Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại thành phố Long Xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 76 trang )

Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang i

LỜI CẢM ƠN



Trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề năm ba, nhóm đã hoàn thành xong đề tài
“Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long
Xuyên”. Kết quả có đƣợc không chỉ nhờ sự nỗ lực của các thành viên mà còn nhờ rất
nhiều sự hỗ trợ, động viên của:
 Quý Thầy Cô Khoa Kinh tế - Quản Trị Kinh Doanh Trƣờng Đại học An Giang,
những ngƣời đã truyền đạt cho nhóm nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu.
Đây là hành trang hữu ích cho cuộc sống cũng nhƣ công việc trong tƣơng lai.
 Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, hỗ trợ và động viên
nhóm trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề.
 Gia đình, bạn bè và những ngƣời tham gia khảo sát đã hết lòng ủng hộ, giúp đỡ
nhóm trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa, xin cho phép nhóm đƣợc bày tỏ lòng tri ân đến tất cả những ngƣời đã dành
cho nhóm sự giúp đỡ vô giá trong quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù nhóm hết sức cố gắng, trao đổi và tiếp thu những ý
kiến đóng góp của quý Thầy Cô và bạn bè, tham khảo tài liệu, song không tránh khỏi sai
sót. Rất mong nhận đƣợc những thông tin góp ý của quý Thầy Cô.
Xin chân thành cảm ơn!
Long xuyên, ngày 29 tháng 06 năm 2014
Nhóm thực hiện chuyên đề.

Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang ii



MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ vii
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 1
1.1. Cơ Sở Hình Thành Đề Tài 1
1.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu 2
1.3. Phạm Vi Nghiên Cứu 2
1.4. Ý Nghĩa Thực Tiễn 2
1.5. Phƣơng Pháp Nghiên Cứu 2
1.6. Kết Cấu Đề Tài 3
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4
2.1. Khái Niệm 4
2.1.1. Khái niệm rượu và uống rượu như thế nào có lợi cho sức khỏe 4
2.1.2. Khái niệm liên quan nhu cầu 5
2.1.3. Khái niệm hành vi người tiêu dùng 5
2.2. Mô Hình Hành Vi Mua Của NTD 6
2.2.1. Mô hình chi tiết hành vi NTD 6
2.2.2. Quá trình thông qua quyết định mua 6
CHƢƠNG 3: CÔNG TY TNHH RƢỢU BƢỞI NHÂN HÒA 8
VÀ SẢN PHẨM RƢỢU BƢỞI NHÂN HÒA 8
3.1. Giới Thiệu Công Ty TNHH Rƣợu Bƣởi Nhân Hòa 8
3.1.1. Lịch sử hình thành 8
3.1.2. Tình hình phát triển 8
3.1.3. Cơ sở sản xuất và phân phối 8
3.2. Sản Phẩm Rƣợu Bƣởi Nhân Hòa 9

CHƢƠNG 4: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
4.1. Thiết Kế Nghiên Cứu 11
4.1.1. Quy trình nghiên cứu: Gồm 2 bước 11
4.1.2. Giải thích quy trình nghiên cứu 12
4.2. Phƣơng Pháp Xác Định Mẫu Và Cỡ Mẫu 13
4.2.1. Phương pháp xác định mẫu 13
Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang iii

4.2.2. Cỡ mẫu 14
4.3. Phƣơng Pháp Dự Báo Nhu Cầu 15
4.4. Thang Đo 15
4.5. Mô Hình Nghiên Cứu 17
CHƢƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18
5.1. Tổng Hợp Thông Tin Mẫu 18
5.2. Hành Vi Tiêu Dùng Rƣợu Có Lợi Cho Sức Khỏe Hiện Tại 19
5.2.1. Rượu có lợi cho sức khỏe và lượng dùng bình quân 19
5.2.2. Cách mua và nguồn thông tin tham khảo 19
5.2.3. Đánh giá rượu và nơi cung cấp 20
5.3. Mong Muốn Và Yêu Cầu Sử Dụng Rƣợu Bƣởi Nhân Hòa 21
5.3.1. Số người từng sử dụng rượu bưởi Nhân Hòa 21
5.3.2. Hiểu biết về rượu bưởi Nhân Hòa và cảm nhận lợi ích 21
5.3.3. Mức độ ưu tiên chọn sản phẩm 22
5.3.4. Mong muốn và sẵn lòng mua 23
5.3.5. Yêu cầu về rượu bưởi Nhân Hòa 24
5.4. Ƣớc Lƣợng Thị Trƣờng 27
5.4.1. Lượng cầu điều tra 27
5.4.2. Lượng cầu dự báo 30
5.5. Phân Khúc Thị Trƣờng 32

CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 35
6.1. Kết Luận 35
6.2. Kiến Nghị 37
6.3. Hạn chế 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
Phụ lục 1: Đề cƣơng phỏng vấn sâu 39
Phụ lục 2: Đề cƣơng phỏng vấn sâu 40
Phụ lục 3: Bản câu hỏi phỏng vấn chính thức 41
Phụ lục 4: Thông tin mẫu 45
Phụ lục 5: Số ngƣời đã sử dụng rƣợu có lợi cho sức khỏe và lƣợng dùng BQ 45
Phụ lục 6: Nguồn thông tin tham khảo 46
Phụ lục 7: Tiêu chí chọn mua rƣợu có lợi cho sức khỏe 47
Phụ lục 8: Cách mua 48
Phụ lục 9: Đánh giá rƣợu và nơi cung cấp. (Binary Correlation) 48
Phụ lục 10: NTD từng sử dụng rƣợu bƣởi Nhân Hòa 50
Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang iv

Phụ lục 11: Hiểu biết, lợi ích cảm nhận đối với rƣợu bƣởi Nhân Hòa 50
Phụ lục 12: Mức độ ƣu tiên chọn sản phẩm 51
Phụ lục 13: Số lƣợng chọn từng loại sản phẩm 51
Phụ lục 14: Mong muốn và sẵn lòng mua rƣợu bƣởi Nhân Hòa 52
Phụ lục 15: Khẩu vị 53
Phụ lục 16: Loại bao bì 54
Phụ lục 17: Đề nghị thể tích phù hợp cho sản phẩm rƣợu bƣởi Nhân Hòa 55
Phụ lục 18: Phƣơng tiện truyền thông 55
Phụ luc 19: Nơi mua 57
Phụ lục 20: Hành vi tiếp cận 57
Phụ lục 21: Đề nghị mức giá phù hợp cho sản phẩm rƣợu bƣởi Nhân Hòa 57

Phụ lục 22: Sẵn lòng chi trả 58
Phụ lục 23: Kiểm định phân phối chuẩn (Normality). 59
Phụ lục 24: Kiểm định sự khác biệt đối với biến giới tính. 59
Phụ lục 25: Kiểm định sự khác biệt đối với biến thu nhập trung bình. 62
Phụ lục 26: Kiểm định sự khác biệt đối với biến độ tuổi. 64
Phụ lục 27: Kiểm định sự khác biệt đối với biến học vấn. 66




















Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT



Tp Thành phố
HCM Hồ Chí Minh
SPSS Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội
(Statistical Package for the Social Sciences)
TNHH Trách Nhiệm Hữu Hạn
NTD Ngƣời tiêu dùng
HVNCLC Hàng Việt Nam chất lƣợng cao
UBND Ủy ban nhân dân
KHKT Khoa học kĩ thuật
CĐ Cao đẳng
GAP Good Agricultural Pratice
TB Trung bình
BQ Bình quân

Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang vi

DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 2-1: Mức độ uống mỗi lần trong ngày 5
Bảng 4-1: Quy trình nghiên cứu 11
Bảng 4-2: Kích thƣớc mẫu ở các phƣờng nghiên cứu 14
Bảng 5-1: Cơ cấu mẫu 18

