61
Biểu 5-15: Mật độ của Bọ lá xanh tím trong các phần của tán cây
Ví trí tán
ÔTC
Dới tán Giữa tán Trên tán
Ô
1
74,01 183,37 40,50
Ô
2
51,60 106,50 28,80
Ô
3
23,80 35,20 10,50
Trung bình 49,80 108,36 26,60
Nhìn vào Biểu 5-15 ta có thể thấy ngay là mật độ Bọ lá xanh tím ở giữa
tán của các ô tiêu chuẩn là cao nhất, thấp nhất là trên tán. Nếu dùng biểu đồ
biểu diễn sự khác nhau này ta có hình sau đây:
Hình 5.13: Sự chênh lệch mật độ Bọ lá xanh tím trong các phần của tán cây
Mức độ chênh lệch mật độ ở đây rất rõ rệt. Số lợng Bọ lá xanh tím tập
trung ở phần giữa của tán lớn gấp hơn 2 lần so với ở phần dới của tán và gấp
4 lần phần trên cùng của tán cây. Sự khác nhau này là do vị trí cành ở trong
tán khác nhau và do đặc tính sinh vật học của sâu hại. Sâu ăn lá nói chung và
bọ lá nói riêng, sâu trởng thành đều tìm đến những nơi có nguồn thức ăn tốt
nhất, phù hợp nhất và nơi đẻ trứng phù hợp nhất để chúng ăn và đẻ trứng. Do
đó các cành ở giữa tán là nơi thích hợp nhất đối với chúng, những cành giữa
tán là những cành có nhiều lá bánh tẻ, đờng kính cành vừa phải, ngợc lại
ậộ
0
50
100
150
200
Dới tán Giữa tán Trên tán
Vị trí tán
Mật độ
Ô 1
Ô 2
Ô 3
62
những cành trên tán có nhiều lá non đờng kính cành nhỏ và yếu nên bọ lá ít
phân bố ở những cành này. Mặt khác đặc điểm của Bọ lá xanh tím là khả năng
chịu nhiệt độ cao (trên 30
o
C) khá kém nên chúng thờng tránh những nơi quá
nóng nh phía ngọn cây.
5.4.4.4- Sơ bộ đánh giá mức độ gây hại của Bọ lá xanh tím trong thời gian nghiên cứu
Mức độ gây hại trung bình của Bọ lá xanh tím trong các ô tiêu chuẩn
nh sau:
Biểu 5-16: Mức độ gây hại của Bọ lá xanh tím (chỉ số R%)
ÔTC
Ngày ĐT
Ô
1
Ô
2
Ô
3
9/4/2002 39,66 37,06 28,58
8/5/2002 50,82 45,39 38,37
8/6/2002 56,03 51,14 46,47
TB 48,83 44,53 37,80
Nhìn vào Biểu 5-16 ta thấy mức độ gây hại của Bọ lá xanh tím tăng dần
theo các tháng điều tra ở các ô. Sự gia tăng của chỉ số R% là bình thờng và
phù hợp với mật độ sâu hại. Khi mới xuất hiện vào đầu tháng 4 mật độ sâu hại
còn khá nhỏ nên mức độ gây hại của chúng cũng tơng đối thấp. Sau đó số
lợng sâu trởng thành vũ hoá ngày càng nhiều nên mật độ sâu trởng thành
tăng lên, lợng lá bị ăn hại vì thế tăng nhanh. Dấu vết ăn hại mà Bọ lá xanh
tím để lại đợc tích luỹ từ tháng 4 đến tháng 6 do đa số lá bị hại còn dính lại
trên cây nên chỉ số R% không giảm đi mặt dù trong tháng 6 mật độ sâu trởng
thành đã giảm đáng kể.
