Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Luận văn : Nghiên cứu bệnh xuất huyết trên vi, xoang miệng cá Basa (Pangasius bocourti) cá tra (P. hypopthalmus) nuôi tại An Giang part 7 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.3 KB, 12 trang )

Bảng 19. Các phản ứng sinh hóa và đường đònh danh vi khuẩn
Các phản ứng sinh hóa và đường
A
eromonas caviae
OF/O, OF/F +/+
Indol +
ONPG +
MR-VP +/-
Gelatine +
H
2
S -
Simmon citrate d
Lysine
-
Arginine +
Ornithine -
KCN +
Nitrate +
Oxydase, Catalase +
Urea, Phenylalanine +
Glucose,gas -
Arabinose +
Manitol +
Maltose +
Sucrose +
* Ghi chú: d= ±
+ Kết quả kháng sinh đồ
Kháng sinh đồ của vi khuẩn Aeromonas caviae theo bảng sau
Bảng 20. Kháng sinh đồ của vi khuẩn Aeromonas caviae
Số TT Kháng sinh


Aeromonas caviae
1 Furazolidone S: kháng sinh nhạy cảm
2 Neomycine S: //
3 Gentamycine S: //
4 Penicilline R: kháng sinh đề kháng
5 Ampicilline R: //
6 Tetramycine R: //
7 Streptomycine R: //
8 Chloramphenicole R: //
9 Sulfamethoxazole R: //
b . Giống Pseudomonas

52
Giống Pseudomonas thuộc họ Pseudomonadaccae phân bố rộng rãi nhiều nơi
trong tự nhiên, bao gồm đất, nước , da, ruột, miệng của người, động vật và trong
nhiều lọai thực phẩm (Bergan, 1981)
- Pseudomonas sp
Vi khuẩn Pseudomonas sp, được tìm thấy trên các mẫu phân lập vi khuẩn cá
ba sa bệnh và cá đối chứng ở cả hai khu vực sông Tiền, sông Hậu, trên cá giống
cũng như cá thương phẩm, trong cả hai mùa mưa và khô. Chiếm tỉ số 27,3% trên
tổng số lần vi khuẩn xuất hiện trên cá thương phẩm. Sự xuất hiện của
Pseudomonas sp đôi khi tìm thấy riêng lẻ, nhưng trong đa số mẫu phân lập, ngòai
Pseudomonas sp đều thấy xuất hiện những vi khuẩn khác như: Aeromonas
hydrophila, Aeromonas sobria, Aeromonas caviae, Aeromonas sp.
Bảng 21. Tần số xuất hiện Pseudomonas sp
Số lần xuất hiện
Lai cá
TSXH/n %
Cá giống 17/60 28,3
Cá thương phẩm 45/165 27,3

Cá khỏe 6/15 40
+ Cácphản ứng sinh hóa và đường đònh danh vi khuẩn
Các phản ứng sinh hóa và đường được thể hiện qua
Bảng 22. Các phản ứng sinh hóa và đường đònh danh vi khuẩn
Các phản ứng sinh hóa và đường
Pseudomonas sp
OF/O +
OF/F -
Motility +
Oxydase +
Catalase +
Glucose gas -
Urea -
Phenylalanine -
Indol -

53
+ Kết quả kháng sinh đồ
Kháng sinh đồ của vi khuẩn Pseudomonas sp theo bảng sau
Bảng 23. Kháng sinh đồ của vi khuẩn Pseudomonas sp
Số TT Kháng sinh
Pseudomonas sp
1 Furazolidone S: kháng sinh nhạy cảm
2 Neomycine S: //
3 Gentamycine S: //
4 Penicilline R: kháng sinh đề kháng
5 Ampicilline S: //
6 Tetramycine S: //
7 Streptomycine S: //
8 Chloramphenicole S: //

