Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Luận án : Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng cho một sản phẩm đồ mộc tại làng nghề đồ mộc Hữu Bằng-Thạch Thất-Hà Tây part 1 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.08 KB, 11 trang )


31
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự tăng trưởng của nền
kinh tế, nhu cầu sử dụng hàng hoá nói chung và sử dụng đồ mộc nói riêng
ngày càng tăng. Câu hỏi đặt ra cho sản phẩm nghành Chế Biến Lâm Sản đủ
để cung cấp cho thị trường mà vẫn đảm bảo chất lượng. Vì vậy việc nâng cao
chất lượng sản phẩm là rất cần thiết không những làm tăng khả năng thoả mãn
của khách hàng mà còn liên quan đến sự tồn tại và phát triển của ngh
ành.
Khoa chế biến lâm sản nói chung cũng như bộ môn xẻ mộc nói riêng đã và
đang xây dựng những chuyên đề, đề tài nghiên cứu về kiển soát chất lượng
sản phẩm. Để nâng cao chất lượng sản phẩm chúng ta phải đi xâu nghiên cứu
những nhân tố ảnh hưởng như nguyên liệu đầu vào, máy móc thiết bị, công
nghệ, con người …đặc biệt là phương pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm,
từ đó tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.
Được sự đồng ý của nhà trường, khoa Chế biến Lâm sản, bộ môn công
nghệ xẻ mộc tôi được phân công thực hiện chuyên đề “xây dựng hệ thống
kiểm soát chất lượng cho một sản phẩm đồ mộc tại làng nghề đồ mộc Hữu
Bằng-Thạch Thất-Hà Tây”.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề mặc dù bản thân đã cố gắng
nhưng do bước đầu làm quen nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót
và tồn tại.Vậy tôi mong được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo
Trường Đại học Lâm nghiệp, khoa Chế biến Lâm sản và các bạn đồng nghiệp
qua đây cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô
giáo khoa Chế biến Lâm sản đặc biệt là thầy giáo PGS-TS Nguyễn Phan Thiết
người đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Xuân mai, ngày 2 tháng 3 năm 2005
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Ban


32

Chương 1: TỔNG QUAN

1.1 Khái quát vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Từ khi ra đời, bộ tiêu chuẩn ISO-9000 đã được nhiều quốc gia hưởng
ứng tiêu chuẩn này đã được áp dụng một cách rộng rãi về nhiều phương diện
của tiêu chuẩn. Đến cuối năm 1990 gần 350000 công ty thuộc 150 quốc gia đã
được chứng nhận theo ISO –9000. Cùng với sự toàn cầu hoá và mở rộng thị
trường, hoạt động chứng nhận nói riêng và đánh giá phù hợp nói chung ngày
càng trở nên quan trọng đáp ứng được nhu cầu do vậy phải tiến hành hoạt
động thương mại và có các thủ tục đánh giá sự phù hợp.
Thoả ước về hàng rào kỹ thuật (TBT) của tổ chức thương mại quốc tế
(WTO) thì các thủ tục đánh giá sự phù hợp, bất kỳ thủ tục nào được sử dụng
trực tiếp hay gián tiếp để xác định nhu cầu tương ứng trong các tiêu chuẩn
hay chế định kỹ thuật đã đươc thưc hiện. Các thủ tục đánh giá sự phù hợp
phải đảm bảo không có sự phân biệt đối sử, phải rõ dàng hoà nhập không trở
thành rào cản đối với thương mại, đây cũng là các nguyên tắc chủ yếu trong
thảo ước của WTO về rào cản kỹ thuật đến thương mại đối với các thủ tục
đánh giá sự phù hợp được 121 quốc gia thành viên áp dụng trong vòng đàm
phán.
Sự hoà nhập của các hệ thống chứng nhận đóng vai trò then chốt để
đem lại sự tin tưởng cho người sử dụng. Việc chứng nhận nhiều lần cũng là
một trở ngại, không chỉ gây tốn kém cho các nhà sản xuất mà còn gây hoang
mang cho các nhà tiêu dùng nhất là khi các kết quả lại sai khác nhau do vậy
nhu cầu