Căn cứ vào giá trị của chỉ số R% có thể nói Bọ lá xanh tím đã gây hại ở
mức độ trung bình. Dựa vào mật độ sâu hại và mức độ gây hại của chúng có
thể sơ bộ xác định số lợng sâu hại tơng ứng với các cấp hại nh sau:
63
Biểu 5-17: Số lợng sâu hại tơng ứng với cấp hại lá
Cấp R%
Mật độ sâu TT
(con/cây)
Ghi chú
0 0 0 Không bị hại
1 < 25% 1 - 106 Hại nhẹ
2 25 - 50% 107 - 243 Hại vừa
3 51 - 75% 244 - 710 Hại nặng
4 > 75% > 710 Hại rất nặng
Nh vậy để gây ra thiệt hại ở mức ăn hết 25% diện tích lá Keo tai tợng
cần có khoảng 106 Bọ lá xanh tím trên một cây. Nếu có khoảng 243 sâu
trởng thành thì một cây có thể bị mất 50% diện tích lá. Mức hại rất nặng xảy
ra khi có khoảng 710 Bọ lá xanh tím trên một cây.
Ngoài việc xác định mức độ gây hại trung bình trên cây chúng tôi còn
xác định tỷ lệ cây bị hại trên các ô tiêu chuẩn. Qua điều tra chúng tôi thấy
trên 3 ô tiêu chuẩn hầu hết các cây đều có sâu gây hại tuy nhiên là ở mức độ
khác nhau. ở những cây có cành lá nhiều thì mức độ bị hại nặng hơn so với
các cây khác.
5.5- Dự tính dự báo Bọ lá xanh tím và một số chỉ tiêu định hớng
Dự tính dự báo sâu hại rừng nhằm biết trớc khả năng phát sinh phát
triển của các loài sâu hại chủ yếu, chủ động xây dựng kế hoạch phòng trừ và
bảo vệ cây rừng. Để dự báo sâu hại cần tiến hành điều tra. Điều tra dự tính dự
báo sâu hại phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời và hiệu quả kinh tế.
5.5.1. Phơng pháp điều tra Bọ lá xanh tím
Căn cứ vào đặc điểm sinh học của Bọ lá xanh tím để xác định những
phơng pháp điều tra thích hợp. Do Bọ lá xanh tím xuất hiện chủ yếu trên 2
loài cây rừng là Keo tai tợng và Keo lá tràm nên phơng pháp điều tra chúng
là phơng pháp điều tra rừng trồng theo tài liệu [14]. Trớc hết cần xác định
hệ thống ô tiêu chuẩn dựa theo chỉ tiêu Đối với điều tra phục vụ dự báo sâu
64
hại tổng diện tích của các ô tiêu chuẩn là 0,2-1%. Nh vậy nếu ô tiêu chuẩn
có diện tích 1000m
2
thì trung bình cứ 30ha đặt 1 ô tiêu chuẩn. Do Bọ lá xanh
tím có 1 thế hệ trong năm và có thời gian phát triển của các pha trởng thành,
trứng, sâu non và nhộng phân định khá rõ nên có thể sơ bộ ấn định thời điểm
điều tra đối với các pha nh sau:
- Pha trởng thành: Tháng 4-5
- Pha trứng: Tháng 6
- Pha sâu non: Tháng 6-10
- Pha nhộng: Tháng 10-3 năm sau.