Bảng 5-2: NTD đã từng sử dụng rƣợu có lợi cho sức khỏe và lƣợng dùng BQ 19
Bảng 5-3: Nguồn thông tin tham khảo 19
Bảng 5-4: Tiêu chí chọn mua rƣợu có lợi cho sức khỏe 19
Bảng 5-5: Cách mua 20
Bảng 5-6: Đánh giá rƣợu và nơi cung cấp 20
Bảng 5-7: NTD từng sử dụng rƣợu bƣởi Nhân Hòa 21
Bảng 5-8: Hiểu biết về rƣợu bƣởi Nhân Hòa 21
Bảng 5-9: Lợi ích cảm nhận về rƣợu bƣởi Nhân Hòa 21
Bảng 5-10: Mức độ ƣu tiên chọn sản phẩm 22
Bảng 5-11: Số lƣợng chọn từng loại sản phẩm 22
Bảng 5-12: Mong muốn và sẵn lòng mua rƣợu bƣởi Nhân Hòa 23
Bảng 5-13: Thị hiếu về khẩu vị và bao bì 24
Bảng 5-14: Thể tích phù hợp cho sản phẩm rƣợu bƣởi Nhân Hòa 24
Bảng 5-15: Phƣơng tiện truyền thông 25
Bảng 5-16: Nơi mua 25
Bảng 5-17: Hành vi tiếp cận rƣợu bƣởi Nhân Hòa 25
Bảng 5-18: Mức giá mong muốn cho sản phẩm rƣợu bƣởi Nhân Hòa 26
Bảng 5-19: Sẵn lòng chi trả 26
Bảng 5-20: Lƣợng cầu điều tra 29
Bảng 5-21: Lƣợng cầu dự báo 31
Bảng 5-22: Mức ý nghĩa của kiểm định tham số. 32
Bảng 5-23: TB xếp hạng của kiểm định phi tham số. 33
Bảng 6-1: Lƣợng cầu điều tra (tóm tắt) 36
Bảng 6-2: Lƣợng cầu dự báo (tóm tắt) 36

Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ



Trang
Hình 2-1: Mô hình hành vi mua của ngƣời tiêu dùng 6
Hình 2-2: Quá trình quyết định mua. 6
Hình 3-1: Chai nhựa 500ml 10
Hình 3-2: Bình sứ dung tích 1 lít 10
Hình 3-3: Chai thuỷ tinh 700ml 10
Hình 4-1: Quy trình nghiên cứu. 12
Hình 4-2: Mô hình nghiên cứu 17




Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang viii

TÓM TẮT

Nghiên cứu “Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp.
Long Xuyên” nhằm phân tích hành vi sử dụng rƣợu có lợi cho sức khỏe trên địa bàn Tp.
Long Xuyên, ƣớc lƣợng quy mô và xác định phân khúc thị trƣờng của rƣợu bƣởi Nhân
Hòa tại Tp. Long Xuyên. Bài nghiên cứu chủ yếu dựa vào lý thuyết về nhu cầu, mong
muốn, yêu cầu và hành vi NTD.
Quá trình nghiên cứu đƣợc thực hiện qua 2 bƣớc: nghiên cứu sơ bộ (nghiên cứu định
tính) và nghiên cứu chính thức (nghiên cứu định lƣợng).
Nghiên cứu định tính đƣợc tiến hành qua việc thảo luận tay đôi với sự tham gia của 9
đáp viên là NTD có thu nhập ít nhất 3,5 triệu đồng/tháng, độ tuổi từ 30 và có trình độ
trung cấp chuyên nghiệp trở lên. Từ kết quả này, là cơ sở để xây dựng bản hỏi tiến hành

nghiên cứu chính thức bằng cách phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp NTD, với số kích cỡ
mẫu là 200. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn dựa vào việc tham khảo ý kiến tại các nhà
thuốc Đông Y, tiệm tạp hóa (3 đối tƣợng) để phục vụ cho việc tính toán theo phƣơng
pháp tích tụ thị trƣờng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 146 NTD đã từng sử dụng rƣợu có lợi cho sức khỏe và
họ cũng mong muốn rƣợu bƣởi Nhân Hòa đƣợc bán tại Long Xuyên. Trong 200 đối
tƣợng đƣợc khảo sát có 38,5% số phiếu yêu cầu nơi bán cung cấp rƣợu bƣởi Nhân Hòa.
Qua đó ƣớc lƣợng cầu điều tra và cầu dự báo cho 3 năm tiếp theo bằng phƣơng pháp
tích tụ thị trƣờng của Philip Kotler. Kết quả cho thấy lƣợng cầu điều tra của sản phẩm
rƣợu bƣởi Nhân Hòa là 482.458 lít/năm thấp hơn cầu dự báo của năm 1 là 179.958
lít/năm và lƣợng dự báo này tăng dần qua các năm sau đó.
Thông qua việc tổng hợp ý kiến đánh giá của NTD, bài nghiên cứu nêu ra một số kiến
nghị để góp phần kích thích nhu cầu của ngƣời dùng đối với sản phẩm rƣợu bƣởi Nhân
Hòa, giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn về chất lƣợng, giá cả cũng nhƣ tìm ra những kế
hoạch tiếp thị hiệu quả nhằm phát triển sản phẩm và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.

Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Cơ Sở Hình Thành Đề Tài
Ngày nay, nhu cầu và mức sống của xã hội không ngừng nâng cao, các sản phẩm mang
tính đa dạng và chất lƣợng càng đƣợc củng cố và phát triển. Con ngƣời có xu hƣớng
quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe bản thân và gia đình, do đó các sản phẩm có nguồn
gốc từ thảo mộc, ít hóa chất đã trở thành sự lựa chọn tối ƣu. Nhìn nhận đƣợc xu hƣớng
đó, các doanh nghiệp đã bắt tay vào nghiên cứu và sản xuất những loại sản phẩm có
nguồn gốc thiên nhiên nhƣ: mỹ phẩm, dƣợc phẩm, nƣớc giải khát,…trong đó có cả thức
uống có cồn, mà điển hình là rƣợu. Đi đầu lĩnh vực sản xuất các sản phẩm đồ uống có

lợi cho sức khỏe là tập đoàn Tân Hiệp Phát với các sản phẩm nhƣ: Trà thảo mộc Dr.
Thanh, Trà xanh không độ, nƣớc tăng lực Number One…luôn đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa
thích và lựa chọn
1
.
Theo kết quả nghiên cứu của các chuyên gia từ Đại học Texas ở Austin cho thấy uống
rƣợu là hữu ích, tuy nhiên không nên lạm dụng rƣợu. Giám đốc trung tâm Nghiên cứu
Thị trƣờng rƣợu của Nga Vadim Drobiz cũng cho biết thêm: “Chắc chắn, những ngƣời
bị bệnh tim mạch nên uống rƣợu vừa phải. Vì rƣợu làm giảm cholesterol, làm sạch
mạch máu. Ngoài ra, rƣợu là thuốc tốt nhất chống trầm cảm. Ngƣời nào làm giảm căng
thẳng bằng cách uống rƣợu vừa phải sẽ sống lâu hơn so với những ngƣời kiêng rƣợu
tuyệt đối”
2
.
Từ thực tế đó, công ty TNHH rƣợu bƣởi Nhân Hòa đã mạnh dạn cho ra đời một loại
rƣợu có nguồn gốc từ thiên nhiên. Sản phẩm này hỗ trợ tốt cho tiêu hóa, đẹp da, làm tan
mỡ máu, phòng chống các bệnh tim mạch, cao huyết áp
3
,…Đồng thời, rƣợu bƣởi Nhân
Hòa còn đáp ứng đƣợc yêu cầu uống với số lƣợng vừa phải mỗi ngày, giúp NTD tập
đƣợc thói quen tốt khi uống rƣợu. Có thể nói, đây là sản phẩm hữu ích. Nhƣng rƣợu
bƣởi Nhân Hòa vẫn còn là sản phẩm mới, nên chƣa đƣợc phân phối rộng rãi ở nhiều
nơi. Việc tìm kiếm thị trƣờng thích hợp để phát triển sản phẩm này là mục tiêu mà
doanh nghiệp muốn hƣớng tới.
Nhóm quyết định chọn đề tài “Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi
Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên” bởi Tp. Long Xuyên là một thị trƣờng có tiềm năng
phát triển trong tƣơng lai. Theo số liệu thống kê cho thấy từ năm 2007 - 2011, tốc độ
tăng trƣởng bình quân của Long Xuyên đạt 14,2%, cao hơn bình quân của tỉnh. Năm
2013, GDP bình quân đầu ngƣời đạt 71 triệu đồng/ngƣời, gấp 1,7 lần so với năm 2010
4

.
Bên cạnh đó, Long Xuyên là nơi nhóm học tập và làm việc nên sẽ giúp tiết kiệm thời
gian, kinh phí trong quá trình nghiên cứu, khảo sát và thu thập số liệu.