33
“Bị đánh giá một lần và được thừa nhận mọi nơi” trở nên cấp thiết. Đó

cũng là nhiệm vụ của các tổ chức quốc tế và khu vực có liên quan đến vấn đề
này. Để thực hiên yêu cầu này cách làm thông thường này là các tổ chức
chứng nhận các thoả thuận song phương hoặc đa phương. Theo các thoả
thuân thì chứng chỉ được một tổ chức chứng nhận cấp. Sẽ được chấp nhận của
các tổ chức tham gia ký thoả thuận.
Biện pháp trên chưa thể đáp ứng triệt để phương trâm nên phạm vi tác
dụng còn rất hạn chế. Nếu muốn được chấp nhận ở nhiều quốc gia hay khu
vực, tổ chức chứng nhận phải ký nhiều thảo luận song phương hay đa phương
gây tốn kém rất nhiều thời gian và chi phí. Một cách khác có hiệu quả hơn là
tại mỗi quốc gia thành lập một cơ quan chứng nhận các tổ chức đánh giá sự
phù hợp. Tổ chức nào được quốc gia chứng nhận thừa nhận tại quốc gia đó.
Muốn đấu chứng vượt qua được biên giới quốc gia thì giữa các tổ chức công
nhận quốc gia phải ký các thoả thuận song phương và đa phương, phương
thức này đã giảm được chi phí và thời gian khá nhiều việc thừa nhận các kết
quả đánh giá sự phù hợp.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Bộ tiêu chuẩn ISO-9000 đến với Việt Nam từ năm 1990 tuy nhiên do
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, và cho tới hội nghị chất lượng Việt
Nam 1995 việc xây dựng và áp dung ISO-9000, tại các doanh nghiệp mới
trở thành một phong trào mạnh, song song với các hoạt động của các doanh
nghiệp, chương trình quốc gia về quản lý chất lượng của Việt Nam cũng hình
thành và đưa vào hoạt động đánh đấu sự ra đời năm 1996 của tổ chức
QUACERT thuộc tổng cục tiêu chuẩn - đo lường – chất lượng. Đến tháng 9-
2000 xấp xỉ 200 công ty đã được chứng nhận Việt Nam. Trong những năm
tới, sẽ triển khai áp dụng ISO-9000 trong khu vực quản lý hành chính.

34
Bên cạnh các chính sách chung của nhà nước, nhiều địa phương như
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đã có những biện pháp cụ thể khuyến khích
giúp đỡ các doanh nghiệp xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn ISO –9000, như tổ

chức các hội nghị tuyên truyền và giới thiệu, mở các lớp đào tạo với các nội
dung khác nhau. Tài trợ một phần kinh phí xây dựng và chứng nhận, viết các
tài liệu và hướng dẫn giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và kinh phí
trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu và xây dựng hệ thống kiểm soát chất
lượng sản phẩm.
* Trường Đại học Lâm nghiệp
Do bộ ISO-9000 mãi đến năm 1990 mới du nhập vào Việt Nam cho
nên đối với các doanh nghiệp ở nước ta việc xây dựng hệ thống kiểm soát
chất lượng còn rất mới mẻ vì vậy việc xây dựng hệ thống kiểm soát nhằm
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm còn rất mới mẻ đối với khoa
Chế biến Lâm sản Trường Đại học Lâm nghiệp. Để nâng cao chất lượng và hạ
giá thành sản phẩm, gần đây một số sinh viên khoa Chế biến lâm sản đã tiến
hành nghiên cứu

stt Tên đề tài Hạn chế của đề tài
1 Xây dựng hệ thống quản lý
chất lư
ợng khâu tạo sản phẩm
khi xẻ ván sàn ở khâu xẻ phá
bằng cưa vòng đứng tại công
ty bao bì -xuất khẩu Hà nội
Tácgiả:Nguyễn Thị Ngọc ánh-
2002
đề tài chỉ dừng lại ở việc xây dựng
hệ thống quản lý chất lượng ở khâu
x
ẻ phá với các công đoạn chuẩn bị
nguyên liệu, chuẩn bị máy móc
thiết bị , lập bản đồ xẻ, xẻ phá