Phơng pháp chọn mẫu điều tra đối với tất cả các pha là nh nhau vì
chúng đều c trú trên cây. Mẫu điều tra là các cây Keo tai tợng hoặc Keo lá
tràm đợc chọn theo phơng pháp 5 điểm (phơng pháp 5 mốc) theo tài liệu
[14]. Mỗi ô tiêu chuẩn chọn 10 mẫu điều tra để ớc lợng số lợng Bọ lá xanh
tím phục vụ cho công tác dự tính dự báo. Đối với Bọ lá xanh tím trởng thành
vào tháng 4 cần điều tra 4 lần, mỗi tuần 1 lần, trong tháng 5 có thể chỉ cần
điều tra 1-2 lần, tuỳ theo mật độ sâu thu đợc của các lần điều tra trong tháng
4. Nếu mật độ sâu 100 thì điều tra 2 lần, mỗi lần cách nhau 2 tuần, trờng
hợp mật độ sâu ít hơn 100 thì điều tra 1 lần vào khoảng giữa tháng. Việc điều
tra trứng Bọ lá xanh tím có thể đợc tiến hành vào tháng 6 nếu thấy mật độ
trởng thành khá lớn (>100 con/cây). Để xác định mật độ sâu non cần lấy
mẫu cành theo phơng pháp 5 cành trên một cây tiêu chuẩn. Do đặc điểm ăn
hại của sâu non nên cần chú ý đến những cành ở giữa tán cây. Từ tháng 6 đến
tháng 10 kiểm tra mật độ sâu non mỗi tháng 1 lần. Tơng tự nh điều tra sâu
non là phơng pháp điều tra nhộng.
5.5.2. Phơng pháp xác định một số chỉ tiêu định hớng
Để có cơ sở đa ra các giải pháp thích hợp cho công tác quản lý Bọ lá
xanh tím cần có một số chỉ tiêu định hớng cơ bản ví dụ mức gây hại của 1 cá
thể Bọ lá xanh tím trởng thành (R%
1BLX
), ngỡng gây hại, mật độ báo động.
65
Căn cứ vào đặc điểm sinh học của Bọ lá xanh tím chúng tôi mạnh dạn đề xuất
một số phơng pháp xác định các chỉ tiêu này nh sau:
1. Phơng pháp điều tra nhanh:
Tiến hành điều tra nhanh 1-5 điểm hoặc 1-5 ô tiêu chuẩn theo phơng
pháp thông dụng để xác định mật độ Bọ lá xanh tím (M
BLX
) và mức độ gây hại
của chúng (R%
BLX
), xác định mức gây hại của 1 Bọ lá xanh tím trởng thành
(H
1BLX
) bằng cách chia R%
BLX
cho M
BLX
. Tiến hành xác định giới hạn dới và
giới hạn trên cho các cấp hại tơng ứng dựa vào H
1BLX
bằng cách lấy giới hạn
dới và giới hạn trên của các cấp hại chia cho H
1BLX
ta sẽ có kết quả tơng tự
nh Biểu 5-17.
2. Phơng pháp xác định ngỡng gây hại dựa vào mức tiêu thụ thức ăn
của 1 cá thể Bọ lá xanh tím:
Trong phần 5.3.1.3 đã xác định đợc mức tiêu thụ lá cây của 1 cá thể
Bọ lá xanh tím trong 1 ngày đêm là 1,23 cm
2
. Nếu biết tổng lợng lá của 1 cây
có thể dễ dàng tính ra số lợng sâu hại cần xuất hiện để ăn hết lợng lá cây
đó.
Nghiên cứu quan hệ của lá Keo tai tợng với một số chỉ số sinh trởng
Vũ Tiến Thịnh [19] đã xây dựng đợc phơng trình sau:
P
Lá
= (7,6755-1,6870.D
1.3
+0,1633.D
1.3
2
).30750 (cm
2
)
P
Lá
: Khối lợng lá Keo tai tợng (cm
2
)
D
1.3
: Đờng kính ngang ngực (cm)
Chúng tôi đã sử dụng phơng trình của Vũ Tiến Thịnh để xác định tổng
lợng lá của cây rồi xác định số lợng Bọ lá xanh tím tơng ứng với một số
mức độ gây hại khác nhau:
S
1 Ngày
= Số lợng Bọ lá xanh tím ăn hết toàn bộ lá cây nội trong 1 ngày
S
10 Ngày
= Số lợng Bọ lá xanh tím ăn hết toàn bộ lá cây nội trong 10
ngày
S
20 Ngày
= Số lợng Bọ lá xanh tím ăn hết toàn bộ lá cây nội trong 20
ngày
S
30 Ngày
= Số lợng Bọ lá xanh tím ăn hết toàn bộ lá cây nội trong 30
ngày
66
S
74 Ngày
= Số lợng Bọ lá xanh tím ăn hết toàn bộ lá cây nội trong 74
ngày
Các công thức tính tơng ứng nh sau:
23,1
P
S
áL
Ngày1
=
10*23,1
P
S
áL
Ngày10
=
20*23,1
P
S
áL
Ngày20
=
30*23,1
P
S
áL
Ngày30
=
74*23,1
P
S
áL
Ngày74
=
Trong thời gian nghiên cứu Bọ lá xanh tím trởng thành có thời gian
sống lâu nhất là 74 ngày nên có công thức S
74 Ngày
.
