Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Luận văn : KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA HAI LOÀI RẦY PHẤN TRẮNG Aleurodicus dispersus Russell VÀ Bemisia tabaci Gennadius part 2 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.05 MB, 9 trang )

trên ổ và đặc điểm hình thái của ổ trứng loài Aleurodicus dispersus
Russell 26
4.2.2 Xác định tỷ lệ trứng nở 28
4.3 Một số đặc điểm sinh học, hình thái của rầy phấn trắng Bemisia
tabaci Gennadius 28
4.3.1 Đặc điểm sinh học 28
4.3.2 Đặc điểm hình thái 32
4.4 Xác định tỷ lệ trứng nở của rầy phấn trắng Bemisia tabaci
Gennadius 37
4.5 So sánh một số đặc điểm sinh học, sinh thái của hai loài rầy phấn
trắng Aleurodicus dispersus Russell và Bemisia tabaci Gennadius 37
4.5.1 Đặc điểm sinh học 37
4.5.2 Đặc điểm hình thái 38
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
PHỤ CHƯƠNG pc-1
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
số
Tựa bảng Trang
1 Thời gian phát triển của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus
Russell qua các giai đoạn 17
2 Kích thước của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell
qua các giai đoạn 20
3 Kích thước các bộ phận của cơ thể thành trùng rầy phấn trắng
Aleurodicus dispersus Russell 24
4 Số lượng trứng trên ổ, kích thước ổ trứng và tỷ lệ trứng nở của
rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell 27
5 Thời gian phát triển của rầy phấn trắng Bemisia tabaci
Gennadius qua các giai đoạn 30
6 Kích thước của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius qua


các giai đoạn 33
7 Kích thước các bộ phận trên cơ thể thành trùng rầy phấn trắng
Bemisia tabaci Gennadius 35
8 So sánh thời gian phát triển trung bình của hai loài rầy phấn
trắng Aleurodicus dispersus Russell và Bemisia tabaci
Gennadius qua các giai đoạn 38
9 So sánh kích thước từng giai đoạn phát triển của Aleurodicus
dispersus và Bemisia tabaci Gennadius 39
PHỤ CHƯƠNG pc-1
Phụ chương 1: Tỷ lệ trứng nở của rầy phấn trắng Aleurodicus
dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN -
TNTN trường Đại Học An Giang pc-1
Phụ chương 2: Kích thước của rầy phấn trắng Aleurodicus
dispersus Russell qua các giai đoạn trong điều kiện thí nghiệm
ở khoa NN - TNTN trường Đại Học An Giang pc-2
Phụ chương 3: Chiều dài các bộ phận trên cơ thể thành trùng
rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện
thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-3
Phụ chương 4: Thời gian ủ trứng của rầy phấn trắng
Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở
khoa NN - TNTN, trường Đại Học An Giang pc-4
Phụ chương 5: Thời gian tuổi 1 của ấu trùng rầy phấn trắng
Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở
khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-5
Phụ chương 6: Thời gian tuổi 2 của ấu trùng rầy phấn trắng
Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở
khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-6
Phụ chương 7: Thời gian tuổi 3 của ấu trùng rầy phấn trắng
Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở
khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-7