1
Không ngày tháng. Xu hƣớng lựa chọn nƣớc giải khát vì sức khỏe [trực tuyến]. Đọc từ:
xu-huong-lua-chon-
nuoc-giai-khat-vi-suc-khoe&catid=65:the-gioi-do-uong&ltemid=197 (đọc ngày: 30/05/2014).
2
15/12/2013. Uống rƣợu vừa phải có lợi cho sức khỏe [trực tuyến].
Đọc từ: (đọc ngày 23/05/2014).
3
Nguyễn Chánh Bằng. 22/03/2010. Làm rƣợu từ trái Bƣởi [trực tuyến]. Đọc từ:
option=com_content&view=article&id=161:lam-ru-t-trai-bi&catid=6:y-tng-
phat-minh&Iltemid=4 (đọc ngày 30/05/2014).
4
Minh Khôi. 04/05/2013. Bƣớc phát triển của thành phố đầu nguồn sông Hậu [trực tuyến]. Báo Cần Thơ.
Đọc từ:
(đọc ngày 23/05/2014).
Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang 2

1.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu
Đề tài khảo sát nhu cầu thị trƣờng của sản phẩm rƣợu bƣởi Nhân Hòa tại Tp. Long
Xuyên có hai mục tiêu chính:
Phân tích hành vi sử dụng rƣợu có lợi cho sức khỏe trên địa bàn Tp. Long Xuyên.
Ƣớc lƣợng quy mô và xác định phân khúc thị trƣờng của rƣợu bƣởi Nhân Hòa tại Tp.

Long Xuyên.
1.3. Phạm Vi Nghiên Cứu
Đối tƣợng khảo sát nhu cầu thị trƣờng sản phẩm rƣợu bƣởi Nhân Hòa là nam, nữ tuổi từ
30 trở lên, có thu nhập ít nhất 3,5 triệu đồng/tháng và đang sinh sống tại Tp. Long
Xuyên, An Giang. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn tham khảo ý kiến từ các nhà thuốc
Đông Y và tiệm tạp hóa. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 5 đến hết tháng 6 năm
2014.
1.4. Ý Nghĩa Thực Tiễn
Rƣợu bƣởi Nhân Hòa là một sản phẩm mới và chƣa đƣợc phân phối ở Tp. Long Xuyên.
Vì thế, đề tài giúp đánh giá đƣợc nhu cầu của NTD trong phạm vi Tp. Long Xuyên đối
với sản phẩm. Đây sẽ là một tài liệu tham khảo cho doanh nghiệp trong việc đầu tƣ kinh
doanh sản phẩm này trên địa bàn Tp. Long Xuyên. Nếu việc nghiên cứu có kết quả khả
quan, sẽ tạo nền tảng cho việc xây dựng các cửa hàng kinh doanh rƣợu bƣởi Nhân Hòa
ở khu vực này. Đồng thời, đây cũng là tiền đề giúp doanh nghiệp mở rộng thêm quy mô
sản xuất tại các địa bàn lân cận.
1.5. Phƣơng Pháp Nghiên Cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện qua 2 bƣớc: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Bƣớc 1: Nghiên cứu sơ bộ: kết hợp phƣơng pháp thảo luận tay đôi và phỏng vấn trực
tiếp thử nghiệm bản hỏi.
Nghiên cứu sơ bộ là nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu
bằng bản hỏi bán cấu trúc. Bản hỏi đƣợc thiết kế dạng câu hỏi mở, số lƣợng ngƣời tham
gia phỏng vấn chuyên sâu 9 đối tƣợng (có thu nhập trên 3,5 triệu đồng/tháng, trình độ
học vấn từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, có địa chỉ tại Tp. Long Xuyên, độ tuổi từ 30
trở lên). Bƣớc này tạo cơ sở hình thành bản hỏi phỏng vấn chính thức. Ngoài ra, còn
tham khảo ý kiến từ 2 nhà thuốc Đông Y và 1 tiệm tạp hóa để phán đoán tỷ lệ ngƣời có
thu nhập khá, tỷ lệ ngƣời sống ở nội ô, hệ số điều chỉnh biết nhƣng chƣa rõ, hệ số tiếp
cận, hệ số quán tính, truyền thông, tiếp thị. Kết quả này dùng để tính lƣợng cầu điều tra
và lƣợng cầu dự báo.
Nghiên cứu thử nghiệm: Bản hỏi đƣợc thiết lập dựa vào kết quả của nghiên cứu sơ bộ,
phỏng vấn thử nghiệm bản hỏi 20 NTD có độ tuổi trên 30 và thu nhập trên 3,5 triệu

đồng/tháng tại địa bàn Tp. Long Xuyên, sau đó điều chỉnh thông tin cho phù hợp và
hoàn chỉnh bản hỏi chính thức.
Bƣớc 2: Nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức là nghiên cứu định lƣợng.
Mẫu đƣợc lấy theo hạn mức và phán đoán bằng cách trực tiếp và gián tiếp bằng cách sử
dụng công cụ google doc, phát 220 bản hỏi, khảo sát các đối tƣợng có thu nhập ít nhất
3,5 triệu đồng/tháng, đang sinh sống tại Tp. Long Xuyên và có độ tuổi từ 30 trở lên.
Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang 3

Tiếp theo tiến hành làm sạch dữ liệu, mã hóa, nhập liệu, phân nhóm và xử lý dữ liệu để
đƣa ra kết quả nghiên cứu. Nhu cầu sản phẩm đƣợc dự báo bằng phƣơng pháp tích tụ thị
trƣờng của Philip Kotler.
1.6. Kết Cấu Đề Tài
Đề tài đƣợc khảo sát và trình bày thông qua 6 chƣơng. Dƣới đây là trình tự và nội dung
khái quát của từng chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan. Giới thiệu về cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu, kết cấu đề tài và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết. Chƣơng 2 sẽ đề cập đến những khái niệm về nhu cầu, mong
muốn, hành vi tiêu dùng và mô hình hành vi ngƣời tiêu dùng. Bên cạnh đó, chƣơng còn
cung cấp khái niệm rƣợu và thông tin về liều lƣợng uống rƣợu hợp lý, có lợi cho sức
khỏe.
Chƣơng 3: Công ty TNHH rƣợu bƣởi Nhân Hòa và sản phẩm rƣợu bƣởi Nhân Hòa.
Nội dung chƣơng bao gồm giới thiệu khái quát về công ty TNHH rƣợu bƣởi Nhân Hòa,
sản phẩm rƣợu bƣởi Nhân Hòa, quy trình sản xuất, công dụng, thành phần, cơ sở sản
xuất và các kênh phân phối.
Chƣơng 4: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng này sẽ trình bày các giai đoạn của quá
trình nghiên cứu, cách lấy mẫu, thang đo và các phƣơng pháp thu thập dữ liệu, phƣơng
pháp phân tích dữ liệu,…Trên cơ sở đó, xây dựng mô hình nghiên cứu.

Chƣơng 5: Kết quả nghiên cứu. Thông qua quá trình phân tích và xử lý số liệu, trình
bày kết quả thu đƣợc.
Chƣơng 6: Kết luận và kiến nghị. Dựa vào kết quả nghiên cứu, nêu ra kết luận chung
về nhu cầu tiêu dùng sản phẩm rƣợu bƣởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên. Qua đó, giúp
doanh nghiệp có thêm cơ sở cho việc ra quyết định mở rộng kinh doanh sản phẩm tại thị
trƣờng này.













Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang 4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 1 đã giới thiệu một cách tổng quan về cơ sở hình thành, mục tiêu, phạm vi và ý
nghĩa của nghiên cứu. Chương 2 sẽ tập trung trình bày về cơ sở lý thuyết của nghiên
cứu, cụ thể là các khái niệm như: nhu cầu, mong muốn, yêu cầu, hành vi NTD.
2.1. Khái Niệm
2.1.1. Khái niệm rượu và uống rượu như thế nào có lợi cho sức khỏe
Rƣợu là gì?

