Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đề tài " Tổ chức công tác quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần thương mại xây dựng Bạch Đằng " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.06 KB, 27 trang )

Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

Đề tài
" Tổ chức công tác quản lý tiền lương
tại Công ty cổ phần thương mại xây
dựng Bạch Đằng "

1

Nguyễn Thị Tuyết

1

KT48B2


Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

MỤC LỤC

2

Nguyễn Thị Tuyết

2

KT48B2




Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

Lời mở đầu

Đ

ất nước ta bước sang một thế kỷ mới – Thế kỷ của sự phát triển về khoa học công nghệ thông
tin. Mọi thành tựu khoa học được áp dụng nhanh chóng vào mọi lĩnh vực nhưng nhạy cảm
nhất vẫn là lĩnh vực kinh tế.

Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế nước ta có sự đổi mới sâu sắc, nền kinh tế
chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mơ của nhà nước.
Chính sự đổi mới đó đã có tác động rất lớn tới bộ mặt kinh tế, xã hội của đất nước, nền kinh tế nước ta
ngày càng phát triển ổn định và vững chắc, chúng ta đã đạt đựơc nhiều thành tựu to lớn và có tính chất
quyết định. Đất nước đang bước vào một thời kỳ mới, thời kỳ cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước
theo định hướng XHCN vì vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế
là điều kiện tất yếu, có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển của đất nước.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài sản cố
định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế. Với ý nghĩa quan trọng như vậy nên được sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước những năm qua ngành xây dựng cơ bản của nước ta đã có những bước phát triển
đáng kể. Hệ thống cơ sở hạ tầng đang từng bước đựơc hoàn thiện phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh
tế, đời sống của công nhân cũng từng bứơc được nâng cao.
Một trong những đóng góp không nhỏ trong việc nâng cao đời sống vật chất cho người lao
động, khuyến khích họ hăng say trong sản xuất, từ đó tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp, tạo ra sản phẩm cho nền kinh tế ,đó chính là tiền lương. Vì vậy tiền lương được coi là đòn bẩy
kinh tế hiệu quả nhất, kích thích mạnh mẽ hoạt động của doanh nghiệp .

Nhận thấy được vai trị quan trọng của cơng tác kế toán quản lý tiền lương đối với sự hoạt
động của doanh nghiệp nên trong q trình thực tập tại cơng ty cổ phần thương mại xây dựng Bạch
Đằng hướng dẫn tận tình của thầy giáo Vũ Dương Hịa , em đã tìm hiểu cơng tác kế tốn tiền lương và
viết báo cáo quản lý với đề tài:
“Tổ chức công tác quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần thương mại xây dựng Bạch Đằng"
Báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung chính bao gồm 2 phần :
Chương 1: Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại công ty 29- công ty 319
Chương 2: Một số ý kiến góp phần hồn thiện cơng tác quản lý tiền lương tại công ty 29- công
ty 319
Do thời gian thực tập tại công ty không nhiều và với trình độ cịn hạn chế nên khơng khỏi cịn
có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo , các cơ chú cán bộ
trong cơng ty để có điều kiện tiếp thu, nâng cao kiến thức của mình nhằm rút ra được những kinh
nghiệm cho công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
3

Nguyễn Thị Tuyết

3

KT48B2


Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

Hà nội, ngày 24 tháng 02 năm 2005
Sinh viên


Ninh Thị Thuý Quỳnh

4

Nguyễn Thị Tuyết

4

KT48B2


Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

CHƯƠNG 1: THỰC TẾ CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP
29 – CƠNG TY 319