Phụ chương 8: Thời gian tuổi 4 của ấu trùng rầy phấn trắng
Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở
khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-8
Phụ chương 9: Tỷ lệ trứng nở của rầy phấn trắng Bemisia
tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN –
TNTN, trường Đại Học An Giang pc-9
Phụ chương 10: Kích thước của rầy phấn trắng Bemisia tabaci
Gennadius qua các giai đoạn trong điều kiện thí nghiệm ở khoa
NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-10
Phụ chương 11: Chiều dài các bộ phận trên cơ thể thành trùng
rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius trong điều kiện thí
nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-11
Phụ chương 12: Thời gian ủ trứng của rầy phấn trắng Bemisia
tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN –
TNTN, trường Đại Học An Giang pc-12
Phụ chương 13: Thời gian tuổi 1 của rầy phấn trắng Bemisia
tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN –
TNTN, trường Đại Học An Giang pc-13
Phụ chương 14: Thời gian tuổi 2 của rầy phấn trắng Bemisia
tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN –
TNTN, trường Đại Học An Giang pc-14
Phụ chương 15: Thời gian tuổi 3 của rầy phấn trắng Bemisia
tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN –
TNTN, trường Đại Học An Giang pc-15
Phụ chương 16: Thời gian tuổi 4 của rầy phấn trắng Bemisia
tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN –
TNTN, trường Đại Học An Giang pc-16
DANH SÁCH HÌNH
Hìn
h số

Tựa hình Trang
1
Lồng lưới nhân nuôi thành trùng rầy phấn trắng làm nguồn 14
2 Quan sát hình thái của ấu trùng rầy phấn trắng dưới kính lúp 14
3 Vòng đời rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell 16
4 Sự biến đổi của trứng trong giai đoạn ủ trứng Aleurodicus
dispersus Russell 20
5 Ấu trùng tuổi 1 của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell 21
6 Sự biến đổi ở giai đoạn ấu trùng tuổi 2 của rầy phấn trắng
Aleurodicus dispersus Russell 22
7 Ấu trùng tuổi 3 (A) và tuổi 4 (nhộng) (B) của Aleurodicus
dispersus Russell 23
8 Ấu trùng tuổi 4 (nhộng) loài Aleurodicus dispersus Russell sắp
vũ hóa 24
9 Thành trùng rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell mới
vũ hóa 25
10 Bộ phận sinh dục của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus
Russell 26
11 Ổ trứng của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Rusell 27
12 Vòng đời của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius 39
13 Sự biến đổi ở giai đoạn ấu trùng tuổi 2 của rầy phấn trắng
Bemisia tabaci Gennadius 33
14 Sự biến đổi của ấu trùng tuổi 3 của rầy phấn trắng Bemisia
tabaci Gennadius 34
15 Nhộng (tuổi 4) (A) và vỏ nhộng (B) của rầy phấn trắng Bemisia
tabaci Gennadius 35
16 Rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius đang vũ hóa 36
17 Thành trùng rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius 37
Chương 1 GIỚI THIỆU
  

1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay trong tình hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở An Giang
cũng như trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, cơ cấu cây trồng ngày
một đa dạng và số lượng côn trùng gây hại, bệnh hại cây trồng cũng ngày một
gia tăng. Đặc biệt, sự xuất hiện của rầy phấn trắng (Homoptera, Aleyrodidae)
– côn trùng gây hại trên nhiều loại cây trồng trong địa bàn tỉnh, chúng ký sinh
ở mặt dưới của lá và chích hút dịch của cây trồng, đồng thời tiết mật ngọt tạo
điều kiện cho nấm bồ hóng (nấm muội đen) phát triển làm ảnh hưởng đến quá
trình quang hợp của cây, từ đó làm giảm năng suất cây trồng và ảnh hưởng
đến đời sống của nông dân trong vùng. Mặt khác, chúng còn có khả năng
truyền hơn 90 loại virus cho cây trồng.
Trong khi đó, hầu hết nông dân trong địa bàn tỉnh chưa am hiểu nhiều
về khả năng gây hại của rầy phấn trắng cũng như đặc điểm hình thái và đặc
điểm sinh học của loài côn trùng này. Chính vì thế chúng tôi quyết định thực
hiện đề tài: "Khảo sát một số đặc điểm sinh học, sinh thái của hai loài rầy
phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell và Bemisia tabaci Gennadius".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của rầy phấn trắng
Aleurodicus dispersus Russell trên cây Ớt.
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của rầy phấn trắng
Bemisia tabaci Gennadius trên cây Đậu nành.
- Giúp cho nông dân và cán bộ kỹ thuật nhận biết được đặc điểm hình
thái của hai loài rầy này.
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
  
