Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Luận văn : Nghiên cứu đặc điểm sinh học của côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng hại lá keo và những phương pháp phòng trừ chúng tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên part 6 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.1 KB, 10 trang )

51
Qua điều tra theo dõi chúng tôi thấy rằng tháng 4 sâu trởng thành bắt
đầu xuất hiện, chúng phân bố cha đều và cha gây hại mạnh, vào cuối tháng
4 đầu tháng 5 số lợng sâu tăng rõ rệt chúng phân bố đều trong ô, đến tháng 6
chúng giảm đi vì trong thời gian này sâu trởng thành đã và đang trong thời
gian sinh sản và hoàn thành vòng đời của chúng.
Qua 7 lần điều tra trên các ô tiêu chuẩn có sâu nh đã mô tả ở phần
phơng pháp nghiên cứu, chúng tôi đã thu đợc kết quả sau:
Biểu 5-10: Tỷ lệ cây có sâu và mật độ của chúng
Số hiệu ÔTC
Ô
1
Ô
2
Ô
3
Tỷ lệ cây có sâu 97% 94% 90%
Mật độ con/cây 485,44 243,28 106,28

Nhìn vào biểu trên ta thấy tỷ lệ có sâu trởng thành ở 3 ô tiêu chuẩn đều
có giá trị P% >90% nên sâu phân bố đều ở các ô. Mật độ của sâu giảm khá
lớn, ô có ít sâu nhất cũng có hơn 100 con/cây. Ô số 2 và ô số 3 nằm ở hớng
phơi Tây Bắc và sinh trởng kém hơn ô số 1 nằm ở hớng phơi Đông Nam
nên rất có thể một số yếu tố sinh thái quyết định nh khí hậu, thức ăn đã tạo ra
sự chênh lệch khá rõ rệt về mật độ. Để đánh giá sự sai khác về mật độ kể trên,
tiêu chuẩn t đã đợc sử dụng (Nguyễn Hải Tuất, [20]). Kết quả kiểm tra mức
chênh lệch mật độ sâu 3 ô tiêu chuẩn của bằng tiêu chuẩn t nh sau:
Đối tợng kiểm tra T
Tính toán
t
05


(tra bảng)
Ô
1
- Ô
2
10,48 2,18
Ô
1
- Ô
3
16,28 2,18
Ô
2
- Ô
3
9,33 2,18

Các cặp so sánh đều có giá trị T
tính toán
> T
05 tra bảng
nên có thể nói rằng mật
độ sâu ở các ô tiêu chuẩn là có sự sai khác nhau rõ rệt. Giá trị T
tính toán
cũng
cho thấy mức chênh lệch của từng cặp ô tiêu chuẩn là khác nhau. Ô số 1 là ô
52
có nhiều sâu hại nhất nằm ở hớng phơi Đông Nam, nơi có nhiệt độ, ánh sáng
thuận lợi hơn. Đặc điểm này của Bọ lá xanh tím cũng giống nh ở một số loài
sâu ăn lá nh Sâu róm thông, Ong ăn lá.

5.4.2 - ảnh hởng của các loài thiên địch đến Bọ lá xanh tím
Thiên địch có vai trò quan trọng trong sự sinh sản và phát triển hàng
loạt của sâu hại, nhất là đối với các loài sâu ăn lá cây rừng thì vai trò của thiên
địch lại càng trở nên có ý nghĩa, nhiều khi chúng có tác dụng kìm hãm sự
bùng phát dịch sâu ăn lá. Các loài thiên địch có ảnh hởng đến số lợng và
chất lợng của sâu hại.
Đối với sâu trởng thành
Do sâu trởng thành ăn lá keo rất ít bay nên chúng dễ dàng trở thành
con mồi của các loài nhện, bọ ngựa, kiến, chim. Sâu trởng thành có tính giả
chết nên có thể bằng cách này thoát thân, tuy nhiên nếu khi thả mình rơi
xuống dới chúng có thể sẽ vớng vào mạng nhện và bị nhện ăn thịt. Trong
rừng keo tai tợng có khá nhiều nhện nhng do thời gian có hạn chúng tôi
không có điều kiện để tìm hiểu sâu về mối quan hệ của nhện với Bọ lá xanh
tím.
Đối với trứng
Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi đã điều tra, quan sát trên các ô
tiêu chuẩn và thu thập những cành có trứng về nuôi trong phòng và phát hiện
thấy loài thiên địch ký sinh trứng của Bọ lá xanh tím là: Ong ký sinh trứng
(Elasmus sp.), thuộc họ Elasmidae, tổng họ Chalcidoidea.
53