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CƠNG TY 29 – CƠNG TY 319

1.Q trình hình thành của công ty 29 – công ty XD 319
Công ty 29 – công ty 319 là công ty thuộc công ty xây dựng 319 – BQP. Công ty xây dựng
319 tiền thân là sư đoàn 319 – quân khu 3 được thành lập theo quyết định số 231/QĐ- QP ngày
7/3/1979 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng với nhiệm vụ chủ yếu là huấn luyện quân dự bị động viên sau
đó theo yêu cầu nhiệm vụ của quân đội trong thời kỳ mới của đất nước đến đóng góp vào công cuộc
đổi mới xây dựng này chuyển một số đơn vị sang làm kinh tế. Vì vậy đến năm 1980 theo quyết định số
579/QĐ-QP ngày 27/9/1980 Bộ trưởng Bộ Quốc Phịng đã chuyển sư đồn 319 sang làm kinh tế trực
tiếp tham gia xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại và một số cơng trình khác theo kế hoạch của Nhà
nước.
Theo quyết định số 531/QĐ-QP ngày 27/7/1993 công ty 319 được thành lập theo nghị định

388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay thuộc chính phủ). Thực hiện nghị quyết số
06/NQĐUTƯ ngày 10/1/1996 của Đảng Uỷ quân sự trung ương về việc sắp xếp lại các đơn vị quân
đội chuyên làm kinh tế.
Theo quyết định số 564/QĐ-QP ngày 22/4/1996 cơng ty xây dựng 319 hiện nay được chính
thức thành lập trên cơ sở sát nhập 5 công ty khác và vẫn giữ nguyên tên công ty là công ty xây dựng
319- Bộ Quốc Phịng.
Cơng ty 29 tiền thân là trung đoàn 29 thuộc sư đoàn 327- QK 3 được thành lập ngày
28/10/1976 trụ sở chính đặt tại 73 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân- Hà Nội .
Trước năm 1993 công ty vẫn là một công ty thuộc công ty về mọi mặt và hoạt động theo chỉ
tiêu của Bộ Quốc Phòng và nhiệm vụ của Nhà nước giao cho.
Theo thông báo sô 212 ngày 28/7/1993 đồng thời thực hiện theo quyết định 525/QĐQP ngày
04/08/1993 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng.
Theo quyết định giấy phép kinh doanh số 108788 ngày 19/8/1993 của trọng tài kinh tế Hà Nội
cấp và giấy phép hành nghề xây dựng số 223 BXD/QLXD ngày 25/9/1993 của BXD.
Công ty 29 cơng ty xây dựng 319- Bộ Quốc Phịng là tên truyền thống được giữ cho đến ngày
nay.

5

Nguyễn Thị Tuyết

5

KT48B2


Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I


2.Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của XN 29- công ty XD 319
Công ty 29 được thành lập với 2 nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh độc lập và chun xây
dựng các cơng trình Quốc Phịng dân dụng công nghiệp giao thông vận tải và BQP giao vốn tự lo kiếm
việc làm kinh doanh đảm bảo có lãi bảo tồn và phát triển vốn thực hiện nghĩa vụ giao nộp đầy đủ song
vẫn đặt dưới sự lãnh đạo và sự chỉ đạo của Đảng uỷ chỉ huy công ty và hướng dẫn của cơ quan công
ty.
Như vậy cơng ty 29 là một doanh nghiệp Nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân và hoạt động
trên cơ sở hạch toán kinh tế độc lập được phép mở tài khoản tại hai ngân hàng: Ngân hàng đầu tư Gia
Lâm và Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội.
Trong những năm qua công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển vững vàng về mọi mặt,
thường xuyên xây dựng kiện toàn tổ chức nâng cao năng lực chỉ huy, điều hành quản lý đổi mới trang
thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học vào quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động
đến hầu hết các tỉnh trong cả nước.Vì vậy đã thi cơng được hàng trăm cơng trình với nhiều qui mơ,
thuộc nhiều ngành nghề, ở nhiều địa điểm có yêu cầu phức tạp nhưng đảm bảo tốt yêu cầu kiến trúc,
thẩm mỹ, chất lượng, tiến độ.
Ngày nay, công ty thực sự là một doanh nghiệp có uy tín cao trên thị trường và có đầy đủ
năng lực để thi cơng mọi cơng trình theo yêu cầu của chủ đầu tư.
 Ngành nghề được phép kinh doanh:


Thi cơng xây lắp cơng trình giao thơng thuỷ lợi công nghiệp, dân dụng, thuỷ điện, đường dây , trạm
điện.



