Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Luận văn : Nghiên cứu bệnh xuất huyết trên vi, xoang miệng cá Basa (Pangasius bocourti) cá tra (P. hypopthalmus) nuôi tại An Giang part 6 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.58 KB, 12 trang )

Gồm 8 mẫu cá thương phẩm bệnh trong mùa mưa. Khi quan sát bằng mắt
thường không thấy dấu hiệu bệnh lý bên ngoài, nhưng nội quan được ghi nhận có
những dấu hiệu khác thường về mầu sắc trên các cơ quan gan, thận, lách.
Bảng 8- Màu sắc các cơ quan gan, thận,lách của cá bệnh không biểu hiện xuất
huyết bên ngòai
Màu sắc cơ quan Số lần xuất hiện Tỉ lệ%
Gan: màu đen xám 7 29,17
Gan : màu vàng xanh 1 4,17
Thận : màu hồng nhạt 4 16,66
Thận: màu tái xám 3 12,5
Thận: màu xám nhạt 1 4,17
Lách : màu hồng nhạt 4 16,66
Lách: màu tái xám 3 12,5
Lách: màu xám nhạt 1 4,17
Cộng 24 100,00

Biểu đồ 4. Màu sắc các cơ quan gan, thận,lách của cá bệnh không biểu hiện
xuất huyết bên ngòai














40




41
Các dấu hiệu bệnh lý biểu hiện bên ngòai rõ nhất của cá ba sa được tóm tắt
như sau:
- Cá giống xuất huyết trên các vi: vi đuôi, vi ngực,vi lưng, vi hậu môn, xoang
miệng, vành môi có tỷ lệ khá cao.
- Cá thương phẩm: thòt có đốm đỏ, xuất huyết vi lưng, vi ngực, vi hậu môn,
xoang miệng, vi đuôi và các tia cứng bò gảy cũng có tỷ lệ khá cao.
- Cá không có dấu hiệu bệnh lý bên ngòai, nhưng bên trong nội quan có màu
sắc khác thường biểu hiện rõ trên gan, thận, lách.
Trong giới hạn đề tài không nghiên cứu về bệnh ký sinh trùng. Nhưng những
nghiên cứu trước đây trên cá basa đã công bố một số ký sinh trùng gây bệnh như :
trùng bánh xe Trichodina ký sinh trên da cá, sán lá đơn chủ Silurodiscoides và
Silurodiscoides sp7 ký sinh trên mang cá, Balantidum, Nyctotherus ký sinh trong
ruột cá ba sa (Bùi Quang Tề 1993).
Bệnh xuất huyết trên cá ba sa xảy ra gần như quanh năm. Theo ngư dân nuôi
bè thì trong chu kỳ một năm, có những tháng bệnh bộc phát cao điểm như các
tháng mùa khô 2 - 4, mùa nước đỗ tháng 7 - 8, mùa nước rút tháng 11. Có lẽ do
những tháng mùa nắng, nhiệt độ không khí lên cao, trung bình từ 33-35oC, nhiệt
độ nước cũng tăng cao, dòng chảy chậm, mực nước thấp, cá dễ phát sinh bệnh.
Tháng nước đổ, nước từ thượng nguồn sông Mékông tràn về, mang đến khu vực
nuôi bè nhiều phù sa hòa tan trong nước, tốc độ dòng chảy rất mạnh, ngư dân di
chuyển bè nhiều lần có thể làm cá bỏ ăn, ảnh hưởng đến sức khỏe của cá. Tháng
nước rút, nước từ đồng ruộng, kênh, rạch, tuôn ra sông, mang nhiều chất hữu cơ do
cây cỏ phân hủy, dư lượng nông dược và hóa chất dùng trong nông nghiệp. Vì vậy,
vào các thời điểm nầy thường gặp cá bệnh.

III.3 Kết quả phân lập nuôi cấy và đònh danh vi khuẩn trên các mẫu cá
thu thập được