Hình 5.11: Ong ký sinh trứng Bọ lá xanh tím
Ong trởng thành thân dài 7mm màu xanh đen. Râu đầu hình chuỳ đầu
gối có 12 đốt, gốc của 2 râu đầu nằm gần sát nhau. Mắt kép to màu nâu, có 3
mắt đơn màu đen xếp thành hình tam giác ở đỉnh đầu.
Đốt ngực trớc hình tam giác có ngấn lồi chạy dọc. Đốt ngực giữa có
rãnh chạy dọc lng tạo thành 2 phần nhô lên.
Cánh trớc dài 2,2mm, mạch 2 ngắn. Hai cánh trong suốt có nhiều lông
tơ nhỏ. Cánh trớc lớn hơn cánh sau khi không bay cánh đặt dọc trên lng.
Bụng dài 2,5mm, ống đẻ trứng dài 2,3mm phía giữa ống đẻ trứng có 1

khoang màu trắng xám.
Các đốt đùi và đốt ống chân trớc, chân sau màu nâu đen. Riêng đốt
ống chân giữa màu vàng nhạt. Ong trởng thành sau khi vũ hoá bò rất nhanh,
ít bay. Khi bắt bật nhanh.
- Sâu non: Dài 3mm màu trắng đục, miệng màu nâu vàng phía cuối thân
màu vàng xám, khi mới nở rất yếu ớt. Sâu non phân chia đốt rõ ràng, không có
chân ngực và chân bụng.
54
- Nhộng: Dài 2,3mm, màu trắng đục, 2 mắt kép màu nâu đen, miệng
gặm nhai có màu màu hơi vàng. Mầm cánh kéo dài vợt quá 1/2 thân, mầm
râu đầu chia đốt rõ ràng màu hơi vàng.
Kết quả xác định tỷ lệ ký sinh đợc thể hiện ở biểu sau:
Biểu 5-11: Kết quả theo dõi Ong ký sinh trứng Bọ lá xanh tím
TTcành có
trứng
Số trứng nuôi Số trứng bị ký
sinh
Tỷ lệ %
1 216 30 13,90
2 183 26 14,20
3 246 46 18,70
4 206 250 24,20
5 177 35 19,70
TB 205 26,4 18,18

Qua Biểu 5-11 cho ta thấy số lợng trứng bị loài ong này ký sinh tơng
đối lớn đạt tới 18,18% số trứng có trong cành. Tỷ lệ số trứng bị ký sinh cũng
làm hạn chế sự bùng phát của loài sâu hại này, do đó cần có biện pháp làm
tăng số lợng ong ký sinh nhằm bảo vệ sự cân bằng sinh thái cho rừng Keo tai
tợng tại huyện Phú Lơng tỉnh Thái nguyên.

Nhìn chung thành phần thiên địch của sâu ăn lá keo thuộc Bộ cánh cứng
không nhiều nhng chúng cũng đóng vai trò tích cực trong việc hạn chế sự
phát sinh, phát triển số lợng của loài sâu hại này.
5.4.3- ảnh hởng của một số nhân tố phi sinh vật
Trong quá trình phát sinh phát triển côn trùng chịu tác động của nhiều
yếu tố môi trờng. Các yếu tố môi trờng ảnh hởng đến côn trùng gồm các
yếu tố sinh vật và phi sinh vật. Các yếu tố phi sinh vật bao gồm các yếu tố khí
hậu nh: nhiệt độ, độ ẩm, lợng ma, ánh sáng và gió
55
Trong các yếu tố môi trờng ảnh hởng đến côn trùng thì yếu tố nhiệt
độ, độ ẩm, dỡng khí và thức ăn đã ảnh hởng trực tiếp đến quá trình trao đổi
chất trong cơ thể côn trùng và không thể thiếu trong quá trình sống của nó
[12].
Iakhontov (1969) cho rằng: Tất cả các yếu tố môi trờng đều có tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến côn trùng, những nhân tố ảnh hởng trực tiếp
đến sự trao đổi chất của côn trùng là nhiệt độ, độ ẩm các yếu tố nhiệt độ, độ
ẩm có ảnh hởng trực tiếp đến côn trùng nhng cũng ảnh hởng gián tiếp đến
nó thông qua ảnh hởng tới nhịp điệu sinh học của các loài ký sinh và ăn thịt,
vật gây bệnh và ảnh hởng đến thực vật, thức ăn của côn trùng. Tất cả các yếu
tố của môi trờng có quan hệ với nhau và tác động của chúng đến côn trùng là
tác động tổng hợp [16 ].
Dới đây là đặc điểm của mối quan hệ giữa Bọ lá xanh tím hại Keo tai
tợng với một số yếu tố phi sinh vật.
5.4.3.1- ảnh hởng của nhiệt độ môi trờng đến đời sống của Bọ lá xanh tím
Sự trao đổi nhiệt đợc coi là quá trình năng lợng chủ yếu và trớc tiên
trong quan hệ giữa cơ thể và môi trờng. Côn trùng là động vật có nhiệt độ
không cố định, khi nhiệt độ của môi trờng thay đổi cao hay thấp cũng làm
cho nhiệt độ cơ thể côn trùng biến đổi theo [12].
ảnh hởng của yếu tố nhiệt độ môi trờng tới đời sống côn trùng có ý
nghĩa rất lớn và quan trọng. Nhiệt độ môi trờng có ảnh hởng đến cấu tạo cơ