Biểu 5-18: Bảng tra sinh khối lá cây và số lợng sâu hại
D1,3 (cm) P
Lá
(cm
2
) S
1Ngy
S
10Ngy
S
20Ngy
S
30Ngy
S
74 ngy
5 102182
83075 8308 4154 2769 1123
6 105543
85808 8581 4290 2860 1160
7 118947
96705 9671 4835 3224 1307
8 142394
115768 11577 5788 3859 1564
9 175884
142995 14300 7150 4767 1932
10 219417
178388 17839 8919 5946 2411
11 272992
221945 22195 11097 7398 2999
12 336611
273668 27367 13683 9122 3698
13 410273
333555 33356 16678 11119 4508
14 493977
401608 40161 20080 13387 5427
15 587725
477825 47783 23891 15928 6457
16 691515
562208 56221 28110 18740 7597
17 805349
654755 65476 32738 21825 8848
18 929225
755468 75547 37773 25182 10209
19 1063144
864345 86435 43217 28812 11680
20 1207107
981388 98139 49069 32713 13262
21 1361112
1106595 110660 55330 36887 14954
22 1525160
1239968 123997 61998 41332 16756
23 1699251
1381505 138151 69075 46050 18669
24 1883385
1531208 153121 76560 51040 20692
25 2077562
1689075 168908 84454 56303 22825
Bảng tra trên đây có thể dùng để xác định số lợng sâu hại tơng ứng
với ngỡng gây hại hoàn toàn (gây hại 100% lá cây) căn cứ vào đờng kính
67
ngang ngực của cây. Để xác định ngỡng phòng trừ cần phải ấn định mức gây
hại tơng ứng với ngỡng này là bao nhiêu %. Đối với sâu ăn lá thờng là
50%, tức nếu nh mỗi cây bị mất 50% lá thì cần phải tiến hành biện pháp
phòng trừ. Trong trờng hợp này mật độ sâu bằng 1/2 giá trị của các cột trong
Biểu 5.5-18. Biểu 5.5-19 là một ví dụ nếu sử dụng giá trị S
74 Ngày
.
Biểu 5-19: Bảng tra chỉ tiêu định hớng
Số lợng Bọ lá xanh tím gây ra thiệt hại cho diện tích lá cây ở mức,,,
D1,3 (cm)
25% 50% 75% 100%
5
280,8 561,5 842,3 1123
6
290,0 580,0 870,0 1160
7
326,8 653,5 980,3 1307
8
391,0 782,0 1173,0 1564
9
483,0 966,0 1449,0 1932
10
602,8 1205,5 1808,3 2411
11
749,8 1499,5 2249,3 2999
12
924,5 1849,0 2773,5 3698
13
1127,0 2254,0 3381,0 4508
14
1356,8 2713,5 4070,3 5427
15
1614,3 3228,5 4842,8 6457
16
1899,3 3798,5 5697,8 7597
17
2212,0 4424,0 6636,0 8848
18
2552,3 5104,5 7656,8 10209
19
2920,0 5840,0 8760,0 11680
20
3315,5 6631,0 9946,5 13262
21
3738,5 7477,0 11215,5 14954
22
4189,0 8378,0 12567,0 16756
23
4667,3 9334,5 14001,8 18669
24
5173,0 10346,0 15519,0 20692
25
5706,3 11412,5 17118,8 22825
Dựa vào bảng ngỡng gây hại trên ta có thể đề ra các phơng án phòng
trừ loài sâu bọ lá này, ngỡng gây hại kinh tế thờng đợc lấy theo kinh
nghiệm là mật độ sâu gây ra tỷ lệ hại là 50%. Tuỳ theo điều kiện cũng nh
68
nhu cầu của việc phòng trừ sâu hại của từng địa phơng mà chọn các ngỡng
phòng trừ thích hợp.