Lắp đặt thiết bị, dây truyền sản xuất



Kinh doanh bất động sản




Sản xuất- kinh doanh vật liệu xây dựng, đồ mộc.




Khảo sát thiết kế các cơng trình xây dựng

Dị tìm, xử lý bom mìn, vật nổ, vật cản dân sự

Sản xuất kinh doanh xi măng, gạch ngói, sản xuất khai thác, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng
 Phạm vi hoạt động



Trong cả nước



Một số cơng trình ở nứơc ngoài theo yêu cầu của BQP và Nhà nước Việt Nam
Với chủ trương phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có nhiều thành phần tham gia tuy
doanh nghiệp Nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhưng cạnh tranh không kém phần gay gắt. Trong xây
dựng cơ bản cũng vậy. Tự khẳng định mình và tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc thì địi hỏi cơng
tác kế tốn của cơng ty phải được tổ chức tốt nhằm nâng cao trình độ quản lý, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh các bộ phận có chun mơn hoá cao, bắt kịp thị trường.
6

Nguyễn Thị Tuyết


6

KT48B2


Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

Theo quyết định 258/QĐ-QP ngày 26/6/1993 ngành nghề kinh doanh chủ yếu xây dựng cơng
trình giao thơng cơng nghiệp, dân dụng và các cơng trình khác cụ thể gồm:
a.

Khảo sát xây dựng

Khảo sát địa hình, địa chất cơng trình, địa chất thuỷ văn phục vụ dự án đầu tư
Xác định thông số thuỷ văn phục vụ cho thiết kế cơng trình
b.

Thiết kế

Thiết kế mỹ thuật thiết kế quy hoạch chi tiết chức năng đô thị, điểm dân cư.
Thiết kế kỹ thuật thiết kế bản vẽ thi công
Lập tổng dự tốn
c.

Thẩm định tổng dự tốn cơng trình xây dựng theo thiết kế

d.


Quản lý dự án

e.

Kiểm định chất lượng cơng trình
..................

3.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý
sản xuất kinh doanh.
Công ty 29 là một đơn vị thi công xây lắp, nhận thầu các cơng trình xây dựng nên việc tổ
chức hạch tốn ở công ty mang đặc điểm chung của ngành xây dựng. Trong những năm qua cơng ty
đã khơng ngừng hồn thiện bộ máy quản lý ngày càng gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả. Mỗi phịng ban
hay đội thi cơng trong cơng ty có chức năng riêng nhưng giữa chúng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau,
hỗ trợ nhau làm cho bộ máy quản lý SXKD của công ty tạo thành một khối thống nhất và hợp lý. Do
đặc điểm của ngành xây dựng là xây lắp các cơng trình vật kiến trúc có qui mơ lớn , kết cấu phức tạp
mang tính đơn chiếc, thời gian thi cơng dài và mỗi cơng trình được thi cơng ở một địa điểm khác nhau.
Chính vì những đặc điểm trên nên tại cơng ty 29 hiện nay ngồi Ban giám đốc và các phịng ban chức
năng ra cơng ty biên chế thành bộ phận sản xuất gồm 13 đội trong đó 12 đội xây dựng, 1 đội thi công
cơ giới.

3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức QLSXKD của Công ty 29:
7

Nguyễn Thị Tuyết

7

KT48B2



Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

Giám đốc

P. Giám đốc bí thư
Đảng ủy

P. Giám đốc
KHKT

Phịng

Phịng KH-

Phịng đời sống

Phịng vật tư

K

TC- KT

Phịng chính
trị

Các đội xây
dự


21

22

23

24

8

Nguyễn Thị Tuyết

25

26

27

28

29

210

211

212

8


KT48B2


Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

3.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh


Đứng đầu là Giám đốc: là người trực tiếp ra quyết định quản lý và điều hành sản xuất thông qua
việc nắm vững tình hình của Cơng ty. Bên cạnh Giám đốc là 2 phó giám đốc : 1 PGĐ phụ trách KHKT chịu trách nhiệm chính và chỉ đạo các đội xây dựng thi công theo đúng kỹ thuật và thời gian hợp
đồng của cơng trình. 1 PGĐ phụ trách theo dõi nội bộ và các cơng tác Đảng tồn Cơng ty .