thể côn trùng thể hiện ở các chỉ tiêu về kích thớc, hình dạng, màu sắc, cấu
trúc giải phẫu
Quá trình trao đổi chất phụ thuộc rất lớn vào nhiệt độ môi trờng mà
biểu hiện rõ nét của mối quan hệ này là ảnh hởng của nhiệt độ tới số lần lột
xác, tới hoạt động sống của côn trùng nh sự di chuyển, tính háu ăn, khả năng
sinh sản, tỷ lệ sống chết và tốc độ phát triển cá thể của côn trùng. Nh vậy số
lợng và tập tính của côn trùng phụ thuộc rất chặt vào nhiệt độ môi trờng,
56
nhiệt độ còn ảnh hởng tới sự hình thành quần thể và sự phân bố địa lý của
côn trùng. [12]
Huyện Phú Lơng nằm ở chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới bắc
bán cầu nên khí hậu của huyện mang tính chất của khí hậu nhiệt đới gió
mùa. Một năm có 2 mùa rõ rệt mùa đông lạnh, nhiệt độ xuống thấp hanh
khô, mùa nóng nhiệt độ lên cao và thờng có ma lớn. Nhiệt độ môi trờng
dao động trong khoảng từ 15,6
0
C đến 34
0
C. ở điều kiện môi trờng thích
hợp nh vậy nên trong những năm qua Phú Lơng luôn bị những trận dịch do
loài sâu cánh cứng này gây hại trên diện tích lớn. ảnh hởng của nhiệt độ
đến sâu bọ lá ăn lá Keo tai tợng đợc thể hiện qua biểu sau:
Biểu 5-12: Quan hệ giữa nhiệt độ môi trờng với số lợng sâu Bọ lá xanh tím
Tháng
Chỉ tiêu TT
4 5 6
Nhiệt độ
0
C 26 31 32
Số lợng sâu TB 710 328 92


Nhìn vào Biểu 5-12 ta thấy số lợng sâu hại giảm dần theo các tháng
điều tra. Tháng 5 - 6 là 2 tháng có nhiệt độ cao (31-32
0
) một số sâu trởng
thành đã bị chết, một số đã sinh sản xong, loài sâu này chỉ thích ứng ở biên độ
nhiệt độ từ 25
0
- 28
0
C, nếu nhiệt độ lên quá 30
0
C kéo dài trong nhiều ngày
chúng sẽ phải tìm nơi mát mẻ hơn để tránh nóng hoặc bị chết hàng loạt. Đây
cũng là một điểm yếu của chúng để ta dễ dàng tiêu diệt hạn chế đợc những
trận dịch do loài sâu này gây nên.
5.4.3.2- ảnh hởng của độ ẩm không khí đến Bọ lá xanh tím
Trong cơ thể côn trùng cũng nh tất cả các sinh vật khác có chứa một
lợng nớc rất lớn. Thiếu nớc không có sự sống vì tất cả quá trình trao đổi
chất, dinh dỡng hô hấp, bài tiết đều có sự tham gia của nớc.
57
Đối với côn trùng việc duy trì một lợng nớc trong cơ thể là rất quan
trọng, nhng lợng nớc đó lại phụ thuộc chủ yếu vào lợng ma và độ ẩm
của môi trờng.
Đối với mỗi loài côn trùng hoặc từng pha biến thái của nó đều yêu cầu
một khoảng độ ẩm tơng đối thích hợp. Đa số các loài côn trùng có thể sống
bình thờng trong khoảng độ ẩm tơng đối của môi trờng từ 70 - 100%
nhng độ ẩm thích hợp thờng là từ 80-90%. Nếu độ ẩm dao động mạnh thì
côn trùng sẽ rơi vào trạng thái hôn mê và chết.[12] Trong khu vực nghiên cứu
thì độ ẩm dao động từ 70% - 84%, đây là một độ ẩm lý tởng cho các loài sâu