2.1 Một số đặc điểm chung của rầy phấn trắng
2.1.1 Đặc điểm chung của rầy phấn trắng
Rầy phấn trắng thuộc bộ cánh đều (Homoptera), họ Aleyrodidae, cơ
thể nhỏ, dài khoảng 1 – 3 mm, gân cánh trước là gân đơn hoặc phân một
nhánh. Thành trùng là loài bướm nhỏ, cả con đực và cái đều có cánh, cánh

được phủ một lớp bụi sáp trắng mịn. Cả thành trùng và ấu trùng đều cư trú ở
mặt dưới lá và chích hút nhựa lá (Gill, 1990 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích
dẫn 2004).
Berlinger (1986, do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004) cho rằng
sự biến thái của rầy phấn trắng có điểm khác với bộ Homoptera, giai đoạn
mới nở (tuổi 1) thì hoạt động, nhưng tuổi 2, 3, 4 thì không hoạt động giống
như vảy của rệp dính, cánh phát triển trong suốt giai đoạn biến thái sẽ lộ ra
khi chúng vũ hoá thành con trưởng thành. Berlinger (1986, do Nguyễn Thị
Mỹ Phụng, trích dẫn 2004) còn cho biết thêm rầy phấn trắng gây hại dưới 3
hình thức: trực tiếp, gián tiếp, và có vai trò như một vai trò vector truyền
bệnh.
2.1.2 Sự phân bố của rầy phấn trắng
2.1.2.1 Tình hình thế giới
Rầy phấn trắng có nguồn gốc từ Trung Mỹ và vịnh Caribe. Ở một số
vùng của Châu Mỹ, rầy phấn trắng được báo cáo xuất hiện ở các quốc gia,
khu vực như: Bahamas, Barbados, Brazil, Canary Islands, Costa Rica, Cuba,
Dominica, Ecuador, Haiti, Martinique, Peru, Philippines, Panama và Nam
Florida, trên các đảo ở Thái Bình Dương, rầy phấn trắng tìm thấy ở các khu
vực như: American Samoa, đảo Cook, Fiji, Hawaii, Kiribati, Majuro, đảo
Mariana, Nauru, Palau, Pohnpei, Tokelau, Tonga và Tây Samoa (Waterhouse
và Norris, 1989). Tình hình rầy phấn trắng được báo cáo đầu tiên xuất hiện ở
đảo Hawaii vào năm 1978 trên đảo Oahu và được báo cáo trên các đảo chính
khác vào năm 1981. Loài này xuất hiện nhiều ở các vùng duyên hải và ở độ
cao dưới 3048 mét (Martin and Ronald, 1993).
Đối với loài dịch hại này có ở rất nhiều nước như: Brazil, Canary
Islands, Costa Rica, Cuba, Dominica, Ecuador, Haiti, Martinique, Peru,
Philippines, Panama và nam Florida (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
2.1.2.2 Tình hình trong nước
Theo kết quả điều tra côn trùng và bệnh hại cây ăn quả ở Việt Nam
1997–1998 của Viện Bảo Vệ Thực Vật (1999) cho rằng:

Loài Aleurocanthus spiniferus (Quaintance) xuất hiện trên cam, quýt
ở các tỉnh như: Hà Tây, Hà Nam, Hoà Bình, Nghệ An, Tiền Giang, Bến Tre,
Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp, Long An. Chúng xuất hiện vào tháng 3, 6,
7, 10.
Loài Aleurocanthus woglumi Ashby xuất hiện trên cam, quýt ở các
tỉnh như: Hà Tây, Hưng Yên. Chúng xuất hiện vào tháng 4 – 7, 9, 10.
Loài Aleurocanthus sp. xuất hiện trên cây nhãn, vải, ổi, nho ở Tiền
Giang và Ninh Thuận vào tháng 3, 4.
Loài Dialeurodes citri (kuwayana) xuất hiện trên cây na ở Hà Nội và
Hà Tây vào các tháng 7, 9, 10.
2.1.3 Ký chủ
Loài này có thể sống ký sinh trên 27 họ và trên 100 loại cây khác
nhau (Waterhouse và Norris, 1989). Theo Wen và ctv. (1994 do Nguyễn Thị
Thu Cúc, trích dẫn 2000) thì rầy phấn trắng Aleurodiscus dispersus là loài đa
ký chủ, rất phổ biến trên nhiều loại cây trồng khác nhau. Tại Đài Loan, loài
này được ghi nhận trên 144 loài ký chủ thuộc 64 họ. Tại Indonesia, Kajita và
ctv., (1991) ghi nhận loài này gây hại trên 22 loại cây trồng thuộc 14 họ. Theo
United States Department of Agriculture, Whitefly knowledgebase (1995a)
thì cho rằng rầy phấn trắng hiện nay được biết chúng tấn công lên khoảng
500 loại cây trồng đại diện cho 74 họ. Chúng đeo bám trên hầu hết các bộ
phận của họ bầu bí, họ cà chua, họ bông, họ đậu. Trên cây cảnh, rầy phấn
trắng thường xuất hiện trên bông cúc, hoa xô đỏ, cây trạng nguyên, và nhiều
cây cảnh khác. Riêng cây trạng nguyên là ký chủ ưa thích nhất của rầy phấn
trắng, vì thế chất lượng màu sắc của cây bị giảm mạnh đồng thời cũng gây
thiệt hại nặng nề cho lá.
Theo nghiên cứu gần đây của Huỳnh Thanh Lộc (2003) thì rầy phấn
trắng loài Aleurodicus dispersus Russell có phổ ký chủ rất rộng và mật độ
khá cao, khả năng gây hại lớn cho nhóm cây ăn trái (đặc biệt là ổi), nhóm cây
công nghiệp (đặc biệt là bông vải, khoai mì), nhóm hoa kiểng – cây cảnh –
cây che mát (đặc biệt là bàng, địa lan, sứ cùi, trạng nguyên), nhóm rau màu

(đặc biệt là cà chua, đậu nành, ớt). Đối với loài Bemisia tabaci Gennadius có
phổ ký chủ hẹp hơn, chỉ trên rau màu và một số ít cây thuộc nhóm cây công
nghiệp và loài Dialeurodes sp. có phổ ký chủ chỉ trong nhóm cây có múi, đặc
biệt trên cam, chanh, quít mật số tương đối cao.
2.1.4 Khả năng truyền bệnh
Theo Cohen và Berlinger (1986), Waterhouse và Norris (1989) thì
ngoài sự gây hại trực tiếp trên các bộ phận của cây, loài này còn là tác nhân
truyền trên 40 loại bệnh virus cho cây trồng. Tuy nhiên, Byrne (1990, do
Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004) thì cho rằng rầy phấn trắng có thể
truyền hơn 70 bệnh virus trên cây trồng và cỏ dại.
Ba loài rầy phấn trắng Bemisia tabaci, Trialeurodes vaporariorum và
T. abutiloneus đều có thể truyền bệnh virus, trong đó B. tabaci là quan trọng
nhất (Brunt, 1986 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004).
Khả năng truyền bệnh virus của B. tabaci đã được ghi nhận được từ
thập niên 1930 ở Châu Phi và giữa thập niên 1940 ở Châu Mỹ, nhưng sự lây
lan, phân bố của B. tabaci gia tăng có ý nghĩa trong thập niên 1990 (Brown,
1994 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004).
2.2 Đặc điểm sinh học, sinh thái và cách gây hại của một số loài rầy phấn trắng phổ biến
2.2.1 Loài Aleurodicus dispersus Russell
2.2.1.1 Đặc điểm sinh học
Theo Waterhouse và Norris (1989) mưa lớn và nhiệt độ hơi lạnh có
thể tạm thời làm giảm mật số của rầy phấn trắng.
Tỷ lệ tử vong gia tăng đáng kể giữa nhiệt độ từ 40 – 45
0
C đối với giai
đoạn ấu trùng và ở giữa 35 – 40
0
C đối với rầy phấn trắng trưởng thành
(Cherry, 1979).
Theo Wen và ctv. (1994, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000)