Phịng Tài chính- Kế tốn : Thực hiện chức năng Giám đốc về mặt tài chính thống kê phân tích hoạt
động kinh tế và cơng tác tài chính của công ty, đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh,thực hiện hạch
toán kinh tế, lập sổ theo dõi thu chi lãi, lỗ của cơng ty .



Phịng KH-KT : tổ chức công tác kế hoạch thực hiện kế hoạch đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của toàn công ty tổ chức công tác đấu thầu khai thác thị trường.



Phịng vật tư : Dưới sự chỉ đạo của Phó Giám đốc KH-KT Phịng vật tư có nhiệm vụ tổ chức kế hoạch

kinh doanh vật tư có hiệu quả cung ứng vật tư cho các cơng trình theo dõi quản lý sử dụng máy móc
thiết bị của cơng ty và các đội thi cơng.



Phịng chính trị : Biên chế tổ chức, sắp xếp nhân sự, lao động tiền lương khen thưởng quản lý công tác
bảo mật phục vụ hoạt động cơng ty, quản lý vũ khí trang thiết bị, theo dõi quản lý sử dụng các trang
thiết bị vật tư văn phịng của cơng ty.



Phịng đời sống: chăm lo đến đời sống của CNV, các hoạt động thể thao, văn hố giải trí đơn đốc các
nhân viên thực hiện tốt chức năng của mình.
Bên cạnh đó ở các đội xây dựng thi cơng cũng đều có chức năng và quyền hạn riêng.



Đội trưởng : giải quyết tồn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng đơn vị của đội, qui định
thực chi tài chính thu chi giao nộp lao động tiền lương và phân phối lợi nhuận.



Đội phó : phụ trách cơng tác Đảng – cơng tác chính trị đời sống nhân viên tồn đội lập kế hoạch kỹ
thuật.



Kế tốn đội : Đảm bảo vốn cho sản xuất và hoạt động của đội, mở hệ thống sổ sách kế toán và thu
chi,thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình hoạt động trên cơ sở đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí , hạ
giá thành sản phẩm.




Kỹ thuật : Trực tiếp đôn đốc công nhân thi công các hạng mục cơng trình theo bản vẽ thiết kế được
duyệt đảm bảo kỹ- mỹ thuật và đảm bảo tiến độ thi công mà công ty đề ra.

9

Nguyễn Thị Tuyết

9

KT48B2


Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

 Sơ đồ quy trình sản xuất:

Tổ chức hồ sơ đấu thầu

Thông báo trúng thầu

HĐKT với chủ
đầu tư
Chỉ định thầu

Bvệ phương án &

bp thi công

Lập p/a tổ chức thi
công

Tiến hành tổ chức thi cơng
theo KH được duyệt

10

Ctrình hồn thành làm
quyết toán bàn giao cho
chủ đtư

Nguyễn Thị Tuyết

Thành lập chỉ huy cơng
trường

Tổ chức nghịêm thu KLg
& CLg cơng trình

Lập bảng nghiệm thu ttốn
10
cơng trình

KT48B2


Báo cáo quản lý


Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

I.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY 29 –
CÔNG TY 319

1) Cơ cấu lao động của công ty 29: (bảng 1)
Số lượng

Loại LĐ

Tỷ trọng (%)

2001

2002

2003

2001

2002

2003

1. Sỹ quan

12

10


9

7,27

4,72

4,15

2.Quân nhân CN

26

27

29

15,76

12,73

13,36

3.CNVCQP

8

12

18


4,85

5,66

8,31

4.CNHĐ DH

119

163

161

72,12

76,89

74,19

Tổng

165

212

217

Qua bảng trên ta thấy trong 3 năm tổng số lượng lao động của công ty tăng dần , cơ cấu lao động của

công ty cũng có một số thay đổi cụ thể như sau:
-

CNHĐ DH luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất tiếp theo lần lượt là QNCN, CNVCQP, sỹ quan. Chỉ có
năm 2001 là số lượng sỹ quan chiếm tỷ trọng lớn hơn số lượng CNVCQP.