Rƣợu có chứa cồn, tên hoá học là ethanol (C2H5OH) là một chất gây nghiện làm ức chế
hoạt động của não bộ và hệ thống thần kinh trung ƣơng. Rƣợu đƣợc sử dụng rất rộng rãi
ở Việt Nam. Với đa số, uống một lƣợng nhỏ không gây ra tác hại gì đáng kể, nhƣng nếu
uống nhiều, thƣờng xuyên sẽ gây ra các vấn đề về sức khoẻ, cá nhân và quan hệ xã hội
5
.
Uống rƣợu vừa phải có lợi cho sức khỏe
6

Rƣợu không phải là cồn nguyên chất, trong rƣợu có nhiều chất tự nhiên hữu ích. Rƣợu
mạnh chứa tannin đóng góp phòng chống rối loạn tiêu hóa. Các loại rƣợu với độ cồn
thấp cùng với mật ong và quế sƣởi ấm khi trời lạnh. Uống rƣợu là thứ thuốc giúp điều
trị những bệnh khác nhau.
Qua cuộc nghiên cứu kéo dài 20 năm, các chuyên gia từ Đại học Texas ở Austin đã theo
dõi 2.000 tình nguyện viên từ 55 đến 65 tuổi. Trong thời gian này, 69% ngƣời không
uống rƣợu trong nhóm này đã chết, trong khi số ngƣời nghiện rƣợu nặng giảm đi 60%
và trong số những ngƣời uống rƣợu vừa phải, bao gồm những ngƣời uống một trăm
gram mỗi ngày, thì có 41% ngƣời chết. Các nhà khoa học Mỹ đã kết luận, những ngƣời
thƣờng xuyên uống rƣợu sống lâu hơn so với những ngƣời kiêng rƣợu tuyệt đối. Những
ngƣời uống rƣợu có thần kinh mạnh hơn, mạch máu đàn hồi hơn và cuộc sống của họ là
vui vẻ hơn. Cuộc thí nghiệm khẳng định quan điểm uống rƣợu là hữu ích, nhƣng không
nên lạm dụng rƣợu.
Vậy uống bao nhiêu là có lợi cho sức khỏe
7
?
Có 4 mức độ khi uống rƣợu là uống ít, uống vừa phải, uống nhiều và uống quá nhiều.
Trong những dịp lễ, tết, nghỉ cuối tuần…chúng ta có thể nhâm nhi, thƣởng thức một ít
rƣợu với mức độ vừa phải. Nhƣng nên kiềm chế về số lƣợng và số lần uống trong tuần,
để tránh vƣợt quá giới hạn an toàn cho sức khỏe. Nếu bạn biết giữ điều độ lƣợng rƣợu
vừa phải thì sẽ có lợi cho sức khỏe, ngƣợc lại, nếu uống nhiều, sẽ gây nhiều nguy hại.







5
15/11/2013. Cách nhận biết và sử dụng rƣợu, bia có lợi cho sức khỏe [trực tuyến]. Đọc từ:
(đọc ngày:
14/06/2014).
6
15/12/2013. Uống rƣợu vừa phải có lợi cho sức khỏe [trực tuyến].
Đọc từ: (đọc ngày 23/05/2014).
7
Ths. BS Mai Văn Bôn. 03/08/2012. Uống rƣợu bia bao nhiêu là vừa? [trực tuyến]. Đọc từ:
Http://www.thanhnien.com.vn/pages/20120803/uong-ruou-bia-bao-nhieu-la-vua.aspx (đọc ngày:
18/06/2014).
Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang 5

Bảng 2-1: Mức độ uống mỗi lần trong ngày
Mức độ uống
rƣợu
Số gam cồn
uống/ngày
Rƣợu mạnh 40 độ cồn
Rƣợu vang 12 độ cồn
Uống ít
0,1–9,9g

< 1 ly 25ml
< 1 ly 88ml
Uống vừa phải
10–29,9g
1-3 ly 25ml (25–75ml)
1-3 ly 88ml (88-260ml)
Uống nhiều
> 30g
> 3 ly 25ml (> 75ml)
> 3 ly 88ml (> 260ml)
Uống quá nhiều
> 40g
> 4 ly 25ml (> 100ml)
> 4 ly 220ml (> 350ml)
2.1.2. Khái niệm liên quan nhu cầu
8

Nhu cầu: Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con ngƣời cảm nhận đƣợc.
Nhu cầu của con ngƣời rất đa dạng và phức tạp. Nó bao gồm cả những nhu cầu sinh lý
cơ bản về ăn, mặc, sƣởi ấm và an toàn tính mạng lẫn những nhu cầu xã hội, về sự thân
thiết gần gũi, uy tín và tình cảm gắn bó, cũng nhƣ những nhu cầu cá nhân về tri thức và
tự thể hiện mình.
Mong muốn: Mong muốn là nhu cầu có dạng đặc thù, tƣơng ứng với trình độ văn hóa
và nhân cách cá thể.
Ngƣời bán hàng thƣờng nhằm lẫn mong muốn với nhu cầu. Nhà sản xuất mũi khoan đất
có thể cho rằng NTD cần mũi khoan của họ, trong khi đó thì trên thực tế NTD lại cần lỗ
khoan. Khi xuất hiện một loại hàng hóa mới có thể khoan tốt hơn và rẻ hơn thì khách
hàng sẽ có mong muốn mới (về hàng hóa mới), mặc dù nhu cầu vẫn là nhu cầu cũ (lỗ
khoan).
Yêu cầu: Mong muốn đƣợc kèm thêm điều kiện có khả năng thanh toán.

Mong muốn của con ngƣời hầu nhƣ là vô hạn, thế nhƣng nguồn tài lực để thỏa mãn nhu
cầu lại có hạn. Cho nên con ngƣời sẽ lựa chọn những thứ hàng hóa nào thỏa mãn tốt
nhất mong muốn của mình trong khuôn khổ khả năng tài chính cho phép.
2.1.3. Khái niệm hành vi người tiêu dùng
9

Ngƣời tiêu dùng
NTD là ngƣời mua sắm và tiêu dùng những sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu
cầu và ƣớc muốn cá nhân. Họ là ngƣời cuối cùng tiêu dùng sản phẩm do quá trình sản
xuất tạo ra. NTD có thể là một cá nhân, một hộ gia đình hoặc một nhóm ngƣời.
Hành vi mua của NTD
Hành vi mua của NTD là toàn bộ hành động mà NTD bộc lộ ra trong quá trình điều tra,
mua sắm, sử dụng, đánh giá hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ. Cũng
có thể coi hành vi NTD là cách thức mà NTD sẽ thực hiện để đƣa ra các quyết định sử
dụng tài sản của mình (tiền bạc, thời gian, công sức,…) liên quan đến việc mua sắm và
sử dụng hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân.


8
Kotler, P. (2000). Những Nguyên Lý Tiếp Thị (T.V.Chánh, H.V.Thanh, P.V.Phƣơng & Đ.V.Tấn,
Trans.). Hà Nội: NXB Thống Kê.
9
Trần Minh Hạo (chủ biên). 2006. Giáo trình marketing căn bản. Hà Nội. NXB Kinh tế Quốc dân.
Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang 6

2.2. Mô Hình Hành Vi Mua Của NTD
10


2.2.1. Mô hình chi tiết hành vi NTD
Mô hình hành vi NTD đƣợc sử dụng để mô tả mối quan hệ giữa ba yếu tố: Các kích
thích, “hộp đen” ý thức, và những phản ứng đáp lại các kích thích của NTD.
Các nhân tố kích thích
Marketing
Môi trƣờng
Sản phẩm
Giá cả
Phân phối
Xúc tiến
Kinh tế
KHKT
Văn hóa
Cạnh tranh
Hình 2-1: Mô hình hành vi mua của ngƣời tiêu dùng
Các nhân tố kích thích: Là tất cả các tác nhân, lực lƣợng bên ngoài NTD có thể gây
ảnh hƣởng đến hành vi của NTD. Chúng đƣợc chia làm 2 nhóm chính. Nhóm 1: các tác
nhân kích thích của Marketing, các tác nhân này nằm trong khả năng kiểm soát của các
doanh nghiệp. Nhóm 2: các tác nhân kích thích không thuộc quyền kiểm soát tuyệt đối
của các doanh nghiệp, bao gồm: môi trƣờng kinh tế, cạnh tranh, văn hóa, xã hội,…
“Hộp đen” ý thức NTD: Là cách thức gọi bộ não của con ngƣời và cơ chế hoạt động
của nó trong việc tiếp nhận, xử lý các kích thích và đề xuất các giải pháp đáp ứng trở lại
các kích thích đó. “Hộp đen” gồm 2 phần, phần thứ nhất – đặc tính của NTD. Nó có ảnh
hƣởng cơ bản đến việc NTD sẽ tiếp nhận các kích thích và phản ứng đáp lại các tác
nhân đó nhƣ thế nào? Phần thứ hai – quá trình quyết định mua của NTD, là toàn bộ lộ
trình NTD thực hiện các hoạt động liên quan đến sự xuất hiện của ƣớc muốn, tìm kiếm
thông tin, mua sắm, tiêu dùng và những cảm nhận họ có đƣợc khi tiêu dùng sản phẩm.
Những phản ứng đáp lại của NTD: Là những phản ứng NTD bộc lộ trong quá trình
trao đổi mà ta có thể quan sát đƣợc. Chẳng hạn, hành vi tìm kiếm thông tin về hàng hóa,
lựa chọn hàng hóa, nhãn hiệu,

Trong mô hình hành vi NTD, vấn đề thu hút sự quan tâm và cũng là nhiệm vụ quan
trọng đặt ra cho ngƣời làm Marketing là: Phải hiểu đƣợc những gì xảy ra trong “hộp
đen” ý thức khi NTD tiếp nhận các kích thích, đặc biệt là các kích thích Marketing.
2.2.2. Quá trình thông qua quyết định mua
Để có một giao dịch, ngƣời mua phải trải qua một tiến trình bao gồm 5 giai đoạn: Nhận
biết nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các phƣơng án, quyết định mua và hành vi
sau khi mua.