gây hại nói chung và Bọ lá xanh tím hại Keo tai tợng nói riêng. Trong những
năm qua độ ẩm và lợng ma ở đây tơng đối ổn định nên đã tạo điều kiện
cho loài sâu này phát dịch. Tuy vậy trong tháng 5 năm 2002 đã có những trận
ma lớn độ ẩm tăng cao đã làm cho loài sâu này bị chết hàng loạt. Sau trận
ma lớn ngày 17/5/2002 chúng tôi đã đi điều tra và nhận thấy khoảng 1/3 số
sâu trởng thành bị chết do trận ma lớn gây ra.
Qua đây nói lên rằng độ ẩm không khí, lợng ma và nhiệt độ môi
trờng là nhân tố quan trọng quyết định sự tăng giảm của quần thể sâu hại,
khả năng sinh sản và phát dịch của chúng.

5.4.4- Sự biến động về mật độ Bọ lá xanh tím hại Keo tai tợng
5.4.4.1- Sự biến động của mật độ theo các lần điều tra
Mật độ sâu hại nói chung luôn biến đổi, sự thay đổi này liên quan đến
đặc điểm sinh học của loài, đặc biệt là khả năng sinh sản, đặc điểm vòng đời
hoặc liên quan đến ảnh hởng của các yếu tố sinh thái. Cần phải có các phân
tích để thấy đợc quy luật của sự biến động này, từ đó đa ra biện pháp quản
lý phù hợp. Để thấy đợc sự biến động của mật độ sâu Bọ lá xanh tím ăn hại
lá keo tai tợng sau các lần điều tra, có thể xem biểu và hình sau đây:

58
Biểu 5-13: Biến động mật độ của Bọ lá xanh tím trong thời gian nghiên cứu
Số tt
ÔTC
Ngày ĐT
Ô
1
Ô
2
Ô
3

1 09/4/2002 683 355 115
2 18/4/2002 772 533 170
3 28/4/2002 677 375 91.5
4 08/5/2002 483 222 72.2
5 18/5/2002 287 120 56
6 28/5/2002 215 71 37
7 08/6/2002 92 27 7
Nếu ta dùng biểu đồ biểu diễn sự khác nhau về mật độ theo các lần điều
tra ta có:

Hình 5.12: Biến động của mật độ Bọ lá xanh tím
Nhìn vào Biểu 5-13 và hình 5.12 ta thấy: Mật độ của loài bọ lá ăn lá
Keo tai tợng ở các ô tiêu chuẩn tăng từ lần điều tra thứ nhất đến lần điều tra
thứ hai sau đó giảm dần theo các lần điều tra sau. Đặc biệt vào lần điều tra thứ
7 ngày 8/6/2002 thì mật độ trung bình ở các ô đều rất nhỏ.
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1234567
Lần điều tr
a
Mật độ
Ô1