-

Số lượng sỹ quan của công ty giảm dần cụ thể năm 2002 giảm 2 người so với năm 2001 tương ứng
với 16,67%, năm 2003 giảm 1 người so với năm 2002 tương ứng với 10%. đó là do một số sỹ quan
sau nhiều năm phục vụ trong ngành đã đến tuổi về hưu theo quy định của nhà nước.

-

Số lượng QNCN và CNVCQP lại tăng dần trong 3 năm :
Về QNCN năm 2002 tăng 1 người so với năm 2001 tương ứng với 3,85%, năm 2003 tăng 2 người
so với năm 2002 tương ứng với 7,41%
Về CNVCQP năm 2002 tăng 4 người so với năm 2001 tương ứng với 50%, năm 2003 tăng 6 người
so với năm 2002 tương ứng với 50%.Như vậy trong 3 năm số lượng CNVCQP tăng đều đặn.

11

Nguyễn Thị Tuyết

11

KT48B2


Báo cáo quản lý

-

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

Chỉ có số lượng CNHĐ là biến động khơng đều qua các năm. Năm 2002 tăng 44 người tương ứng
với 36,97% , năm 2003 giảm 2 người so với năm 2002 tương ứng với 1,23%. Có đặc điểm này là do
công ty 29 là công ty XD nên số lượng lao động phải phụ thuộc vào các hợp đồng xây dựng giành
được nhiều hay ít.

Đây cũng là nguyên nhân chính làm cho tổng số lượng lao động của cơng ty năm 2002 tăng so với năm
2001 (tăng 44 người tương ứng với 26,67% trong tổng số lao động tăng 47 người ứng với 28,48%).

2) Các hình thức & chế độ tiền lương áp dụng tại công ty 29- công ty XD
319
2.1. Ý nghĩa của tiền lương:


Đối với người lao động:

-

Tiền lương là phương tiện chi trả cho những nhu cầu tất yếu đảm bảo cho cuộc sống hàng ngày
của người lao động và gia đình họ.

-

Tiền lương là biểu hiện về mức độ đối xử của doanh nghiệp đối với người lao động.

-


Tiền lương là biểu hiện của sự đóng góp của người lao động đối với xã hội nói chung và đối với
gia đình nói riêng. Tiền lương cao làm tăng niềm tự hào của người lao động về sự đóng góp đối
với gia đình và xã hội.



Đối với doanh nghiệp:

-

Tiền lương là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong việc xác định chi phí sản xuất, tính ra giá
thành sản phẩm . Vì vậy việc tính toán và phân bổ tiền lương hợp lý là một trong những biện pháp
để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó tạo nguồn
đóng góp thêm vào ngân sách nhà nước..

-

Tiền lương cao là phương tiện để thu hút những lao động có tay nghề và trình độ cao, đây chính là
đội ngũ lao động đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời nó
cũng làm tăng lịng trung thành của người lao động đối với doanh nghiệp vì bất cứ người lao động
nào cũng muốn làm việc lâu dài ở nơi có thu nhập cao và ổn định.

Tiền lương là biểu hiện về mặt giá trị của sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động.

12

Nguyễn Thị Tuyết

12


KT48B2


Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

2.2 Các hình thức tiền lương áp dụng tại cơng ty 29:
Hiện nay khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp của cơng ty bao gồm: tiền lương chính, lương
phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc biên chế công ty và số tiền phải trả cho lao động
thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá XDCB. Nó khơng bao gồm
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của công nhân xây lắp, tiền lương phải trả cho
các bộ phận cấp đội và nhân viên điều khiển máy thi cơng.
Lương sản phẩm (lương khốn) và lương thời gian là 2 hình thức mà cơng ty 29 đang áp dụng.