5.6- Kết quả thử nghiệm một số thuốc trừ sâu
Sâu Bọ lá xanh tím ăn hại lá Keo tai tợng thuộc Bộ Cánh cứng
Coleoptera có đặc điểm là các pha trứng, sâu non, nhộng đều sống trong cành
keo mà chỉ có pha trởng thành mới ăn hại lá và gây thành dịch nên chúng tôi
thử nghiệm một số thuốc trừ sâu đối với pha trởng thành.
a) Thuốc Bi58
- Tên khác: Dimethoate, Rogos, Roxion, Fostion
- Tên hoá học: O, O-Dymethyl S-methylearba - moylmethyl phosphorodithieate.
- Công thức: C
5
H
12
NO
3
PS
2
(229.2).
- Đặc tính lý hoá: Bi58 là tinh thể không màu, điểm nóng chảy 51-52
0
C,
áp suất hơi 1,1 mpa (25
0
C) có khả năng hoà tan ở 21
0
C là < 25g/lít, bền trong
môi trờng lỏng có pH từ 2-7, không hỗn hợp với thuốc có tính kiềm bị phân
huỷ bởi nhiệt.
- Cơ chế tác động: tiếp xúc, nội hấp. Pha với nồng độ 0,5 hoặc 1% để
diệt các loài sâu miệng chích hút, gặm nhai nên phun vào buổi sáng và phải
có bảo hộ lao động phòng thuốc xâm nhập vào ngời. Liều lợng sử dụng
300-700/ha.
b) Thuốc Bassa
- Tên gọi khác: Fenobucarb, Baycarb, Osbac BPMC
- Tên hoá học: 2.Sec - butylphenyl methyl carbamete.
- Công thức: C
12
H
17
NO
2
(207.3)
- Đặc tính lý hoá: Bassa nguyên chất có điểm nóng chảy 31-32
0
C ở
dạng kỹ thuật là chất lỏng màu vàng hay xám đỏ khả năng hoà tan trong nớc
ở 30
0
C là 610 mg/lít nớc. Không bền trong môi trờng kiềm và axid đặc.
- Cơ chế tác động: nội hấp, tiếp xúc. Pha với nồng độ 1% để phòng trừ
sâu có miệng chích hút, liều lợng sử dụng 500g/ha (200-250 lit/ha).
69
c. Thuốc Dipterex
- Tên gọi khác: Neguron, Tugon
- Tên hoá học: Dimethyl 2.2.2-Trichloro-1-hydroxyetthyl phosphonate
- Công thức: C
4
H
8
Cl
3
O
4
P (257.4)
- Đặc tính lý hoá: Là dạng bột tinh thể không màu điểm nóng chảy là
83 84
0
C, áp suất hơi 10mpa(20
0
C) khả năng hoà tan trong nớc ở 52
0
C là
154kg/lít nớc, tan trong benzen, bị phân huỷ bởi nớc nóng và ở pH = 5,5.