9 Sulfamethoxazole N: ít nhạy cảm

III.3.2 2 Nhận xét vi khuẩn cảm nhiễm trên cá ba sa
Theo Roberts (1993) nhóm Aeromonas di động gồm A. hydrophila, A. caviae,
A. sobria là những loài ưa nhiệt ôn hòa, di động. A. hydrophila , A. caviae, A. sobria
là những vi khuẩn gắn liền với bệnh nhiễm trùng máu xuất huyết của cá nước
ngọt. Aeromonas di động thường phân bố rộng rãi trong hệ sinh thái thủy sản,
chúng có thể gây bệnh cho động vật biến nhiệt, động vật máu nóng và ngay cả
người (Faire, 1978; Salton & Schnick 1973).
Aeromonas di động xuất hiện ở mọi thủy vực, trừ nước mặn, xuất hiện trong
nước sạch và phong phú trong nước có hàm lượng hữu cơ cao (Hazen et al. 1978;
Heuschmann- Brunner 1978; Kaper et al, 19981).
Pseudomonas sp được xem là tác nhân gây bệnh thứ cấp, Pseudomonas sp đi
kèm với Aeromonas sp gây xuất huyết nặng trên da (Kabata,1985).
Tần số xuất hiện của vi khuẩn phân lập từ gan, thận, lách của cá bệnh có sự
biến động theo mùa và khu vực thu mẫu (Bảng 24 và 25). Vào mùa mưa,
Aeromonas sp chiếm ưu thế trong các mẫu cá bệnh (108 lần bắt gặp /159 mẫu phân
lập = 67,92%) ở cả hai khu vực sông Tiền và sông Hậu. Trên sông Tiền số lần xuất

54
hiện của vi khuẩn Aeromonas sp là 65/ 96 mẫu phân lập (67,7%) và số lần xuất
hiện của Pseudomonas sp là 30/ 96 mẫu (31,25%). Trên sông Hậu, số lần xuất
hiện của vi khuẩn Aeromonas sp là 43/63 mẫu phân lập (68,25%) và số lần xuất
hiện của Aeromonas hydrophila là 36/63 mẫu (57,14%).
Vào mùa khô, vi khuẩn xuất hiện chiếm ưu thế trên cả hai khu vực sông Tiền
và sông Hậu là A. hydrophila 39/ 66 mẫu (59,1%). Ngoài ra, còn phân lập được A.
sobria (15/30 mẫu =50%) và Aeromonas sp. (12/36 mẫu =33,33%).
Bảng 24. Kết quả phân lập đònh tính vi khuẩn từ gan thận, lách cá basa thu mẫu
mùa mưa năm 1997
Số mẫu phân lập được vi khuẩn Khu vực

thu mẫu
Tổng
số mẫu
Aeromonas sp A.
hydrophila
A. cavia A. sobria Pseudomonas sp
Sông Tiền 96 65 (67,7%) 0 22
(22,9%)
9 (9,4%) 30 (31,25%)
Sông Hậu 63 43 (68,2%) 36(57,1%) 18
(28,6%)
4(6,3%) 0
Cộng 159 108 (67,9%) 36(22,6%) 40
(25,1%)
13(8,2%) 30 (18,9%)
Bảng 25. Kết quả phân lập đònh tính vi khuẩn từ gan, thận và lách cá basa thu mẫu mùa
khô năm 1997
Số mẫu phân lập được vi khuẩn
Khu vực thu
mẫu
Tổng số
mẫu
Aeromonas sp. A. hydrophila A.sobria Pseudomonas sp
Sông Tiền 30 6 (20%) 21(70%) 15 (50%) 9 (30%)
Sông Hậu 36 12 (33,33%) 18 (50%) 9 (25%) 0
Cộng 66 18 (27,3%) 39 (59,1%) 24 (36,4%) 9 (13,6%)


