Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.87 KB, 3 trang )
Hội chứng tràn dịch màng phổi
1- Định nghĩa:
Là tình trạng bệnh lý dẫn đến tình trạng xuất hiện dịch trong khoang màng phổi
gây nên những biến đổi trên lâm sàng.
2- Lâm sàng:
2.1. Triệu chứng toàn thân:
Có thể sốt ( còn dịch còn sốt ) , có thể kèm theo mệt mỏi, kém ăn, mất ngủ
2.2. Triệu chứng cơ năng:
+ Đau ngực: đau kiểu tức, nặng, tăng khi ho và hít sâu. Liên quan với thay đổi tư
thế: khi mới bị bệnh tràn dịch ít, bệnh nhân đau ngực tăng khi nằm nghiêng sang
bên bệnh, về sau khi tràn dịch nhiều bệnh nhân đau tăng khi nằm nghiêng bên
lành.
+ Khó thở cả 2 thì, nhưng khó thở hơn khi hít vào. Bệnh nhân nói như bị hụt hơi,
mức độ khó thở phụ thuộc vào mức độ tràn dịch và cũng liên quan đến thay đổi tư
thế ( tràn dịch nhiều bệnh nhân không thể nằm được ).
+ Ho: thường ho khan , xuất hiện khi thay đổi tư thế. Nếu có tổn thương nhu mô
phổi kèm theo thì ho có đờm.
2.3. Thực thể:
+ Lồng ngực bên tràn dịch giãn vồng, hạn chế cử động thở.
+ Ba triệu chứng cơ bản ( hội chứng ba giảm ):
. Rung thanh giảm hoặc mất.
. Gõ đục, kiểu đục như gõ trên gỗ, ( trong tràn dịch màng phổi thanh tơ mức độ
vừa, gõ tìm thấy có đường cong Damoiseau : giới hạn trên của diện đục cao nhất ở
nách và thấp nhất ở đáy phổi vùng ở phía trước và sau ). Tràn dịch màng phổi mức
độ trung bình và nhiều, tim và trung thất bị đẩy sang bên đối diện. Tràn dịch màng
phổi bên trái: gõ đục ở khoang Traube; tràn dịch màng phổi bên phải: khám thấy
gan bị đẩy xuống thấp.
. Nghe: rì rào phế nang giảm hoặc mất. Ngoài ra có thể nghe thấy tiếng cọ màng
phổi hoặc nghe thấy tiếng thổi màng phổi, tiếng dê kêu, trong trường hợp tràn dịch
nhiều, phổi bị ép lại giống như hội chứng đông đặc ).