Hình 2-2: Quá trình quyết định mua


10
Trần Minh Hạo (chủ biên). 2006. Giáo trình marketing căn bản. Hà Nội. NXB Kinh tế Quốc dân.
Nhận biết
nhu cầu
Tìm kiếm
thông tin
Đánh giá
phƣơng án
Đánh giá sau
khi mua
Quyết
định mua
“Hộp đen” ý thức NTD
Các đặc
tính của
NTD
Quá trình

quyết định
mua
Phản ứng đáp lại
Lựa chọn
hàng hóa
Lựa chọn
nhãn hiệu
Lựa chọn
nhà cung ứng
Lựa chọn
khối lƣợng mua
Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang 7

Năm giai đoạn của quyết định mua đƣợc sử dụng để mô tả tổng quát và đầy đủ hành vi
mua mang tính chất lý thuyết. Trong những tình huống cụ thể, một ngƣời mua cụ thể
không nhất thiết phải bao hàm đầy đủ cả các bƣớc nói trên. NTD có thể bỏ qua hoặc đảo
lộn một vài bƣớc của tiến trình này.
Nhận biết nhu cầu
Bƣớc khởi đầu của tiến trình mua là sự nhận biết về một nhu cầu muốn đƣợc thỏa mãn
của NTD. Nhận biết nhu cầu là cảm giác của NTD về một sự khác biệt giữa trạng thái
hiện có và trạng thái họ mong muốn. Nhu cầu có thể phát sinh do các kích thích bên
trong (tác động của các quy luật sinh học, tâm lý) hoặc bên ngoài (kích thích của
Marketing) hoặc cả hai.
Tìm kiếm thông tin
Khi sự thôi thúc của nhu cầu đủ mạnh, NTD thƣờng tìm kiếm thông tin liên quan đến
sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu và ƣớc muốn của mình. Cƣờng độ của việc
tìm kiếm thông tin cao hay thấp tùy thuộc vào độ mạnh của sự thôi thúc, khối lƣợng
thông tin mà NTD đã có,…Khi tìm kiếm thông tin liên quan đến sản phẩm NTD có thể

sử dụng những nguồn sau: Gia đình, bạn bè, ngƣời quen, ngƣời bán hàng, hội chợ, triển
lãm, các phƣơng tiện thông tin đại chúng, qua kinh nghiệm,…
Đánh giá các phƣơng án
Giai đoạn tiếp theo của quá trình quyết định mua, NTD sẽ xử lý các thông tin để đánh
giá các phƣơng án có khả năng thay thế nhau, nhằm tìm kiếm đƣợc phƣơng án theo họ
là hấp dẫn nhất. Thông thƣờng NTD sẽ chú ý nhiều đến những đặc tính có liên quan đến
nhu cầu của họ và thuộc tính quan trọng nhất là những thuộc tính đáp ứng đƣợc những
lợi ích mà NTD mong đợi ở sản phẩm trong việc thỏa mãn nhu cầu.
Quyết định mua
Kết thúc giai đoạn đánh giá các phƣơng án, NTD có một “bộ nhãn hiệu lựa chọn” đƣợc
sắp xếp theo thứ tự trong ý định mua. Những sản phẩm đƣợc NTD ƣa chuộng nhất chắc
chắn có cơ hội tiêu thụ lớn nhất. Song, ý định mua chƣa phải là chỉ báo đáng tin cậy cho
quyết định mua cuối cùng, từ ý định mua đến quyết định mua thực tế, NTD còn chịu sự
chi phối của rất nhiều yếu tố kìm hãm, nhƣ: Thái độ của bạn bè, những rủi ro đột xuất,
sự sẵn có của sản phẩm, thanh toán, dịch vụ sau bán,…
Đánh giá sau khi mua
Sự hài lòng hoặc không hài lòng sau khi mua và sử dụng sản phẩm sẽ ảnh hƣởng đến
hành vi mua tiếp theo của NTD. Sự hài lòng hoặc bất mãn của NTD là nguyên nhân
quan trọng nhất hình thành thái độ và hành vi mua của họ khi nhu cầu tái xuất hiện và
khi họ truyền bá thông tin về sản phẩm cho ngƣời khác. Có thể thấy khi một khách hàng
hài lòng, họ sẽ là ngƣời quảng cáo tốt nhất cho sản phẩm của công ty.
Tóm tắt
Có 3 khái niệm cơ bản liên quan đến nhu cầu đó là: nhu cầu, mong muốn và yêu cầu.
Cần phân biệt rõ 3 khái niệm này để không có sự nhầm lẫn và đây cũng là cơ sở để
chương 4 xây dựng mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, chương này còn trình bày khái
niệm hành vi NTD, mô hình hành vi NTD, quá trình quyết định mua để làm cơ sở cho
việc khảo sát hành vi của NTD rượu bưởi Nhân Hòa. Chương tiếp theo sẽ giới thiệu
khái quát về Công ty TNHH rượu bưởi Nhân Hòa và cung cấp một số thông tin về sản
phẩm rượu bưởi Nhân Hòa.
Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên


Chuyên đề năm 3 Trang 8

CHƢƠNG 3: CÔNG TY TNHH RƢỢU BƢỞI NHÂN HÒA
VÀ SẢN PHẨM RƢỢU BƢỞI NHÂN HÒA
Chương 2 đã trình bày về cơ sở lý thuyết liên quan nhu cầu. Chương 3 sẽ giới thiệu sơ
lược công ty TNHH rượu bưởi Nhân Hòa và sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa gồm những
thông tin cơ bản về công ty, sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm.
3.1. Giới Thiệu Công Ty TNHH Rƣợu Bƣởi Nhân Hòa
Công ty TNHH rƣợu bƣởi Nhân Hòa tọa lạc tại số 156, đƣờng 30/4, khu phố 3, phƣờng
Trung Dũng, Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, Việt Nam
11
.
Ngày đăng ký kinh doanh: 18/04/2012.
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh bƣởi, chế biến bƣởi, nƣớc bƣởi.
Sản phẩm kinh doanh chính: Rƣợu bƣởi Nhân Hòa, nƣớc ép bƣởi Nhân Hòa.
Giấy phép kinh doanh số: 47D8001922 do UBND huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai cấp.
3.1.1. Lịch sử hình thành
12

Ông Nguyễn Thành Nhân – chủ Doanh Nghiệp Nhân Hòa ở ấp Cây Xoài, xã Tân An,
tỉnh Đồng Nai xuất thân từ một ngƣời trồng và bán bƣởi với số lƣợng lớn. Trƣớc đây,
những trái bƣởi nhỏ, không đạt về mẫu mã, không bán đƣợc Ông thƣờng bỏ đi. Sau khi
qua học hỏi, Ông đã nảy ra ý định tận dụng bƣởi nhỏ để ủ rƣợu. Đƣợc sự hỗ trợ của
Trung tâm khuyến nông Đồng Nai, Ông Nhân đã xây dựng một cơ sở chế biến rƣợu
bƣởi. Cơ sở của Ông có 7 lao động làm việc. Nếu có đủ nguyên liệu mỗi tháng có thể
cho ra lò đƣợc trên một nghìn lít rƣợu bƣởi.
3.1.2. Tình hình phát triển
Công ty TNHH rƣợu bƣởi Nhân Hòa đang tập trung phát triển ở các thị trƣờng chính
nhƣ Tp. Biên Hòa – Đồng Nai, Bình Thuận, Tp. HCM. Hiện tại trên thị trƣờng, rƣợu

bƣởi mang thƣơng hiệu Nhân Hòa ngày càng đƣợc nhiều ƣa chuộng và lƣợng sản xuất
ra không đáp ứng đủ nhu cầu. Công ty Nhân Hòa mời hợp tác đầu tƣ, chuyển giao công
nghệ và đại lý tiêu thụ sản phẩm để mở rộng kênh phân phối.
3.1.3. Cơ sở sản xuất và phân phối
Do mới đăng ký kinh doanh từ năm 2012, nên sản phẩm rƣợu bƣởi Nhân Hòa chƣa có
mặt rộng rãi trên thị trƣờng. Bên cạnh đó, nguồn nguyên liệu sản xuất chính cho sản
phẩm này là bƣởi da xanh – Tân Triều, Đồng Nai. Vì vậy, công ty đã xây dựng 3 cơ sở
sản xuất chính tại tỉnh Đồng Nai, trong đó có 1 cơ sở ở Tp. Biên Hòa
13
để thuận tiện
trong quá trình sản xuất.
Hiện tại, sản phẩm rƣợu bƣởi Nhân Hòa đang đƣợc phân phối tại Siêu thị Đồng Nai, Tp.
Biên Hòa và Trung tâm thƣơng mại Viễn Cƣơng, Tp. HCM.


