong nước uống nhưng chỉ là tạm thời (WHO, 1997 ñược
trích dẫn bởi Mariyo F. Watanabe và ctv, 2000 (e)). Lượng Microcystin gây
chết 50% là 50_100 µg/kg. Nodularin có thể là chất gây ung thư.
Bảng 14: Kết quả khảo sát microcystin.
(ðơn vị : µg/l)
Trạm


ðợt I ðợt II
1 0 0,018
2 0 0
3 0 0,014
4 0 0,033
5 0 0,024
6 0,1180 0
7 0 0
8 0,0131 0,012
9 0 0,024
10 0 0,019
11 0 0,021
12 0 0,017
13 0 0,016
14 0 0,015
15 0 0,013

Qua bảng 14 cho thấy hàm lượng microcystin tại các ñiểm thu mẫu vào
mùa mưa là rất thấp, chỉ có một số trạm xuất hiện micrcystin với hàm lượng
thấp là 0,0131 µg/l tại trạm 8 (ðầu cồn Khánh Hòa) và 0,118 µg/l tại trạm 6
(Nhánh sông kênh ñào). Vào mùa nắng, hàm lượng microcystin cũng tăng
nhưng không ñáng kể, lượng microcystin cao nhất là ở trạm 0,033 µg/l, tại các
trạm 6 (Nhánh sông kênh ñào) và 7 (Giữa cồn Khánh Hòa) không thấy xuất
hiện microcystin.

49

µ
g/l
0

0.02
0.04
0.06
0.08
0.1
0.12
0.14
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Trạm
Mùa mưa Mùa nắng

Hình 13: Biến ñộng microcystin giữa các ñiểm thu ở hai mùa.
Hàm lượng Microcystin chỉ xuất hiện tại hai ñiểm là Nhánh sông Kênh
ðào (0,118 µg/l) và ðầu cồn Khánh Hòa (0,0131 µg/l) vào mùa mưa. Các
diểm thu mẫu khác không phát hiện ñược sự hiện diện Microcystin. ðiều này
không có nghĩa là tại các ñiểm này không có lượng ñộc tố Microcystin trong
nước, có thể do lượng nước lớn ñã hòa tan hàm lượng Microcystin xuống thấp
( <0,0001 µg/l) Do ñó, không thể phát hiện ñược lượng ñộc tố tảo trong nước.
Vào mùa nắng, lượng Microcystin dao ñộng từ 0,013 – 0,033 µg/l.
Hàm lượng có xu hướng tăng dần vào mùa khô do lưu lượng nước thấp, ánh
sáng mạnh, nhiệt ñộ cao và nguồn dinh dưỡng cho tảo phát triển cũng ñặc biệt
cao hơn so với mùa mưa. Vì thế, ñây là thời ñiểm thích hợp cho tảo phát triển
và tiết ra ñộc tố. Thêm vào ñó, hàm lượng Microcystin tăng cao tại các ñiểm
thu mẫu trong ñợt II cho thấy có sự hiện diện và mật ñộ của tảo lam rất phát
triển. Tại các ñiểm Kinh vàm sáng ða Phước, nhánh sông Kênh ðào, giữa cồn
Khánh Hòa không phát hiện lượng ñộc tố này, ñiều này cho thấy không có sự
hiện diện hoặc rất ít của Microcystis.
Nhìn chung, lượng Microcystin tuy có tăng theo thời gian nhưng hàm
lượng này vẫn còn thấp hơn so với khuyến cáo của WHO (1997) là 1 µg/l và
của MAC (1994) là 0,5 µg/l trong nước sinh hoạt. Tuy nhiên, cũng không nên

quá chủ quan xem thường mà nên thận trọng kiểm tra, xử lí lượng ñộc tố trước
khi ñưa vào sử dụng.


50

4.3.3. Chlorophyll a
Có nhiều tài liệu cho rằng tảo là một trong những loài sinh vật chỉ thị
rất quan trọng trong nghiên cứu ñánh giá về chất lượng nước và năng suất ao
hồ. Nó ñược theo dõi bằng cách sử dụng phép ño lường sinh khối hoặc ñếm
tảo trực tiếp. ðại lượng sinh khối thường ñược sử dụng là Chlorophyll_a với
giá trị cao nhất thường là 1,5_10 µg/l, trong khi hồ bị phú dưỡng có thể ñạt
ñến 300 µg/l . Trong trường hợp hồ bị phú dưỡng cao như ðập Harbeespoort ở
Nam Phi có thể cao gần 3 g/l (Zohary và Roberts, 1990 trích dẫn bởi Mariyo
F. Watababe và ctv, 2000 (f)).
Bảng 15 : Phân loại các trạng thái dưỡng chất theo các tham số ñặc trưng
của nước.
Trạng thái dưỡng
chất
Thiếu
dưỡng
Trung
dưỡng
Phú
dưỡng
Quá phú
dưỡng
Phosphor tổng < 0,01 0,01-0.05 0,05-0,3 >0,2
Nitơ tổng cộng,
mg/L