42
III.3.1 Số lượng mẫu theo mùa vụ, khu vực
Số lượng mẫu cá bệnh thu được là 75 mẫu, và 5 mẫu đối chứng (thu vào mùa
khô, trên bè sông Hậu) đều là cá nuôi bè, được chia theo mùa và khu vực.
- Mùa mưa có 53 mẫu, gồm 32 mẫu, thu trên khu vực bè sông Tiền, 21 mẫu
thu trên khu vực bè sông Hậu.
- Mùa khô có 22 mẫu, gồm 10 mẫu, thu trên khu vực bè sông Tiền, 12 mẫu
thu trên khu vực bè sông Hậu.
III.3.2 Kết quả phân lập đònh tính
III.3.2.1 Nuôi cấy và đònh danh vi khuẩn
Trên tổng số 80 mẫu thu cá ba sa bệnh và đối chứng. Kết qủa nuôi cấy và đònh
danh vi khuẩn phân lập được 2 giống Aeromonas và Pseudomonas gồm các lòai:
Aeromonas hydrophila, Aeromonas caviae, Aeromonas sobria, Aeromonas sp và
Pseudomonas sp.
a. Giống Aeromonas: thuộc họ Vibrionaceae. Các lòai vi khuẩn thuộc
giống Aeromonas chia thành 2 nhóm, nhóm không di động và di động. Nhóm
Aeromonas di động gồm Aeromonas hydrophila, A. caviae, A. sobria là những lòai
ưa nhiệt ôn hòa, di động (Poppoff 1984).
- Aeromonas sp
Vi khuẩn Aeromonas sp phân lập từ cá ba sa bệnh và cá đối chứng của bè nuôi
ở cả hai khu vực sông Tiền và sông Hậu vào mùa mưa lẫn mùa nắng. Aeromonas
sp được tìm thấy từ các mẫu phân lập gan, thận, lách cá giống cũng như cá thương
phẩm . Sự xuất hiện của Aeromonas sp đôi khi riêng lẻ, nhưng đa số các mẫu phân
lập xuất hiện các vi khuẩn khác như Aeromonas hydrophila, Aeromonas caviae,
Aeromonas sobria, Pseudomonas sp. Số lần xuất hiện của vi khuẩn Aeromonas sp
được thể hiện qua bảng 9.


43
Bảng 9. Tần số xuất hiện Aeromonas sp.
Số lần xuất hiện
Lai cá
TSXH/n %
Cá giống 47/60 78,3
Cá thương phẩm 79/165 47,9
Cá khỏe 9/15 60
Ghi chú: TSXH/n : Tần số xuất hiện/ số mẫu
Aeromonas sp xuất hiện với tỉ số cao trên cá giống 78,3%, cá thương phẩm
47,9% cũng như cá đối chứng 60%.
+ Dấu hiệu bệnh lý quan sát trên cá thu mẫu bò nhiễm Aeromonas sp : Xuất
huyết vi ngực, vi lưng, vi đuôi, gai cứng vi lưng bò gảy, da sần sùi, thân mất nhớt,
hậu môn lồi đỏ. Xuất huyết vành môi, xoang miệng. Gan, thận sưng đỏ bầm, nội
quan khô.
+ Hình dạng khuẩn lạc và đặc điểm vi khuẩn Aeromonas sp
Khuẩn lạc hình tròn, rìa đều, bóng, trong suốt hoặc bán trong suốt, lồi thấp
hoặc dẹp, đường kính khuẩn lạc d: 2-3 mm. Vi khuẩn hình roi ngắn, bắt màu Gram
âm.
+ Các phản ứng sinh hóa và đường đònh danh vi khuẩn
Các phản ứng sinh hóa và đường được thể hiện qua bảng 10
Bảng 10. Các phản ứng sinh hóa và đường đònh danh vi khuẩn
Các phản ứng sinh hóa và đường
Aeromonas sp
OF/O, OF/F +
Motility +
Ornithine -
D.Glucose gas +
Oxydase +
Catalase +

Gelatine +
Urea, Phenylalanine -

44
+ Kháng sinh đồ: Kháng sinh đồ của vi khuẩn Aeromonas sp theo
Bảng 11. Kháng sinh đồ của vi khuẩn Aeromonas sp
Số TT Kháng sinh
Aeromonas sp
1 Furazolidone S:kháng sinh nhạy cảm
2 Neomycine S: //
3 Gentamycine S: //
4 Penicilline R:kháng sinh đề kháng
5 Ampicilline R: //
6 Tetramycine R: //
7 Streptomycine R: //
8 Chloramphenicole R: //
9 Sulfamethoxazole N: ít nhạy cảm