35
stt Tên đề tài Hạn chế của đề tài
2 Một số biện pháp nâng cao
chất lượng mối liên kết mộng
trong sản phẩm mộc trạm khắc
truyền thống.
Tác giả :Nguyễn Thuyết -2004
đề tài mới khảo sát nghiên cứu đối
với các sản phẩm mộc gia dụng,
các loại nguyên liệu được sử dụng
chủ yếu ở cơ sở sản xuất
3 đề xuất nâng cao chất lượng
trạm khắc trong sản xuất đồ
mộc tuyền thống .
tác giả :Vũ Thị Kim Quý -2004

đề tài chỉ đề cập tới việc kiểm soát
chất lượng sản phẩm mộc chạm
khắc và tìm hiểu các yếu tố ảnh
hưởng tới chất lượng chạm khắc .đề
xuất nâng cao chất lượng ở hai
khâu lấy nền và đục lỗ .
4 Xây dựng tiêu chí đánh giá
chất luợng sản phẩm trong dây
truyền công nghệ xẻ
Tác giả :Đỗ thị hải Yến-2003
đề tài đề cập ở phạm vi xây dựng
tiêu chí đáng giá cho một sản phẩm
và chi tiết của sản phẩm đó tại dây
chuyền cụ thể .

5 Xây dựng hệ thống quản lý
chất lượng phần tạo sản phẩm
ở các khâu pha phôi thẩm
,cuốn cho một sản phẩm
Tác giả :Nguyễn nghĩa Dũng-
2002
đề tài chỉ đề cập tới vịêc xây dụng
hệ thống quản lý chất lượng cho
các khâu pha phôi, thẩm ,cuốn .
6 Xây dựng hướng dẫn tạo sản
phẩm cho một sản phẩm đồ gỗ
tại công ty hoàn cầu .
Tác giả: Nguyễn Thị Đức-2004

Phạm vi xây dựng hướng dẫn tạo
sản phẩm cụ thể.


36
Mặc dù đã có những công trình nghiên cứu về quản lý kiểm tra chất
lượng sản phẩm, nhưng việc xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng sản
phẩm cho đồ mộc vẫn chưa đề cập tới. Do vậy việc nâng cao chất lượng sản
phẩm là rất cần thiết, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng là vấn đề luôn luôn
được quan tâm.
1.2 Phạn vi nghiên cứu
- Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng cho một sản phẩm“giường
nằm”.
- Địa điểm : tại làng nghề sản xuất đồ gỗ Hữu Bằng-Thạch Thất- Hà
Tây.
- Các yếu tố (đầu vào, máy móc thiết bị, công cụ cắt)

1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng hệ thống hồ sơ kỹ thuật ở hai khâu đầu vào và máy móc
thiết bị, cho sản phẩm mộc“giường nằm”phục vụ cho việc sản xuất
nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
- Hướng dẫn gia công
- Dự đoán những khuyết tật xẩy ra ở các khâu, tìm ra nguyên nhân và
giải pháp khắc phục.
1.4 Nội dung chủ yếu
- Cơ sở lý thuyết.
- Xây dựng hệ thống kiểm soát. chất lượng sản phẩm.
- Kết luận- kiến nghị
1.5 Phương pháp nghiên cứu .
- PRA (có sự tham gia của người dân)
- Khảo sát (nguyên liệu, máy móc thiết bị, công cụ cắt)
- Phỏng vấn (người sản xuất, người tiêu dùng, các chuyên gia, người
công nhân …)

37
- Phương pháp chuyên gia (tham khảo các ý kiến chuyên gia, cán bộ có
kinh nghiệm)
+ Các phương pháp trên được sử dụng khi tiến hành khảo sát thực tế.
- Tư duy phân tích chuyên gia, thảo luận tổng hợp sử dụng trong khi
xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng.
- Phương pháp kế thừa, tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu mà những
nhà khoa học đã nghiên cứu, các nhà khoa học đã làm và để lại về
vấn đề chất lượng (quản lý, kiểm soát, kiểm tra… chất lượng)
- Phương pháp tư duy, lôgic
Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Chất lượng sản phẩm

2.1.1.1 Khái niệm
Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của sản phẩm hệ
thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu, của khách hàng và các bên liên
quan .
2.1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố phải xác định đầy
đủ các yếu tố, ta mới đánh giá được chất lượng sản phẩm.
* Yếu tố nguyên liệu
Nguyên liệu là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm do
vậy ta phải kiểm tra để loại bỏ những yếu tố nguyên liệu ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm.Trong quá trình sản xuất tuỳ vào từng loại nguyên liệu mà ta
kiểm tra các đặc tính, thông số của nguyên liệu cần phải thoả mãn một số yêu
cầu nhất định và yêu cầu này phải gắn liền với quy trình công nghệ, yêu cầu
của sản phẩm, với thị hiếu của người tiêu dùng và đặc biệt lợi nhuận đem lại.