11
18/12/2012. Công ty TNHH rƣợu bƣởi Nhân Hòa [trực tuyến]. Đọc từ: />web-doanh-nghiep.aspx?id=3602801683. (đọc ngày: 30/05/2014).
12
Nguyễn Chánh Bằng. 22/03/2010. Làm rƣợu từ trái Bƣởi [trực tuyến]. Đọc từ:
option=com_content&view=article&id=161:lam-ru-t-trai-bi&catid=6:y-tng-
phat-minh&Iltemid=4 (đọc ngày 30/05/2014).
13
Số 47, ấp Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Điện thoại: 0612.604.977.
Số 43 Quốc lộ 1, phƣờng Trung Dũng, Tp. Biên Hòa. Điện thoại: 0613.294022.
Ấp Bình Chánh, xã Tân An Hiệp, Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Điện thoại: 0937.849.212.
Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang 9

3.2. Sản Phẩm Rƣợu Bƣởi Nhân Hòa

14

Rƣợu bƣởi Nhân Hòa – niềm tự hào của ngƣời dân Tân Triều mang hƣơng vị rất riêng
của vùng Biên Hòa – Đồng Nai. Chính chất men rƣợu cùng những trái bƣởi trồng theo
quy trình Global GAP của vùng Tân Triều, quá trình chế biến không sử dụng chất tạo
hƣơng nên rƣợu giữ đƣợc hƣơng vị tự nhiên đặc trƣng
15
.
Sản phẩm đạt giải thƣởng Việt Nam BEST FOOD – danh hiệu sản phẩm chất lƣợng an
toàn vì sức khỏe cộng đồng.
 Thành phần
Trong 01 lít rƣợu bƣởi Nhân Hòa chứa tới 85% nƣớc cốt bƣởi, mật ong 14,995%,
đƣờng 0,005% không sử dụng chất bảo quản và phẩm màu.
 Công dụng
Rƣợu bƣởi Nhân Hòa giúp tiêu hóa tốt, lợi tiểu, hạ men gan, tan mỡ trong máu, tan mỡ
bụng, chống loãng xƣơng, giảm nguy cơ tiểu đƣờng, ung thƣ, béo phì, tim mạch, huyết
áp cao,
 Liều dùng
Từ 6 – 15 tuổi dùng 10 – 20 ml mỗi ngày. Từ 16 tuổi trở lên dùng gấp đôi (dùng ngon
hơn khi pha với đá, đƣờng hoặc rƣợu).
 Quá trình sản xuất rượu bưởi Nhân Hòa
Nƣớc ép bƣởi đƣợc cô đặc và lên men tự nhiên trong điều kiện đặc biệt, biến các chất
khó tiêu hóa thành chất dễ tiêu hóa. Quá trình này, không làm mất đi hƣơng vị đặc trƣng
cũng nhƣ dƣỡng chất vốn có của sản phẩm.
Với những công dụng hữu ích và nhiều kiểu dáng bắt mắt, sản phẩm còn đƣợc dùng làm
quà biếu cho ngƣời thân trong các dịp lễ tết.
 Các hình thức bao bì
16

Có 3 loại bao bì chủ yếu là chai nhựa, bình sứ và chai thủy tinh có dung tích khác nhau

nhƣng đều chứa cùng một loại rƣợu đó là rƣợu bƣởi Nhân Hòa. 3 loại bao bì với hình
dáng, chất liệu và dung tích khác nhau giúp khách hàng có thêm sự lựa chọn khi muốn
mua sản phẩm với nhiều mục đích. Đây cũng là cách để công ty tìm kiếm thêm nhiều
đối tƣợng khách hàng cho sản phẩm rƣợu bƣởi Nhân Hòa.


14
Không ngày tháng. Nhãn hiệu Nhân Hòa [trực tuyến]. Đọc từ:
(đọc ngày: 28/05/2014).
15
Không ngày tháng. Công bố quy chuẩn kỹ thuật rƣợu bƣởi Tân Triều (Đồng Nai) [trực tuyến]. Đọc từ:

(đọc ngày: 30/05/2014).
16
Không ngày tháng. Rƣợu bƣởi Nhân Hòa [trực tuyến]. Đọc từ: i-
ruoubuoibienhoa.vn/index_product_detail.php?ma_sanpham=10 (đọc ngày: 03/06/2014).
Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang 10


Hình 3-1: Chai nhựa 500ml
Loại bao bì này thích hợp cho các đối tƣợng khách hàng mua sản phẩm để sử dụng tại
gia đình. Vì vậy, sản phẩm không đƣợc thiết kế cầu kỳ mà rất đơn giản giúp khách hàng
tiết kiệm đƣợc khoản chi phí bao bì khi sử dụng nhiều lần.

Hình 3-2: Bình sứ dung tích 1 lít
Bình sứ có hình quả bƣởi da xanh – đặc sản vùng Tân Triều, Biên Hòa, Đồng Nai. Là
một thứ quà biếu đậm chất Nam Bộ, gần gũi, thân thiết. Đặc biệt, đối với những ngƣời
con xa quê muốn mua quà biếu cho gia đình thì sản phẩm này lại càng có ý nghĩa hơn.


Hình 3-3: Chai thuỷ tinh 700ml
Chai thủy tinh có thể sử dụng làm quà biếu, sử dụng tại nhà,…
Tóm tắt
Chương này đã giới thiệu sơ lược về quá trình hình thành Công ty TNHH rượu bưởi
Nhân Hòa và các thông tin về sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa như: Quy trình sản xuất,
công dụng, thành phần, cơ sở sản xuất và các kênh phân phối,…
Chương tiếp theo sẽ trình bày về phương pháp tiến hành nghiên cứu, cách thức thu thập
và xử lý dữ liệu.

Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang 11

CHƢƠNG 4: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 đã giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Rượu Bưởi Nhân Hòa và các thông
tin về sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa. Chương 4 sẽ trình bày về phương pháp nghiên
cứu. Nội dung chủ yếu của chương này là: Thiết kế nghiên cứu, quy trình nghiên cứu,
thang đo, mẫu. Những nội dung đó là cơ sở dữ liệu cho việc phân tích và đánh giá kết
quả của đề tài nghiên cứu.
4.1. Thiết Kế Nghiên Cứu
Để đảm bảo tính khoa học, nghiên cứu đƣợc thực hiện qua hai giai đoạn chính là nghiên
cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
4.1.1. Quy trình nghiên cứu: Gồm 2 bước
Bảng 4-1: Quy trình nghiên cứu
Bƣớc
Dạng
nghiên cứu
Phƣơng pháp
nghiên cứu

Kỹ thuật
Thời gian
1
Nghiên cứu
sơ bộ
Định tính
Phỏng vấn chuyên sâu
(n = 12)
2 tuần
2
Nghiên cứu
chính thức
Định lƣợng
Phỏng vấn
bằng bản hỏi (n = 200)
4 tuần
Bƣớc đầu tiên của quy trình là xác định cơ sở hình thành và vấn đề nghiên cứu để xác
lập các mục tiêu nghiên cứu. Trên cơ sở đó tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu.
Tiếp theo, nghiên cứu sơ bộ đƣợc tiến hành thông qua việc nghiên cứu tài liệu và thảo
luận tay đôi với 9 đối tƣợng nhằm xây dựng bản hỏi. Từ bản hỏi, nhóm sẽ phỏng vấn
thử nghiệm với n = 20, nếu không đạt (tức không nhận đƣợc hồi đáp nhƣ kỳ vọng) sẽ
tiến hành hiệu chỉnh, hoàn thiện bản hỏi. Sau đó, phát bản hỏi chính thức với n = 220 để
phỏng vấn các đối tƣợng có thu nhập ít nhất 3,5 triệu đồng/tháng, độ tuổi từ 30 trở lên.
Việc chọn đối tƣợng nghiên cứu có thu nhập trên 3,5 triệu đồng/tháng là vì với thu nhập
này, NTD có đủ khả năng thanh toán các sinh hoạt phí, khi đó họ sẽ có khoản tiền dƣ ra
để chi trả cho việc tiêu dùng các sản phẩm có lợi cho sức khỏe. Bên cạnh đó, ngoài tuổi
30, sức khỏe của con ngƣời cũng có dấu hiệu giảm sút và họ phải đối mặt với nhiều rắc
rối trong sức khỏe, cả về thể chất lẫn tinh thần
17
. Vì vậy, ở độ tuổi này, con ngƣời bắt