- Aeromonas hydrophila
Vi khuẩn Aeromonas hydrophila phân lập từ cá bệnh có nguồn gốc từ bè nằm
trên sông Hậu trong cả 2 mùa. Riêng mẫu cá bệnh có nguồn gốc từ bè sông Tiền
vi khuẩn Aeromonas hydrophila chỉ bắt gặp vào mùa khô. Aeromonas hydrophila
được phân lập từ các cơ quan nội tạng như gan, thận, lách của cá bệnh. Hầu hết
các vi khuẩn đều được phân lập từ cá ba sa thương phẩm. Trên mẫu phân lập,
tìm thấy sự xuất hiện của A. hydrophila, ngòai ra còn thấy các vi khuẩn khác như
Aeromonas sobria, , Aeromonas caviae, Aeromonas sp, Pseudomonas sp. Sự xuất
hiện của Aeromonas hydrophila được thể hiện qua bảng 12.
Bảng 12. Tần số xuất hiện của A. hydriophila
Số lần xuất hiện
Lai cá

TSXH/n %
Cá giống 0 0
Cáth phẩm 75/165 45,5
Cákhỏe 0 0
Ghi chú: TSXH/n : Tần số xuất hiện/ số mẫu

45
+ Dấu hiệu bệnh lý quan sát trên cá thu mẫu bò nhiễm Aeromonas
hydrophila:
Cá xuất huyết xoang miệng, vi lưng, vi bụng, vi ngực, vi hậu môn, xuất huyết
da bụng, hậu môn, mang đen sẩm. Vi ngực, vi lưng tưa rách, gai cứng gảy. Gan đen
bầm, đôi khi nhiễm mở, lách đen sẩm, thận đen sẩm và nhủn. Cá có mùi hôi đặc
trưng khi vẫn còn sống.Có nhiều đốm xuất huyết trong thòt. Aeromonas hydrophila
chỉ thấy xuất hiện trên nhóm cá thương phẩm.
+ Hình dạng khuẩn lạc và đặc điểm vi khuẩn Aeromonas hydrophila
Khuẩn lạc hình tròn, rìa đều, bóng, trong suốt hoặc bán trong suốt, lồi thấp
hoặc dẹp, đường kính khuẩn lạc d: 2-3 mm. Vi khuẩn hình roi ngắn 0,8 -10 x1,0 -
3,5 µm , bắt màu Gram âm.

Hình 3 . Khuẩn lạc Aeromonas hydrophila















46
Hình 4. Vi khuẩn Aeromonas hydrophila












Các phản ứng sinh hóa và đường đònh danh vi khuẩn
Các phản ứng sinh hóa và đường được thể hiện qua bảng 13.
Bảng13. Các phản ứng sinh hóa và đường của Vi khuẩn A. hydrophila
Các phản ứng sinh hóa và đường
Aeromonas hydrophila
OF/O, OF/F +/+
Indol +
ONPG +
MR-VP +/+
Gelatine +
H
2

S +
Simmon citrate d
Lysine d
Arginine +
Ornithine -
KCN +
Nitrate +
Oxydase,Catalase +
Urea, Phenylalanine +

47
Glucose, Gas +
Arabinose +
Manitol +
Maltose +
Sucrose +
* Ghi chú : d= ±
+ Kết quả kháng sinh đồ
Bảng 14. Kháng sinh đồ của vi khuẩn Aeromonas hydrophila
Số TT Kháng sinh
Aeromonas hydrophila
1 Furazolidone S: kháng sinh nhạy cảm
2 Neomycine S //
3 Gentamycine S //
4 Penicilline R: Kháng sinh đề kháng
5 Ampicilline R //
6 Tetramycine R //
7 Streptomycine R //
8 Chloramphenicole R //
9 Sulfamethoxazole R //













Hình 5 . Kháng sinh đồ vi khuẩn Aeromonas hydrophila

48
- Aeromonas sobria
Vi khuẩn Aeromonas sobria phân lập từ cá ba sa bệnh có nguồn gốc bè nuôi
từ sông Tiền và sông Hậu, xuất hiện trên cơ quan: gan, thận, lách của cá ba sa vào
mùa mưa và mùa khô. Vi khuẩn Aeromonas sobria chỉ bắt gặp trong mẫu cá
thương phẩm. Chiếm 22,4 % trên tổng số lần vi khuẩn xuất hiện trên cá thương
phẩm.
Các mẫu phân lập có Aeromonas sobria cũng bắt gặp những vi khuẩn khác
nhiễm cùng cơ quan như Aeromonas hydrophila, Aeromonas caviae, Aeromonas sp,
Pseudomonas sp. Chỉ thấy Aeromonas sobria xuất hiện đơn độc trên 2 mẫu cá
bệnh thuộc bè sông Tiền, 2 mẫu thuộc bè sông Hậu và 1 mẫu đối chứng vào mùa
khô.
Bảng 15. Tần số xuất hiện Aeromonas sobria
Số lần xuất hiện
Lai cá
TSXH/n %