55
Đặc biệt, đã phân lập được vi khuẩn từ gan, thận, lách của 5 mẫu cá chưa thấy

biểu hiện bệnh lý bên ngoài và bên trong nội quan của cá trong thời gian nghiên
cứu. Các chủng vi khuẩn phân lập được là Aeromonas sp. (9/15 mẫu = 60%),
Pseudomonas sp. (6/15 mẫu = 40%) và A. sorbia (5/15 mẫu = 33,33%). Tuy nhiên,
không phân lập được A. hydrophilla từ các mẫu cá này.
Từ những kết quả trên, có thể thấy rằng A. hydrophila và Aeromonas sp có
quan hệ chặt chẽ với sự xuất hiện bệnh xuất huyết của cá basa nuôi bè tại An
Giang trong thời gian nghiên cứu.
III.3 .3 Kết quả phân lập vi khuẩn đònh lượng
Kết quả phân lập đònh lượng vi khuẩn từ các mẫu cá bệnh trong mùa mưa và
mùa khô trình bày tại Bảng 26. Số lượng vi khuẩn trong gan cá ba sa thu mẫu trên
sông Tiền (35,83.10
4
CFU/g) cao hơn sông Hậu (13,35.10
4
CFU/g) vào mùa mưa.
Mùa khô số lượng vi khuẩn trong gan cá bệnh ở sông Tiền (5,31.10
4
CFU/g) cũng
cao hơn sông Hậu ( 0,87. 10
4
CFU/g). Mùa mưa, số lượng vi khuẩn phân lập được
từ gan cá cũng cao hơn mùa khô trên cả hai khu vực sông Tiền và sông Hậu. Số
lượng vi khuẩn phân lập được từ gan cá chưa có biểu hiện bệnh lý bên ngoài (cá
“khỏe”) rất thấp (0,22. 10
4
CFU/g).
Bảng 26: Kết quả phân lập đònh lượng vi khuẩn tổng số từ gan cá bệnh và cá
chưa có biểu hiện bệnh lý bên ngoài trong thời gian nghiên cứu.
Mùa mưa Mùa khô
Số lượng vi khuẩn (10

4
CFU/g) Số lượng vi khuẩn (10
4
CFU/g)
Điểm thu
mẫu cá
bệnh
Số lượng
mẫu
Min Max Trung bình
Số lượng
mẫu
Min Max Trung bình
Sông Tiền 6 2,0 109 35,83 10 0,2 16,7 5,31
Sông Hậu 19 0,1 218 13,35 12 0,17 3,75 0,87
Cá “khỏe” - - - - 5 0,1 0,29 0,22
Theo kết quả phân tích thống kê, tổng số vi khuẩn cảm nhiễm trên gan cá ba
sa giữa sông Tiền :16,75.10
4
CFU/g và sông Hậu: 7,37.10
4
CFU/g không sai khác
có ý nghóa thống kê (P > 0,05). Số lượng vi khuẩn cảm nhiễm trên gan cá giữa
mùa mưa: 468,75. 10
4
CFU/g và mùa khô: 64,67 .10
4
CFU/g sự sai khác không có

56

ý nghóa thống kê. ( P > 0,05). Sự sai khác về mật độ vi khuẩn cảm nhiễm trên gan
cá ba sa về mùa vụ và khu vực có thể tóm tắt như sau
Bảng 27. Bảng kết quả phân tích thống kê vi khuẩn tổng số cảm nhiễm trên gan
cá ba sa theo mùa vụ và khu vực
Mùa vụ Khu vực Sự khác biệt về thống kê
Mùa mưa / Mùa khô Không khác biệt có ý nghóa P > 0,05
Sông Tiền/ Sông Hậu Không khác biệt có ý nghóa P > 0,05
Mùa mưa Sông Tiền / Sông Hậu Không khác biệt có ý nghóa P > 0,05
Mùa khô Sông Tiền / Sông Hậu Có khác biệt có ý nghóa P < 0,05
Mùa mưa / mùa khô Sông Tiền Có khác biệt có ý nghóa P < 0,05
Mùa mưa / mùa khô Sông Hậu Không khác biệt có ý nghóa P > 0,05
III.3 .4 Tính nhạy cảm của các chủng vi khuẩn phân lập từ cá bệnh đối với
một số thuốc kháng khuẩn thông dụng.
Tính nhạy cảm của các vi khuẩn phân lập được từ cá basa đối với các loại
thuốc kháng khuẩn lưu hành phổ biến trên thò trường được trình bày tại Bảng 28.
Nhìn chung, các chủng vi khuẩn phân lập từ cá bệnh nhạy cảm với Furazolidone,
Neomycine và Gentamycine. Ngoài A.sobria , các chủng vi khuẩn này thể hiện
tính đề kháng thuốc (drug resistance) đối với Penicilline, Ampicilline,
Tetramycine, Streptomycine, Chloramphenicol và Sulfamethoxazole.
Bảng 28 . Tính nhạy cảm của các vi khuẩn phân lập từ cá basa bò bệnh đối với
một số thuốc kháng khuẩn thông dụng
Vi khuẩn
TT Tên thuốc
Aeromonas sp A. hydrophila A. sobria A.caviae Pseudomonas sp
1 Furazolidone S S S S S
2 Neomycine S S N S S
3 Gentamycine S S S S S
4 Penicilline R R R R R
5 Ampicilline R R R R R
6 Tetramycine R R S R R