đầu chăm lo hơn đến sức khỏe bản thân và gia đình. Đó cũng là lý do vì sao đề tài
nghiên cứu nhu cầu sử dụng rƣợu bƣởi Nhân Hòa – rƣợu có lợi cho sức khỏe chọn đối
tƣợng nghiên cứu ở tuổi 30 trở lên.
Bên cạnh đó, để tính lƣợng cầu điều tra và lƣợng cầu dự báo bài nghiên cứu còn vận
dụng việc tham khảo ý kiến từ 2 nhà thuốc Đông Y và 1 tiệm tạp hóa nhằm phán đoán
tỷ lệ ngƣời có thu nhập khá, tỷ lệ ngƣời sống ở nội ô, hệ số điều chỉnh biết nhƣng chƣa
rõ, hệ số tiếp cận, hệ số quán tính, truyền thông, tiếp thị.


17
15/03/2014. 4 Rắc Rối Lớn Mà Chị Em Phải Đối Mặt Sau Tuổi 30 [trực tuyến]. Đọc từ:
(đọc ngày:
14/06/2014).
Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang 12
























Hình 4-1: Quy trình nghiên cứu
4.1.2. Giải thích quy trình nghiên cứu
Bƣớc 1: Nghiên cứu sơ bộ.
Nghiên cứu sơ bộ đƣợc tiến hành nhằm tìm hiểu sơ bộ về nhu cầu sử dụng sản phẩm
rƣợu có lợi cho sức khỏe của NTD Tp. Long Xuyên. Bƣớc này, nhóm sử dụng nghiên
cứu định tính thông qua đề cƣơng phỏng vấn chuyên sâu đã đƣợc soạn sẵn, tiến hành
bằng kỹ thuật phỏng vấn tay đôi (số lƣợng 9 đáp viên có thu nhập ít nhất 3,5 triệu
đồng/tháng, độ tuổi từ 30 trở lên và đang sinh sống ở Tp. Long Xuyên), thu thập thông
tin ban đầu làm cơ sở thiết lập bản hỏi trong nghiên cứu định lƣợng.
Kết quả nghiên cứu sơ bộ cho thấy, hầu hết tất cả đáp viên đều có nhu cầu sử dụng rƣợu
có lợi cho sức khỏe. Trong số 4 đáp viên trả lời đã từng sử dụng thì có đến 3 đáp viên là
nữ. Cũng qua kết quả này, đa phần đáp viên chọn mua sản phẩm có thể tích dƣới 1 lít
với giá từ 60.000 đồng/lít đến 200.000 đồng/lít. Thói quen của NTD Tp.Long Xuyên là
mua tại các chợ truyền thống, khách hàng thích trực tiếp đến nơi bán, mua và tự vận
chuyển về nhà, thông qua việc tham khảo ý kiến từ bạn bè, ngƣời thân đã từng sử dụng.
Nguồn thông tin này có tác động lớn đến quyết định mua rƣợu có lợi cho sức khỏe của
Không đạt
Đạt
Viết
báo cáo
Phát bản hỏi

(n = 220)

Xây dựng
bản hỏi chính thức
Xử lý
số liệu
Thảo luận tay đôi
(n = 12)
Nghiên cứu sơ bộ
Xác định các
vấn đề cần
nghiên cứu
Nghiên cứu
tài liệu
Thử nghiệm
bản câu hỏi
(n = 20)

Xây dựng
phƣơng pháp nghiên cứu
Hiệu chỉnh
Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang 13

NTD hơn là các phƣơng tiện truyền thông nhƣ truyền hình, báo chí, internet,…Tuy
nhiên, truyền hình vẫn đƣợc tin cậy hơn so với phƣơng tiện khác. Bên cạnh đó, chất liệu
bao bì bằng thủy tinh, sành sứ đƣợc ƣa chọn nhiều hơn do ít sản sinh chất độc hại trong
quá trình bảo quản lâu dài. Song, cũng có 2 đáp viên cho rằng bao bì nhựa sẽ tiết kiệm
đƣợc chi phí, giảm giá thành sản phẩm.

Nghiên cứu thử nghiệm: Sau khi tổng hợp các biến liên quan, nhóm tiến hành lập bản
hỏi, tiếp tục tiến hành phỏng vấn thử nghiệm 20 khách hàng thông qua bản hỏi, đây là
bƣớc để nhóm đánh giá lại bản hỏi, loại bỏ những thông tin không thích hợp và thêm
vào những câu hỏi còn thiếu sót. Dựa vào kết quả bƣớc này, nhóm điều chỉnh bản hỏi
chính thức cho phù hợp.
Việc tham khảo ý kiến từ 2 nhà thuốc Đông Y và 1 tiệm tạp hóa trên địa bàn Tp. Long
Xuyên cho thấy, trong số 10 khách hàng (4 ngƣời thu nhập khá đến cao) đến mua rƣợu
có lợi cho sức khỏe có 7 ngƣời mua đƣợc sản phẩm theo yêu cầu của họ. Khi đƣợc hỏi
về rƣợu bƣởi Nhân Hòa, cả 3 đáp viên chỉ trả lời đƣợc tên công ty. Theo quán tính số
lƣợng sản phẩm bán ra hằng năm tăng khoảng 9 – 10%. Đồng thời, hằng năm lƣợng tiêu
thụ rƣợu có lợi cho sức khỏe cũng tăng nhờ vào tác động tích cực của truyền thông và
hoạt động tiếp thị của doanh nghiệp.
Bƣớc 2: Nghiên cứu chính thức.
Ở bƣớc 2, nhóm sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng để đo lƣờng mức cầu của
NTD về sản phẩm rƣợu bƣởi Nhân Hòa. Đây là bƣớc quan trọng để nhóm hoàn chỉnh
bản hỏi chính thức thông qua đề cƣơng phỏng vấn chuyên sâu.
4.2. Phƣơng Pháp Xác Định Mẫu Và Cỡ Mẫu
4.2.1. Phương pháp xác định mẫu
Tổng thể của nghiên cứu là các đối tƣợng trên địa bàn 11 phƣờng thuộc TP. Long
Xuyên. Có thể thấy, việc xác định khung tổng thể là rất khó khăn trong trƣờng hợp này,
nên đề tài này sẽ sử dụng phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện, kèm theo một hạn mức về số
lƣợng ở mỗi phƣờng. Mẫu nghiên cứu đề nghị là 200 với tổng số dân Tp. Long Xuyên ở
11 phƣờng là 246.750 ngƣời chiếm 0,08%. Vì vậy, việc chọn mẫu sẽ dựa theo tỷ lệ
0,08% dân số của mỗi phƣờng để khảo sát.

Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang 14

Cụ thể kích thƣớc mẫu ở mỗi phƣờng nhƣ sau

18
:
Bảng 4-2: Kích thƣớc mẫu ở các phƣờng nghiên cứu
STT
Phƣờng
Số ngƣời
Tỷ lệ
Mẫu
1
Mỹ Bình
19.198
0,0008
15
2
Mỹ Xuyên
20.716
0,0008
17
3
Đông Xuyên
14.414
0,0008
12
4
Mỹ Long
15.701
0,0008
13
5
Bình Đức

20.570
0,0008
16
6
Bình Khánh
28.361
0,0008
23
7
Mỹ Phƣớc
31.184
0,0008
25
8
Mỹ Quý
13.727
0,0008
11
9
Mỹ Thới
25.312
0,0008
20
10
Mỹ Thạnh
27.008
0,0008
22
11
Mỹ Hòa

30.559
0,0008
24
Tổng
246.750

198
4.2.2. Cỡ mẫu
19

Theo Roscoe (1975) đề nghị các quy tắc lấy mẫu sau:
Thứ nhất, cỡ mẫu từ 30 đến 500 là phù hợp cho nhiều nghiên cứu.
Thứ hai, nếu mẫu đƣợc phân thành nhiều nhóm, mỗi nhóm không nên ít hơn 30 đối
tƣợng.
Thứ ba, khi phân tích đa biến, cỡ mẫu nên lấy từ 10 lần số lƣợng tham số cần ƣớc lƣợng
(biến) trở lên.
Theo Bollen (1989) thì kích thƣớc mẫu tối thiểu là 5 cho một tham số cần ƣớc lƣợng,
gọi là tiêu chuẩn 5:1. Nghiên cứu này sẽ chọn cỡ mẫu theo quy tắc mà Roscoe đề nghị,
kích thƣớc mẫu đề ra cho nghiên cứu này là 200 và để đạt đƣợc n = 200 thì dự trù sẽ
phát khoảng 220 bản hỏi.