 Trả lương theo thời gian:
Hình thức này được áp dụng cho bộ phận quản lý công ty , cán bộ cấp đội và áp dụng trong
những trường hợp có những cơng việc khơng thể định mức hao phí nhân công mà phải tiến hành làm
công nhật.
Tiền lương phải trả được tính căn cứ vào cấp bậc của cơng nhân viên, căn cứ vào số ngày
công làm việc trong tháng. Cơ sở để tính lương theo thời gian là bảng chấm cơng. Bảng chấm cơng
cịn để theo dõi thời gian làm việc trong tháng của cán bộ công nhân viên.
Trả lương theo sản phẩm ( hợp đồng làm khốn):
Hình thức trả lương này rất phổ biến ở các công ty thuộc ngành xây dựng cơ bản vì nó có hiệu
quả rất cao. Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo cơng việc giao khốn cho các bộ phận
trực tiếp thi cơng xây dựng các cơng trình theo từng khối lượng cơng việc hồn thành (có hao phí định
mức nhân cơng) và khốn gọn cơng việc. Có thể tính tiền lương cho từng lao động hoặc cả nhóm hoặc
theo khối lượng cơng việc hồn thành trong kỳ.
Lao động trực tiếp trong cơng ty gồm 2 loại đó là lao động trong danh sách (là những người

trong biên chế và hợp đồng dài hạn) và lao động ngoài danh sách (là những người hợp đồng ngắn
hạn). Đối với số lao động trong danh sách công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho họ theo
đúng chế độ quy định, nhưng các khoản trích này khơng tính vào chi phí nhân cơng trực tiếp mà chỉ
tính vào khoản mục chi phí sản xuất chung. Đối với lao động hợp đồng ngắn hạn thời vụ cơng ty
khơng phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà công ty tiến hành trả lương theo thoả thuận về đơn giá
nhân công trả cho lao động th ngồi.


Đồi với lao động th ngồi chứng từ ban đầu để hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp là biên bản
nghiệm thu cơng việc đã hồn thành. Đến kỳ hạch toán tiền lương kế toán lập phiếu chi và thanh toán
cho các tổ trưởng. Tổ trưởng tiến hành chia cho số cơng nhân của tổ mình.
Lương bq 1 CN= Tổng lương/số CN
VD: Theo biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành Tổ xây thuê ngoài gồm 4 CN đã hồn
thành khối lượng cơng việc đảm bảo đúng chất lượng kỹ thuật và được nhận số tiền công là 4.800.000 đ
. Vậy số tiền công mà mỗi công nhân nhận được là:
13

Nguyễn Thị Tuyết

13

KT48B2


Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

4.800.000/4=1.200.000đ



Đối với lao động trong biên chế cơng ty và hợp đồng dài hạn chứng từ ban đầu để xác định tiền lương
là bảng chấm công và hợp đồng làm khốn.



Bảng chấm cơng áp dụng cho các tổ sản xuất tiến hành làm công nhật. Các tổ trưởng theo dõi tình
hình lao động của cơng nhân trong tổ để lập bảng chấm công và lấy xác nhận của đội trưởng. đến kỳ
thanh toán lương kế toán căn cứ vào số cơng và đơn giá cơng để tính lương cho từng người sau đó
tổng hợp lại cho từng tổ.
Lương 1 CN = Số công * đơn giá công
Đối với số cơng nhân làm ngồi giờ giá nhân cơng được xác định như sau:
Đơn giá cơng ngồi giờ = Đơn giá nhân công trong giờ * 1.2
Đơn giá tiền công nghỉ lễ, phép =



Tiền lương cơ bản của cơng nhân
26

Đối với các tổ sản xuất tiến hành sản xuất thi công theo hợp đồng làm khốn thì các tổ trưởng sản
xuất theo dõi tình hình lao động của cơng nhân trong

14

Nguyễn Thị Tuyết

14

KT48B2



Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

hợp đồng làm khoán. Khi hợp đồng được xác nhận là hồn thành kế tốn tiến hành tính lương cho
từng người, từng tổ sản xuất