7 Streptomycine R R S R R
8 Chloramphenicol R R S R R
9 Sulfamethoxazole N R S R N

57
* Ghi chú: R: kháng thuốc; S: nhạy cảm ; N: ít nhạy cảm
Phan Văn Ninh và cộng sự (1993) đã nghiên cứu tính nhạy cảm thuốc của vi
khuẩn Aeromonas sp. phân lập từ cá he nuôi trong bè tại An giang bò bệnh tuột vảy
và xuất huyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy vi khuẩn gây bệnh nhạy cảm với
chloramphenicol, furazolidon; ít nhạy cảm với streptomycine, chlotetracyline; đề
kháng ampicilline và penicilline. Từ kết quả nghiên cứu này, các tác giả đề xuất
việc sử dụng kháng sinh trong việc trò bệnh cho cá nuôi. Kết quả nghiên cứu này
cũng được người nuôi cá bè tại An giang vận dụng phòng và trò bệnh xuất huyết
cho cá basa, tuy nhiên hiệu quả chữa trò thấp. Kết quả thử nghiệm tính nhạy cảm
thuốc của các chủng vi khuẩn phân lập đã trình bày trên đây góp phần giải thích
tính hiệu quả thấp của công tác chữa trò bệnh cho cá basa tại An Giang trong những
năm gần đây. Đề tài nghiên cứu này chưa tiến hành so sánh các chủng Aeromonas
sp. đã phân lập được với các chủng do Phan Văn Ninh và cộng sự đã công bố do các
chủng vi khuẩn này không được lưu giữ. Tuy nhiên, có nhiều khả năng rằng, do
việc sử dụng phổ biến các loại thuốc kháng khuẩn trong nghề nuôi cá, đã hình
thành nhiều chủng vi khuẩn kháng thuốc trong môi trường nước tại các điểm nuôi
cá ở An Giang. Tình hình này đòi hỏi cần có các nghiên cứu sâu hơn về khu hệ vi
sinh vật nước tại An Giang, và nghiên cứu các biện pháp phòng trò bệnh hữu hiệu,
hạn chế việc sử dụng thuốc thiếu chọn lọc nhằm đảm bảo sự phát triển nghề nuôi
trồng thủy sản bền vững tại đòa phương.
III.4 Kết quả thực nghiệm gây nhiễm trở lại
III.4.1 Các chủng vi khuẩn sử dụng cho thí nghiệm
Qua quá trình phân lập, nuôi cấy, đònh danh vi khuẩn, đã lưu giống 5 loại vi
khuẩn: Pseudomonas sp (chủng STB116971), A. caviae (SHB4108972), A. sobria
(STB511983), A. hydrophila (SHB681984), và Aeromonas sp (SHB6111985). Từ

kết quả phân lập vi khuẩn đònh tính, đã chọn hai chủng vi khuẩn A. hydrophila
SHB681984 và A. sobria STB511983 gây nhiễm thực nghiệm cho cá ba sa để xác

58
đònh tính chất gây bệnh (pathogenicity) của các loại vi khuẩn này.
III.4.2 Tính chất gây bệnh của A. hydrophila SHB681984
+ Cá thí nghiệm: Cá thí nghiệm có chiều dài trung bình 9,5cm ( 8,0-10,3 cm),
khối lượng trung bình: 8,5 gr/con (5,3 -11,9 gr). Sau khi tiêm dung dòch muối sinh
lý (nhóm cá đối chứng) hoặc canh khuẩn, cá được nuôi trong bể kính theo từng
nhóm, mỗi bể 10 con. Nhiệt đôï không khí trung bình trong thời gian thí nghiệm 35
-37
o
C.





