Ô 2
Ô 3
Con/câ
y
59
Sở dĩ nh vậy theo chúng tôi có mấy nguyên nhân sau:
- Tháng 4 là thời gian vũ hoá của sâu trởng thành, lúc đầu tháng số sâu
vũ hoá còn khá ít nhng sau đó vào trung tuần tháng 4 là thời kỳ cực thịnh của
Bọ lá xanh tím nên mật độ tăng lên rất nhanh. Sau đó do số lợng sâu tăng
lên, lợng thức ăn giảm dần, điều kiện khí hậu nh nhiệt độ, độ ẩm càng
tăng lên, thiên địch nh chim, bọ ngựa hoạt động mạnh hơn nên số lợng
sâu trởng thành lại giảm đi.
- Mặt khác cuối tháng 5 đầu tháng 6 là thời gian sâu trởng thành giao
phối nhiều, một số con đực sau khi giao phối xong chết đi, một số con cái sau
khi đẻ xong trứng cũng chết. Vì vậy số lợng sâu hại giảm dần là do đặc tính
sinh vật học của sâu và ảnh hởng tổng hợp của nhiều yếu tố môi trờng.
5.4.4.2- Sự khác nhau của mật độ quần thể Bọ lá xanh tím ở một số hớng phơi
Mật độ Bọ lá xanh tím phụ thuộc vào một số yếu tố sinh thái nh nhiệt
độ, độ ẩm và thức ăn. Rừng nằm ở các vị trí địa hình khác nhau sẽ có đặc
điểm sinh thái khác nhau. Hớng phơi là một trong những đặc điểm địa hình
liên quan đến khí hậu và sinh trởng phát triển của cây.
Để làm rõ sự khác nhau của mật độ quần thể Bọ lá xanh tím theo hớng
phơi chúng tôi đã tiến hành so sánh 2 ô tiêu chuẩn cùng nằm trên một quả đồi,
có các điều kiện tơng đối đồng nhất nhng khác nhau về hớng phơi là ô tiêu
chuẩn số 1 và số 2. Kết quả tính toán đợc ghi ở biểu sau:
Biểu 5.5-14: Sự khác nhau của tỷ lệ có sâu và mật độ Bọ lá xanh tím
Hớng phơi
Đông Nam Tây Bắc
Tỷ lệ cây có sâu P% 97% 94%
Mật độ (con/cây) 485,44 243,28


Qua Biểu 5-14 ta thấy:
Cả 2 ô tiêu chuẩn có hớng phơi khác nhau đều có tỷ lệ cây có sâu
(P%) của sâu hại trên 50% nên Bọ lá xanh tím đều có phân bố đều.
60
Về mật độ của Bọ lá xanh tím thì ô tiêu chuẩn 1 lớn hơn ô tiêu chuẩn 2 có
nghĩa là sâu ở hớng Đông Nam nhiều hơn hớng Tây Bắc.
Qua kiểm tra bằng tiêu chuẩn t ta có: T
K
> t
05
(10,48> 2,18) nh vậy sự
sai khác về mật độ giữa 2 ô tiêu chuẩn là rõ rệt.
Sự chênh lệch mật độ trên theo tôi chủ yếu là do sự sai khác về chế
độ chiếu sáng, gió và nhiệt của hai khu vực. Hớng Đông Nam thờng
đón gió mùa Đông Nam thổi từ biển vào nên độ ẩm, lợng ma nhiều hơn
do vậy nên cây sinh trởng, phát triển tốt hơn. Còn hớng Tây Bắc do ảnh
hởng của gió mùa Đông Bắc nóng khô nên cây sinh trởng phát triển kém
hơn hớng Đông Nam.
Dùng tiêu chuẩn |U| để kiểm tra sai dị đờng kính 1,3, chiều cao vút
ngọn, đờng kính tán của keo trong 2 ô tiêu chuẩn. Kết quả kiểm tra đều
thấy giá trị tuyệt đối của |U| > 1,96. Điều đó cho thấy rõ ràng keo ở ô tiêu
chuẩn 1 sinh trởng, phát triển tốt hơn ở ô tiêu chuẩn 2.
Cây sinh trởng phát triển tốt kéo theo mật độ sâu bọ lá cũng lớn hơn.
Một trong những bản năng của sâu trởng thành hại lá thờng đẻ trứng ở
những lâm phần xanh tốt có nhiều thức ăn để tạo điều kiện thuận lợi cho trứng
và sâu non sinh sống sau này.

5.4.4.3- Sự khác nhau của mật độ quần thể Bọ lá xanh tím trong tán cây
Qua theo dõi Bọ lá xanh tím trởng thành chúng tôi thấy chúng phân bố

trong tán cây khác nhau, nhiều cá thể có xu hớng tập trung ở phần giữa của
tán lá. Để có thể đánh giá mức độ khác biệt này chúng tôi đã tiến hành xác
định mật độ sâu trởng thành của ba khu vực tán cây là khu vực dới, giữa và
trên của tán. Kết quả điều tra các ô tiêu chuẩn có Bọ lá xanh tím đợc trình
bày trong Biểu 5-15.


×