38
Thực tế về hình dạng, kích thước của nguyên liệu rất đa dạng ta phải lựa chọn
các thông số như độ cong vênh, nứt đầu, mắt gỗ, sâu nấm…
Chất lượng của nguyên liệu là một yêu cầu rất quan trọng, tuỳ thuộc
vào mục đích yêu cầu mà có những chỉ tiêu đánh giá cụ thể, thông thường
trong quá trình gia công nó phụ thuộc vào loại hình sản phẩm mà ta kiểm tra.
Để đánh giá mức độ bệnh tật, hình dạng và kích thước, độ ẩm, chủng loại từ
đó đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm hạn chế những ảnh hưởng của
nguyên liệu đến quá trình gia công và chất lượng sản phẩm.
* Máy móc thiết bị, công cụ cắt
 Nếu yếu tố nguyên liệu là yếu tố cơ bản quyết định chất lượng sản
phẩm thì yếu tố máy móc thiết và công cụ cắt cũng có tầm quan
trọng đặc biệt, nó có tác dụng quyết định tới việc hình thành chất
lượng sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất, máy móc thiết bị là nguyên nhân ảnh hưởng

tới chất lượng sản phẩm, quá trình hoạt động lâu ngày sẽ dẫn tới việc hao mòn
máy móc là điều không tránh khỏi, làm giảm độ chính xác gia công, năng suất
và hiệu quả làm việc của máy làm ảnh hưỏng tới chất lượng sản phẩm.
Sự hao mòn có thể do tự nhiên, hao mòn đột biến, hao mòn hữu hình.
Hao mòn tự nhiên là do thời gian sản xuất và các nguyên nhân khác gây
nên. Hao mòn đột biến là sự tăng nhanh chóng ở một chi tiết nào đó tác động
trong quá trình sản gây nên, nó không tuân theo quy tắc về sự bảo dưỡng và
sửa chữa.
Hao mòn hữu hình là sự thay đổi kích thước và vị trí các chỗ tiếp xúc
xuất hiện các khuyết tật để lại trên bề mặt sản phẩm.
Để năng cao chất lượng sản phẩm ta phải có những biện pháp khắc
phục cụ thể hạn chế sự ảnh hưởng của máy móc thiết bị đến chất lượng sản
phẩm.

39
* Công cụ cắt
Trong bất cứ một loại hình sản xuất nào việc hàn mài, sửa chữa công cụ
cắt có tầm quan trọng rất đặc biệt bởi nó quyết định đến năng suất và an toàn
cho người lao động. Một dây chuyền sản xuất tốt phải có bộ phận hàn mài và
sửa chữa, bởi vì nó duy trì sự hoạt động sản xuất bình thường cho các phân
xưởng.
+ Thông số góc: đối với lưỡi cắt thông số góc là quan trọng, nó được
tạo bởi quá trình cắt gọt hay sự thay đổi làm cho chất lượng cắt gọt thay đổi.
Khi tiến hành gia công cắt gọt, đối với mỗi công cụ đều có các thông số góc là
khác nhau. Với nguyên liệu mềm phải có diện tích hầu cưa lớn, nguyên liệu
cứng hầu cưa nhỏ.
Góc trước là góc giới hạn bởi mặt trước và mặt cơ sở. Thông thường
góc trước nằm trong khoảng 25-30
0
. Thực tế qua kiểm tra thì góc trước nằm