∑ số tiền nhận được
Lương của từng CN

* Số cơng từng người

=
∑số
được

cơngthựchiện

VD: Trích bảng chấm công tại tổ của anh Vỹ tháng 4/2004:

TT

Họ và tên

Quy ra cơng

Ngày
trong

tháng

Cơng trong giờ

Cơng ngồi giờ

Số cơng

ĐG cơng

Số cơng

ĐG cơng

Cơng nghỉ lễ
Số
công

1

Lý Vỹ

x x x…

24

15000

2


18000

0

2

Lê Lan

x x x…

21

13000

4

15600

0

3

Tô Quý

x x x…

18

15000


5

18000

0

4

Hạ Hoa

x x x…

16

18000

8

21600

0



…….

…….

……..


…….

…….

…….

….

ĐG công

……..

Đồng thời trong tháng tổ của anh Vỹ hồn thành hợp đồng làm khốn với giá hợp đồng là 1.260.000 đ
và tổng số công thực hiện hợp đồng là 60 cơng.
Y/c: Tính số tiền lương trong tháng của công nhân trong tổ ?

áp dụng công thức ở trên ta có:
+ Đối với anh Vỹ :
-

Lương cơng nhật : Theo bảng chấm cơng ta có:

ĐG cơng trong giờ là 15.000đ
⇒ ĐG cơng ngồi giờ là: 15.000*1,2=18.000đ
15

Nguyễn Thị Tuyết

15


KT48B2


Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

⇒ Lương công nhật là: 15.000*24 + 2*18.000 =396.000đ
- Trong hợp đồng làm khốn anh Vỹ có tham gia 10 cơng
1.260.000

⇒ Lương làm khốn: =

* 10

60

=

21.000 * 10 = 210.000đ

⇒ Tổng lương anh Vỹ được hưởng trong tháng là:
396.000 + 210.000 =606.000đ
+ Đồi với chị Lan:
-

Lương công nhật :

ĐG cơng trong giờ là 13000đ
⇒ ĐG cơng ngồi giờ là: 13.000*1,2 = 15.600đ

⇒ Lương công nhật là: 13.000*21 + 15.600*4 = 335.400đ
-

Trong hợp đồng làm khốn chị Lan có tham gia 8 cơng

⇒ Lương làm khốn = 21.000 * 8 = 168.000đ
⇒ Tổng lương chị Lan được nhận trong tháng là:
335.400+168.000= 503.400đ
Đối với những người khác cách tính tương tự như trên.

2.3 Cách tính lương đối với CBCNV tại cơng ty :
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Tiền lương là tiền thù lao mà
doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng mà họ tạo ra. Tiền lương cũng
là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của hoạt động kinh doanh. Vì vậy mà kế toán lao động và
tiền lương phải tổ chức, phản ánh trung thực kịp thời số lượng và chất lượng lao động. Trên cơ sở đó
để tính lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp theo chế độ quy định của nhà nước. Tại công ty 29 hàng
tháng căn cứ vào lương cơ bản, hệ số lương, cấp bậc chức vụ, kế tốn tính tốn tiền lương, các khoản
phụ cấp kèm theo lương để trả cho nhân viên trong công ty. Đồng thời tính các khoản trích theo quy
16

Nguyễn Thị Tuyết

16

KT48B2


Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I


định của nhà nước mà nhân viên phải nộp. Tiền lương được thanh toán vào cuối tháng sau khi đã trừ
đi các khoản giảm trừ phát sinh của mỗi nhân viên : tạm ứng, các khoản trích phải nộp….
Hàng tháng công ty trả lương làm 2 kỳ:
Kỳ 1: là thanh tốn tạm ứng. Mức thanh tốn khơng vượt q 50% lương thực tế.
Kỳ 2: thanh toán nốt số tiền mà CNV được lĩnh sau khi trừ đi khoản tạm ứng kỳ 1 và được
thanh tốn vào cuối tháng.
VD:Trích bảng thanh toán tiền lương của cán bộ quản lý đội (đv:1000 đ)

TT

Họ và tên

Lương
CB

Phụ
cấp

Tổng
số

BHXH,
BHYT

Còn
được
lĩnh

Tạm

ứng
kỳ 1

Kỳ 2 được
lĩnh

1

Lê.V. Tư

725

58

783

43,5

739,5

350

389,5

2

Trần Mai

755


87

842

45,3

796,7

300

496,7

3

Lý Nam

875

84

959

52,5

906,5

400

506,5


…..