0,1-1 0,5-1 1-2 >2
Chlorophyll, µg/L
0-1,5 1,5-16 16-50 >50
ðộ ñục (nhìn sâu),
m
10 5 2,5 0,5
(Nguyễn Hữu Phú, 2001)












51


Bảng 16: Kết quả khảo sát chlorophyll_a.
(ðơn vị : µg/l)
Trạm ðợt I ðợt II
1 0,136 0,462
2 0,065 0,236
3 0,035 0,167
4 0,062 0,120
5 0,002 0,062

6 0,276 0,108
7 0,028 0,025
8 0,001 0,046
9 0,128 0,023
10 0,010 0,341
11 0,029 2,585
12 0,150 0,026
13 0,194 0,009
14 0,021 0,012
15 0,037 0,132

Hàm lượng chlorophyll_a trong mùa mưa thấp nhất là 0,001 µg/l và cao
nhất là 0,276 µg/l tại trạm 6 (Nhánh sông kênh ñào). Vào mùa nắng, hàm
lượng chlorophyll_a thấp nhất là 0,012 µg/l tại trạm 14 (Nhà Bác Tôn) và cao
nhất là 2,585 µg/l tai trạm 11 (Bình Hòa).

52

0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Trạm
Mùa mưa
Mùa n


ng

Hình 14: Biến ñộng chlorophyll_a giữa các ñiểm thu ở hai mùa.
Hàm lượng chlorophyll_a trong mùa mưa dao ñộng từ 0,001 – 0,276
µg/l và 0,012 – 2,585 µg/l vào mùa nắng. Mùa nắng, nhiệt ñộ tăng và ánh sáng
mạnh giúp cho hệ thực vật thủy sinh phát triển, cường ñộ quang hợp mạnh, do
vậy nồng ñộ chlorophyll_a mùa ă1ng cao hơn mùa mưa.
Qua biểu ñồ 14 cho thấy hàm lượng chlorophyll_a tăng cao tại trạm 1
(Làng bè An Phú), 10 (Bình Hòa) và ñặc biệt là tại trạm 11(Bến ñò Bình
Thủy) vào mùa nắng. Kết quả này tương ứng với kết quả ñịnh tính tảo, tại
trạm này có thành phần tảo lam và tảo lục tương ñối phong phú hơn so với các
trạm khác (5 loài tảo lam và 8 loài tảo lục). Giá trị chlorophyll tại trạm 11 tăng
cao chứng tỏ hệ thực vật thủy sinh rất phát triển.
Chlorophyll_a cao thể hiện sự gia tăng dưỡng chất và chiều hướng gia
tăng này cho biết hệ sinh thái thủy vực trong tình trạng phú dưỡng. Do vậy, có
thể thấy nước sông Hậu tại các trạm khảo sát trong tình trạng thiếu dưỡng.
4.5 Phycocyanin
Phycocyanin là sắc tố phụ trội hấp thụ ñược những tia sáng yếu (Trần
Kiên Hoàng, Hoàng ðức Nhuận, Mai Sỹ Tuấn, 1999). Theo M.Kawachi
(2004), phycocyanin chỉ có trong một số ngành tảo : Glaucophyta,
Rhodophyta, Cryptophyta và Cyanophyta.




µ
g/l
53

Bảng 17: Kết quả khảo sát phycocyanin.

(ðơn vị : µg/l)
Trạm ðợt I ðợt II
1 1,534 0,037
2 0,912 0,043
3 0,193 0,025
4 0,706 0,041
5 0,989 0,029
6 0,667 0,046
7 1,437 0,047
8 2,001 0,049
9 1,255 0,037
10 0,507 0,043
11 0,912 0,046
12 2,117 0,043
13 3,213 0,042
14 2,750 0,043
15 0,863 0,037

Hàm lượng phycocyanin trong mùa mưa thấp nhất là 0,193 µg/l tại
trạm 3 (Châu ðốc)và cao nhất là 3,213 µg/l tại trạm 13 (ðầu cồn Phó Ba),
vào mùa nắng lượng phycocyanin thấp nhất là 0,025 µg/l tại trạm 3 và cao
nhất là 0,049 µg/l tại trạm 8 (ðầu cồn Khánh Hòa).



54

µg/l
0
0.5

1
1.5
2
2.5
3
3.5
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Trạm
Mùa mưa Mùa nắng


Hình 15: Biến ñộng phycocyanin giữa các ñiểm thu ở hai mùa.
Hàm lượng phycocyanin trong mùa mưa dao ñộng từ 0,193 – 3,213
µg/l và 0,025 – 0,049 µg/l vào mùa nắng. Mùa mưa, ánh sáng yếu, nhiệt ñộ
thấp nên các ngành tảo chứa phycocyanin phát triển nhiều hơn. Do vậy, hàm
lượng phycocyanin mùa mưa cao hơn mùa nắng.
Hàm lượng phycocyanin tại trạm 13 (ðầu cồn Phó Ba) rất cao vào mùa
mưa. ðiều ñó phù hợp với kết quả ñịnh tính tảo, tại ñây có 3 loài tảo
Rhodophyta.












×