trong khoảng 27-30
0
như vậy là nằm trong khoảng cho phép.
+ Cán cưa: là quá trình làm cho lưỡi cưa biến dạng giữa hai trục quay
ngược chiều có khe hở nhỏ hơn chiều cao của phôi. Chiều cao phôi giảm,
chiều rộng, chiều dài tăng. Hình dạng giữa hai trục cán quyết định hình dạng
sản phẩm, quá trình phôi chuyển động qua khe hở trục cán nhỏ, ma sát giữa
hai trục cán với phôi. Cán không những thay đổi hình dạng kích thước mà còn
năng cao chất lượng kim loại từ đó chất lượng mạch xẻ sẽ tốt hơn, góp phần
vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Me cưa: trong quá trình gia công lưỡi cắt tác dụng vào nguyên liệu
gây ra ma sát ảnh hưởng đến quá trình gia công vì vậy người ta phải mở cưa
chủ yếu bằng phương pháp bóp me. Me cưa được tạo ra trong quá trình bóp
me lớn hơn hoặc bằng 1,2 –2 lần chiều dày lưỡi cưa.
+ Hàn lưỡi cắt: thông thường trong quá trình sản xuất để nâng cao hiệu
quả làm việc và chất lượng sản phẩm người ta thường hàn gắn kim loại cứng

40
vào đầu lưỡi cắt. Hàn có chức năng nối lưỡi cưa hàn một số khuyết tật như
nứt hầu để hạ ứng suất ngầm cho lưỡi cưa. Nếu hàn tôt sẽ giúp cho người và
máy móc trong quá trình gia công tạo gia sản phẩm tốt, nâng cao chất lượng
sản phẩm.
* Yếu tố công nghệ
Công nghệ ảnh hưởng rất lớn , quyết định đến chất lượng sản phẩm
đây là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều hoặc bổ xung tới tính chất
ban đầu của nguyên liệu theo hướng cho phù hợp với công dụng của sản
phẩm. Trong quá trình sản xuất công nghệ được đổi mới nhưng thiết bị cũ kỹ
dẫn tới việc làm ra sản phẩm mất nhiều thời gian mà không nâng cao được
chất lượng chính vì vậy công nghệ cũng góp phần vào việc nâng cao chất
lượng sản phẩm.

* Yếu tố con người
Con người là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một
công ty là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm.
Nhóm yếu tố con người bao gồm các cấp lãnh đạo, cán bộ công nhân viên
trong một công ty, đơn vị, người tiêu dùng.
Đối với cán bộ lãnh đạo các cấp cần có nhận thức về việc nâng cao chất
lượng sản phẩm để có những chủ trương chính sách đúng đắn, nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm .
Đối với người công nhân đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản
suất Tay nghề công nhân cao chứng tỏ việc nâng cao tay nghề luôn được quan
tâm chú trọng tới, để từ đó hướng cho họ có tinh thần và tay nghề để nâng
cao chất lượng sản phẩm.
* Yếu tố môi trường
Trong quá trình sản xuất môi trường trong một nhà máy, phân xưởng
cũng góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Một môi trường sản

41
xuất không bị ô nhiễm, tức là môi trường, đất, nước, không khí, đảm bảo giúp
cho người sản xuất khoẻ mạnh, đảm bảo được thời gian làm việc, luôn luôn
có trách nhiệm cao trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, ngược lại ở môi
trường ô nhiễm cao dễ làm cho con người bị nhiễm bệnh hay sức khoẻ không
đảm bảo ảnh hưởng đến thời gian uể oải trong công việc gây ảnh hưởng tới
chất lượng sản phẩm.
2.1.1.3 Các đặc tính sản phẩm
* Đặc tính có thể đo đếm, định cỡ được
+ Độ ẩm
+ Kích thước
+ Hình dạng
+ Cấu tạo
+ Độ bền

* Đặc tính không thể đo đếm, định cỡ được trong một thời gian sử dụng
mới có thể đo đếm định cỡ, thử nghiệm được.
+ Tuổi thọ
+ Thẩm mỹ
* Chất lượng sản phẩm được thể hiện
- Yêu cầu kỹ thuật
+ Công dụng :
Một sản phẩm mộc khi sản xuất ra đều mang một chức năng riêng biệt
vì vậy kích thước sản phẩm phải phủ hợp với đối tượng sử dụng, hình thức,
hình dáng của sản phẩm phải hài hoà cân đối phù hợp với công dụng của nó.
+ Độ bền vững
Một sản phẩm mộc có quan hệ chặt chẽ với công dụng của nó
Nếu sản phẩm có tác dụng để trang trí thì ta phải chọn nguyên liệu có
vân thớ đẹp, nhưng vẫn phải đảm bảo kết cấu của sản phẩm là bền vững.

×