59

Hình 6. Bể bố trí thí nghiệm gây nhiễm trở lại trên cá ba sa
Kết quả theo dõi cá thí nghiệm: Thí nghiệm tiến hành từ ngày 8 tháng 5 năm
1998. Sau khi tiêm xong, cá vẫn bơi lội và bắt mồi bình thường. Sau 28 giờ, một số
cá có triệu chứng khác thường: trương bụng, bơi lội quay tròn không đònh hướng,
một số ngữa bụng, hô hấp mạnh, treo mình thẳng đứng trong nước. Biểu hiện bên
ngòai: xuất huyết vi bụng, vi hậu môn, vi đuôi, hậu môn lồi đỏ. Khoảng 2 - 3 giờ
sau khi quan sát thấy các biểu hiện trên, một số cá chết. Giải phẩu các cá thể này
để quan sát nội tạng, nhận thấy mạch máu trương to, gan sưng và có màu đen, mật
sưng, ruột trương phồng chứa đầy hơi, thành bụng xuất huyết. Cá chết nhiều trong
vòng 31 - 46 giờ sau khi tiêm canh khuẩn, sau đó chết rãi rác trong 7 ngày đầu. Từ
ngày thứ 8 không thấy cá bò chết. Tỷ lệ sống của các nhóm cá thí nghiệm được
trình bày tại biểu đồ 5.
Biểu đồ 5: Tỷ lệ sống của các nhóm cá trong thí nghiệm
gây nhiễm bởi vi khuẩn A. hydrophila SHB681984
0
20
40
60
80
100
0 24 48 72 96 120 144 168 192 216 240
Thời gian thí nghiệm (giờ)
Tỷ lệ sống (%)
10 cfu/ml
10 cfu/ml

10 cfu/ml
Control

60
Sau 10 ngày theo dõi, nhóm cá được tiêm 0,1 ml canh khuẩn chứa 10
7
cfu/ml có
tỷ lệ sống thấp nhất (26,67%). Tỷ lệ sống tương ứng của các nhóm cá được tiêm
canh khuẩn 10
5
, 10
3
lần lượt là 83,3%, và 93,3%. Cá thuộc nhóm đối chứng không
chết và hoàn toàn khỏe mạnh trong suốt quá trình thí nghiệm.
+ Kết quả phân lập vi khuẩn từ cá thí nghiệm: Ngay khi cá chết, đã tiến
hành giải phẩu quan sát và phân lập được A. hydrophila từ gan, thận và lách của
các cá thể này. Trên môi trường phân lập vi khuẩn chỉ thấy xuất hiện một dạng
khuẩn lạc đặc trưng duy nhất.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, chủng A. hydrophila SHB681984 phân lập từ cá
bệnh tại An Giang có thể gây tỷ lệ tử vong cao cho cá thí nghiệm. Tỷ lệ sống của
các nhóm cáù thí nghiệm có tương quan thuận với lượng vi khuẩn sử dụng. Cá thí
nghiệm bò bệnh thể hiện dấu hiệu bệnh lý tương tự như triệu chứng bệnh lý quan
sát được tại các bè nuôi cá. Tỷ lệ sống 100% của nhóm cá đối chứng cho thấy rằng
hiện tượng cá chết trong các lô thí nghiệm không liên quan đến yếu tố chăm sóc
quản lý trong quá trình thực hiện. Đồng thời, việc phân lập được duy nhất A.
hydrophila từ cá thí nghiệm bò bệnh cho thấy chủng A. hydrophila SHB681984 là
một tác nhân gây bệnh xuất huyết trên vi và xoang miệng cá basa nuôi bè tại An
Giang. Mặt khác, tỷ lệ tử vong thấp của các nhóm cá tiêm với nồng độ vi khuẩn
10
3

và 10
5
cho thấy A. hydrophila SHB681984 là tác nhân gây bệnh không bắt buộc
(opportunistic pathogen) đối với cá ba sa trong điều kiện tiến hành thí nghiệm.
III.4.3 Tính chất gây bệnh của A. sobria STB511983
+ Cá thí nghiệm: Cá thí nghiệm có chiều dài trung bình 10,9cm (10,0
-12,7cm), khối lượng trung bình: 9,3 g (8 -11 g). Sau khi tiêm dung dòch muối sinh
lý (nhóm cá đối chứng) hoặc canh khuẩn, cá được nuôi trong bể kính theo từng
nhóm, mỗi bể 10 con tương tự như trình bày phần trên. Nhiệt đôï không khí trung
bình trong thời gian thí nghiệm 33 - 36
o
C.