Cá giống 0 0
Cá thương phẩm 37/165 22,4
Cá khỏe 3/15 20
Ghi chú: TSXH/n : Tần số xuất hiện/ số mẫu
+ Dấu hiệu bệnh lý quan sát trên cá thu mẫu bò nhiễm Aeromonas sobria
Xuất huyết vi ngực, vi lưng, vi bụng, vi hậu môn, xuất huyết da bụng, mang
đen sẩm, gai cứng vi lưng, vi ngực bò gảy. Gan nhủn, có mở hoặc có đốm trắng,
vách xoang bụng xuất huyết. Thòt có đốm đỏ do xuất huyết.
+ Hình dạng khuẩn lạc và đặc điểm vi khuẩn Aeromonas sobria
Hình dạng khuẩn lạc và đặc điểm vi khuẩn Aeromonas sobria cũng giống như
Aeromonas hydrophila, có dạng roi ngắn, bắt màu Gram âm.
+ Các phản ứng sinh hóa và đường đònh danh vi khuẩn Aeromonas sobria
Các phản ứng sinh hóa và đường được thể hiện qua bảng 16.

49
Bảng 16. Các phản ứng sinh hóa và đường đònh danh vi khuẩn Aeromonas sobria
Các phản ứng sinh hóa và đường
Aeromonas sobria
OF/O, OF/F +/+
Indol +
ONPG -
MR-VP +/d
Gelatine +
H
2
S +
Simmon citrate d
Lysine +
Arginine +
Ornithine -

KCN -
Nitrate +
Oxydase, Catalase +
Urea, Phenylalanine +
Glucose,gas -
Arabinose -
Manitol +
Maltose +
Sucrose d
Ghi chú : d = ±
+ Kết quả kháng sinh đồ
Kháng sinh đồ của vi khuẩn Aeromonas sobria theo bảng sau
Bảng 17.Kháng sinh đồ của vi khuẩn Aeromonas sobria
Số TT Kháng sinh
Aeromonas sobria
1 Furazolidone S: kháng sinh nhạy cảm
2 Neomycine N: ít nhạy cảm
3 Gentamycine S: kháng sinh nhạy cảm
4 Penicilline R: kháng sinh đề kháng
5 Ampicilline R: //
6 Tetramycine S: kháng sinh nhạy cảm
7 Streptomycine S: //
8 Chloramphenicole S: //
9 Sulfamethoxazole S: //


50

- Aeromonas caviae
Vi khuẩn Aeromonas caviae được phân lập từ các mẫu bệnh phẩm cá ba sa

nuôi bè, trên cả hai khu vực sông Tiền và sông Hậu, vào mùa mưa. Số lần
Aeromonas caviae xuất hiện trong mẫu phân lập chiếm tỉ số 24,2% trên tổng số
lần vi khuẩn xuất hiện trên cá thương phẩm. Aeromonas caviae được tìm thấy trên
mẫu phân lập cá giống và cá thương phẩm.
Những mẫu phân lập tìm gặp vi khuẩn Aeromonas caviae cũng tìm gặp những
vi khuẩn khác như Aeromonas hydrophila, hay Aeromonas sobria, hoặc Aeromonas
sp, Pseudomonas sp trong đó.
Bảng 18.Tần số xuất hiện Aeromonas caviae
Số lần xuất hiện
Lai cá
TSXH/n %
Cá giống 9/60 15
Cá thương phẩm 40/165 24,2
Cá khỏe 0 0
Ghi chú: TSXH/n : Tần số xuất hiện/ số mẫu
+ Dấu hiệu bệnh lý quan sát trên cá thu mẫu bò nhiễm Aeromonas caviae
Những dấu hiệu bệnh lý của cá bệnh do cảm nhiễm Aeromonas caviae cũng
tương tựï như những mô tả bệnh lý biểu hiện bên ngòai và nội quan của cá đã nêu
trên.
Hình dạng khuẩn lạc và đặc điểm vi khuẩn Aeromonas caviae
Hình dạng khuẩn lạc và đặc điểm vi khuẩn Aeromonas caviae cũng giống như
Aeromonas hydrophila, có dạng roi ngắn, bắt màu Gram âm.
+ Các phản ứng sinh hóa và đường đònh danh vi khuẩn
Các phản ứng sinh hóa và đường được thể hiện qua bảng 19.

51

×