cho rằng ấu trùng và thành trùng đều tấn công ở mặt dưới của lá, do cấu trúc
ở mặt dưới lá có liên quan đến tính ưa thích ký chủ của loài rầy này.
Cả ấu trùng và thành trùng đều chích hút dịch của lá cây, tiết mật
ngọt làm cho nấm bồ hóng phát triển trên lá (Wijiesekera và Kudagamage,
1990).
Wen và ctv. (1994, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000) ghi
nhận chúng gây hại chủ yếu trong mùa nắng.
 Trứng
Trứng thường được đẻ ở mặt dưới của lá, ở góc phải đến gân lá. Giai
đoạn ủ trứng khoảng 9 – 11 ngày trong điều kiện nhà kính ở nhiệt độ từ 20 –
39
0
C (Waterhouse và Norris, 1989). Tuy nhiên theo Wen và ctv. (1994, do
Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000) cho rằng thời gian ủ trứng 6 – 7 ngày.
Theo kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thanh Lộc (2003) thì thời gian ủ
trứng ở nhiệt độ 28 - 33
0
C, ẩm độ không khí 65 - 75% là 7 ngày (dao động từ
6 - 8 ngày).
 Ấu trùng
Theo Waterhouse và Norris (1989) thì rầy phấn trắng có 4 giai đoạn
ấu trùng. Giai đoạn đầu tiên của ấu trùng đôi khi còn được gọi là “con rận”, là
giai đoạn ấu trùng có chân bò và râu rõ rệt, giai đoạn đầu là giai đoạn duy
nhất có khả năng di chuyển nhanh nhẹn. Tất cả các giai đoạn ấu trùng khác
thì chúng bất động.
Huỳnh Thanh Lộc (2003) cho rằng ấu trùng tuổi 1 mới nở di động,
sớm tìm nơi phù hợp ở mặt lá để sống cố định.
Theo Waterhouse và Norris (1989) thì giai đoạn đầu tiên của ấu trùng
khoảng 6 – 7 ngày, giai đoạn thứ hai là khoảng 4 – 5 ngày và giai đoạn thứ ba
khoảng 5 – 7 ngày trong điều kiện nhà kính với nhiệt độ khoảng 20 - 39

0
C.
Huỳnh Thanh Lộc (2003) ghi nhận thời gian tuổi 1 kéo dài 4,2 ngày
(dao động trong khoảng 3 – 5 ngày), tuổi 2 là 3,6 ngày (dao động trong
khoảng 2 - 7 ngày), tuổi 3 là 3,4 ngày (dao động trong khoảng 3 - 7 ngày),
tuổi 4 là 8,8 ngày (dao động trong khoảng 8 - 14 ngày) ở nhiệt độ 28 - 33
0
C,
ẩm độ không khí 65 - 75%.
 Nhộng
Wen và ctv. (1994, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000) cho rằng
ấu trùng tuổi cuối được xem như giai đoạn “nhộng”, kéo dài khoảng 1 tuần.
Waterhouse và Norris (1989) còn cho biết thêm giai đoạn nhộng
khoảng 10 – 11 ngày trong điều kiện nhà kính ở nhiệt độ 20 – 39
0
C.
 Thành trùng
Thành trùng cái đẻ trứng ngay trong ngày vũ hóa và tiếp tục đẻ trứng
trong suốt vòng đời của chúng (Waterhouse và Norris, 1989).

×