61
+ Kết quả theo dõi cá thí nghiệm: Thí nghiệm tiến hành từ ngày 23 tháng 7
năm 1998. Sau khi tiêm xong, cá vẫn bơi lội và bắt mồi bình thường. Trong suốt
15 ngày sau khi gây nhiễm, không phát hiện được dấu hiệu bệnh lý khác lạ xảy ra.
Tỷ lệ sống 15 ngày của các nhóm cá được gây nhiễm thực nghiệm với A. sobria
STB511983 liều lượng 0,1 ml dung dòch chứa 10
7
, 10
5
, 10
3
cfu/ml và nhóm đối
chứng là 100%.
+ Kết quả phân lập vi khuẩn từ cá thí nghiệm:
Sau ngày thứ 15, chọn 3 con cá đã được gây nhiễm với nồng độ 10
7
cfu/ml,

giải phẩu quan sát và phân lập vi khuẩn từ gan, thận, lách. Kết qủa quan sát nột
tạng không phát hiện dấu hiệu bệnh lý của bệnh xuất huyết trên tất cả các cá thể
nghiên cứu. Đồng thời, đã phân lập được A. sobria từ các cá thể này.
Kết quả gây nhiễm thực nghiệm cho thấy, A. sobria STB5118983 với liều
lượng đã sử dụng không gây bệnh xuất huyết cho cá basa trong các điều kiện thí
nghiệm. Sự xuất hiện của vi khuẩn này trong các mẫu cá bệnh thu được từ các bè
nuôi cá tại An giang có thể giải thích rằng đây là tác nhân thứ cấp và không đóng
vai trò quan trọng trong quá trình phát sinh bệnh xuất huyết của cá ba sa.
Do không có đủ số lượng cá giống dùng cho thí nghiệm gây nhiễm trở lại và
hạn chế về mặt thời gian, nên tính chất gây bệnh của các chủng Aeromonas sp., A.
caviae, và Pseudomonas sp phân lập từ cá bệnh chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên,
do các chủng vi khuẩn A. caviae chỉ phân lập được từ cá bệnh trong mùa mưa
(Bảng 24), và Pseudomonas sp chỉ phân lập được từ cá bệnh thu tại các bè nuôi trên
sông Tiền (Bảng 25), có thể nhận đònh rằng các loại vi khuẩn này là tác nhân gây
bệnh thứ cấp (secondary pathogens). Ngược lại, các chủng Aeromonas sp. được
phân lập từ cá bệnh thu trên sông Tiền và sông Hậu, cả trong mùa mưa và mùa
khô với tần số xuất hiện cao, vì vậy, vẫn tiến hành nghiên cứu thêm về vò trí phân
loại và tính chất gây bệnh của các chủng vi khuẩn này.

62
CHƯƠNG II

VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ BỐ
TRÍ THÍ NGHIỆM


II.1 Phương pháp thu thập số liệu
* Số liệu về vò trí đòa lý, kinh tế xã hội, tình hình sản xuất, phát triển nông
nghiệp và Thủy sản tỉnh An giang, thu thập từ các văn bản báo cáo đònh kỳ, tài
liệu lưu trữ của sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn, cục Thống kê, sở

Khoa Học Công Nghệ & Môi Trường, công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản An giang
(Agifishco).
* Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ kỹ thuật Thủy sản và cán bộ quản lý tại
đòa phương có nuôi cá ba sa về tình hình nuôi cá bè và hiện tượng bệnh bộc phát.
* Phỏng vấn ngư dân nuôi cá ba sa bè về kỹ thuật nuôi cá, sự xuất hiện
bệnh, triệu chứng và mùa vụ.

* Các số liệu thu thập từ kết quả xử lý, phân tích mẫu cá ba sa bệnh về
vi khuẩn học, thực nghiệm cảm nhiễm vi khuẩn trở lại cá khỏe, thực hiện tại
phòng thí nghiệm Sinh học - Thực nghiệm viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản
II - Thành phố Hồ Chí Minh.
II.2 Đòa điểm và thời vụ thu mẫu
+ Đòa điểm thu mẫu
Sông Tiền: Mẫu cá ba sa bệnh, thu tại các bè nuôi cá ấp Long châu, xã
Long an, huyện Tân châu, ấp Long thạnh, Long hòa, xã Long sơn, huyện Phú tân,
xí nghiệp Đông lạnh Thủy sản số 7 thuộc Agifish.

26

×