- Cơ chế tác động: Tiếp xúc, vị độc. Sử dụng chủ yếu ở dạng thơng
phẩm Dipterex 50 EC để phòng trừ hầu hết các loại sâu ăn lá cây trồng. Liều
lợng sử dụng từ 500 đến 1200g/ha (200-250 lít/ha). Không trộn thuốc này
với các loại thuốc có tính kiềm.
Do điều kiện và thời gian không cho phép nên chúng tôi chỉ bố trí thí
nghiệm ở quy mô nhỏ, phun thử nghiệm 3 loại thuốc Bi 58, Bassa và Dipterex
ở 2 nồng độ thuốc 0,5% và 1% phun vào pha trởng thành, mỗi thí nghiệm
chúng tôi bố trí 3 mẫu và có cả công thức đối chứng. Kết quả thí nghiệm sau
khi đợc tính toán đợc thể hiện trong biểu sau:
Biểu 5-19: Kết quả thử nghiệm thuốc trừ sâu diệt Bọ lá xanh tím
Loại thuốc
Nồng độ
0,5%
Nồng độ
1%
Bi 58 89 94
Bassa 82 90
Dipterex 90 96
Qua biểu 5-19 chúng ta dễ dàng nhận thấy trong các loại thuốc hoá học
chúng tôi sử dụng ở trên thì loại thuốc có cơ chế tác động là tiếp xúc, vị độc
hay nội hấp đều cho tỷ lệ sâu chết cao (82%-96%). Với nồng độ sử dụng
1% tỷ lệ sâu hại bị chết đều cao hơn nồng độ 0,5%. Trong số 3 loại thuốc thử
nghiệm Dipterex có hiệu lực cao nhất, tuy nhiên mức chênh lệch không lớn
70
lắm so với 2 loại thuốc nội hấp. Có thể sử dụng cả 3 loại thuốc trên để tiêu diệt
Bọ lá xanh tím trởng thành và trứng của chúng.
5.7- Đề xuất các biện pháp phòng trừ Bọ lá xanh tím
Căn cứ vào kết quả bớc đầu nghiên cứu loài Bọ lá xanh tím hại Keo tai
tợng thuộc Bộ Cánh cứng tại huyện Phú Lơng tỉnh Thái Nguyên có thể
dùng một số biện pháp sau:
- Biện pháp cơ giới
Vào đầu tháng 4 khi thấy sâu trởng thành xuất hiện nhiều đối với cây
còn nhỏ có thể rung mạnh, đối với cây to thì dùng gậy đập mạnh vào các cành
cho sâu trởng thành rơi xuống đập chết.
Vào cuối tháng 6 khi thấy các cành không có lá ở giữa tán có các vết
sớc đó là các cành mà sâu trởng thành đã đẻ trứng, có thể dùng dao chặt thu
gom lại thành đống rồi đốt đi. Đốt các cành trứng không những giết đợc
trứng mà còn giết đợc cả sâu non và nhộng của loài bọ lá hại keo này.
- Biện pháp lâm sinh
Đối với các lâm phần phần Keo tai tợng quá dầy hoặc đã giao tán có
thể dùng biện pháp tỉa tha để tạo không gian dinh dỡng cho cây phát triển,
đồng thời hạn chế sâu trởng thành bay sang. Đối với rừng cây còn nhỏ có thể
trồng xen chè để chăm sóc chè kết hợp với chăm sóc cây tạo điều kiện cho cây
sinh trởng phát triển tốt, đồng thời khi phun thuốc diệt sâu hại chè thì cũng
hạn chế đợc sâu hại phát triển hoặc để bảo vệ cây ngời ta thờng thu hái các
cành khô có trứng đốt đi.
- Biện pháp sinh học
Qua nghiên cứu chúng tôi đã phát hiện đợc loài ong thuộc tổng họ ong
đùi to ký sinh vào trứng của Họ Bọ lá. Do vậy cần nghiên cứu kỹ đặc tính sinh
vật học của loài ong này để tìm biện pháp gây nuôi và thả vào rừng khi có sâu