18
Nguồn: Cục thống kê An Giang. Dân số, số hộ tỉnh An Giang phân theo đơn vị hành chính.
16/02/2011.
19
Nguyễn Thành Long. 2010. Phương pháp nghiên cứu khoa học. Tài liệu giảng dạy. Đại học An
Giang (trang 38-39).
Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên


Chuyên đề năm 3 Trang 15

4.3. Phƣơng Pháp Dự Báo Nhu Cầu
Dự báo nhu cầu rƣợu bƣởi Nhân Hòa của ngƣời dân TP. Long Xuyên đƣợc đo lƣờng
định lƣợng theo phƣơng pháp tích tụ thị trƣờng
20
, cụ thể nhƣ sau:
Ddb = Dđt*i
Dd: lƣợng mua dự báo.
Dđt: lƣợng mua ƣớc lƣợng ở một mức giá nhất định từ kết quả điều tra.
i: hệ số điều chỉnh do các nhân tố khác.
Dđt = H
tổng thể
*d
mẫu
*k
biết
*k
quan tâm
*k
sẵn lòng mua
*k
nơi mua

H
tổng thể
= Htt: tổng số ngƣời tổng thể.
d
mẫu
= dm: lƣợng tiêu thụ bình quân của một ngƣời.

k
biết
= kb: hệ số khách hàng nhận biết.
k
quan tâm
= kqt: hệ số khách hàng quan tâm.
k
sẵn lòng mua
= ksl: hệ số khách hàng sẵn lòng mua.
k
nơi mua
= kn: hệ số khách hàng tiếp cận thuận lợi.
Dữ liệu đƣợc phân tích bằng các công cụ thống kê để xác định Dđt.
i = i
tăng trƣởng
*i
truyền thông
*i
tiếp thị

i
tăng trƣởng
= iqt: tốc độ tăng trƣởng thị trƣờng theo quán tính.
i
truyền thông
= itr: tốc độ tăng trƣởng do nỗ lực truyền thông đại chúng.
i
tiếp thị
= itt: tốc độ tăng trƣởng do các nỗ lực tiếp thị.
Các hệ số này đƣợc xác định sơ bộ dựa vào kết quả phỏng vấn. Các hệ số i, k nói chung

có thể đƣợc hiệu chỉnh qua ý kiến chuyên gia.
Dữ liệu đƣợc thu thập cũng là tài nguyên để phân tích và mô tả các yếu tố khác của nhu
cầu và hành vi của NTD nhƣ: Nhu cầu vật lý, nhu cầu tâm lý, đặc trƣng phẩm chất, bao
bì; nơi mua, lúc mua, lƣợng mua… trong quan hệ với các biến nhân khẩu học.
4.4. Thang Đo
Bài nghiên cứu sử dụng hai loại thang đo chủ yếu là thang đo định danh và thang đo
Likert. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn sử dụng thang đo nhị phân, câu hỏi nhiều sự lựa
chọn, câu hỏi mở.
Thang đo định danh
Giới tính
 Nam
 Nữ


Độ tuổi
 Từ 16 – 30
 Từ 31 – 45
 Từ 46 - 60
 Trên 60
Thu nhập TB
(đ/tháng)
 <3,5 triệu
 3,5…5 triệu
 5…7 triệu
 Trên 7 triệu
Học vấn
 Trung học
 CĐ – Đại học
 Trên đại học




20
Phƣơng pháp đo lƣờng và tính toán này dựa theo các tài liệu:
Kotler, P. (2000). Những Nguyên Lý Tiếp Thị (T.V.Chánh, H.V.Thanh, P.V.Phƣơng & Đ.V.Tấn,
Trans.). Hà Nội: NXB Thống Kê.
Davis, J. (2011). Đo lƣờng tiếp thị (P.Thu, Trans.). Hồ Chí Minh: NXB Tổng Hợp TP. HCM – Tinh Văn
Media.
Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang 16

Thang đo Likert: có 5 mức độ
1- Hoàn toàn phản đối
2 - Phản đối
3 - Trung hòa
4 - Đồng ý
5 - Hoàn toàn đồng ý
Ví dụ:
Tôi mong muốn rƣợu bƣởi Nhân Hòa có mặt trên thị trƣờng
Tp. Long Xuyên.
1
2
3
4
5
Tôi sẽ cân nhắc việc mua rƣợu bƣởi Nhân Hòa.
1
2
3

4
5
Tôi sẵn lòng mua sản phẩm rƣợu bƣởi Nhân Hòa hiện tại.
1
2
3
4
5
Thang đo nhị phân:
Ông/Bà đã sử dụng rƣợu bƣởi Nhân Hòa?
 Có.  Chƣa.
Ông/Bà đã từng sử dụng loại rƣợu có lợi cho sức khỏe, loại rƣợu uống với lƣợng vừa
phải, cố định hàng ngày giúp hỗ trợ tiêu hóa, phòng chống một số bệnh chƣa?
 Có.  Chƣa.
Câu hỏi nhiều sự lựa chọn:
Ông/Bà thích sản phẩm rƣợu bƣởi Nhân Hòa có loại bao bì nào?
 Thủy tinh.  Giấy.
 Nhựa.  Sành, sứ.
Theo Ông/Bà thích sản phẩm rƣợu bƣởi Nhân Hòa có vị thế nào?
 Vị ngọt.  Vị chua.
 Vị đắng.  Vị cay.
Câu hỏi mở:
Nếu không chấp nhận giá của sản phẩm Ông/Bà hãy đề nghị giá phù hợp cho sản phẩm
rƣợu bƣởi Nhân Hòa:
Chai nhựa 500ml………… ……………………đồng/sp.
Bình sứ 1 lít…………………………………… đồng/sp.
Chai thủy tinh 700ml……………………………đồng/sp.
Khảo sát nhu cầu thị trường của sản phẩm rượu bưởi Nhân Hòa tại Tp. Long Xuyên

Chuyên đề năm 3 Trang 17


4.5. Mô Hình Nghiên Cứu









Hình 4-2: Mô hình nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu bắt đầu từ khảo sát nhu cầu sử dụng rƣợu có lợi cho sức khỏe của
NTD. Sau đó, NTD sẽ đƣợc giới thiệu về sản phẩm rƣợu bƣởi Nhân Hòa trƣớc khi đƣợc
hỏi về mong muốn có sản phẩm trên thị trƣờng, mức độ sẵn lòng mua và các yêu cầu
thực tế của họ về sản phẩm, liên quan đến hành vi tiêu dùng bao gồm: Đặc tính sản
phẩm, nơi phân phối, hình thức chiêu thị, giá cả sản phẩm.
Tóm tắt
Chương này đã trình bày phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu được thực
hiện thông qua 2 bước – nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ
có nhiệm vụ lập ra bản hỏi hoàn chỉnh cho nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu chính
thức được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp với bản hỏi đã được soạn sẵn,
kích thước mẫu cho nghiên cứu này là n = 200. Đồng thời, chương này cũng đã giới
thiệu về phương pháp lấy mẫu, cỡ mẫu và các thang đo được sử dụng chủ yếu trong bản
hỏi chính thức.
Chương tiếp theo sẽ trình bày kết quả nghiên cứu, nội dung chính sẽ là dự báo nhu cầu
thị trường bằng phương pháp tích tụ thị trường thông qua các dữ liệu thu thập được.

Mong muốn
có sản phẩm

trên
thị trƣờng
Sẵn lòng
mua
sản
phẩm
Giá cả
sản phẩm
Hình thức
chiêu thị
Nơi
phân phối
Đặc tính
sản phẩm
Nhu cầu
sử dụng
sản phẩm

×