………..

……..

…..

…….

………

……..

……

…….

4595

583

5178

257,7

4920,3

1850


3070,3

Tổng

 Song song với 2 hình thức lương áp dụng ở trên cơng ty cịn tính lương cho CBCNV dựa theo cấp bậc.
Đối với từng cấp bậc mà hệ số lương và mức lương cơ bản lại khác nhau . Hệ số lương và lương cơ
bản của CNV được tính theo số năm phục vụ trong ngành, số năm phục vụ càng cao thì hệ số và mức
lương cơ bản càng cao.
Để thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của 2 nhân tố này ta xét ví dụ sau:

17

Nguyễn Thị Tuyết

17

KT48B2


Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

Trích bảng lương của CB: (bảng 2):

STT

Họ và tên

Hệ số lương (h)


Chức vụ

2003

2004

2005

Lương CB (f)

Tiền lương

2003

2004

2005

2003

2004

2005

1

Trần Xuân Quý

ĐTrg


2,18

2,33

2,49

313.920

355.520

358.560

684.345,6

828.361,6

892.814,4

2

Lê Văn Quân

NV

1,62

1,72

1,83


233.280

247.680

263.520

377.913,6

426.009,6

482.241,6

3

Chu Văn Tuấn

PP

2,67

2,84

3,05

384.480

408.960

439.200


1.026.561,6

1.161.446,4

1.339.560

4

Phạm Thu Lan

TP

3,28

3,45

3,73

472.320

496.800

537.120

1.549.209,6

1.713.960

2.003.457,6


……

………………

…….

…….

…..

…….

……..

……….

………

…………

……….

………..

18

Nguyễn Thị Tuyết

18


KT48B2


Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

Từ tài liệu ở bảng 2 ở trên ta thấy tiền lương của nhân viên qua các năm đều tăng. Ta phân tích sự
biến động về tiền lương của một nhân viên để thấy được sự ảnh hưởng của các nhân tố.
Xét sự biến động về tiền lương của anh Trần Xuân Quý:
PTKT: F = h* f
+ Năm 2004 so với năm 2003:
-

Số tương đối:
F1
F0

=

h1
h0

*

f1
f0

⇔ 1,21=1,0688 * 1,1325

-

Số tuyệt đối:
F1 - F0 = (h1 – h0) * f1 + (f1 - f0) * h0
⇔ 144.016 = 53.328 +90.688

 Tiền lương của anh Quý năm 2004 so với năm 2003 tăng 21% ứng với 144.016 đ nguyên nhân là
do:
-

Hệ số lương tăng làm cho tiền lương tăng 6,88% ứng với 53.328đ

-

Lương cơ bản tăng làm cho tiền lương tăng 13,25% ứng với 90.688đ

+ Năm 2005 so với năm 2004:
-

Số tương đối:
1,0778 = 1,0687 *1,0085

-

Số tuyệt đối:
64.452,8 = 57.369,6 + 7.083.2



Tiền lương của anh Quý năm 2005 so với năm 2004 tăng 7,78% ứng với 64.452,8 đ nguyên nhân

là do:

-

Hệ số lương tăng làm cho tiền lương tăng 6,87% ứng với 57.369,6 đ .

-

Lương cơ bản tăng làm cho tiền lương tăng 0,85% ứng với 7.083,2 đ

19

Nguyễn Thị Tuyết

19

KT48B2


Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

 Như vậy hệ số lương và mức lương cơ bản là 2 nhân tố ảnh hưởng tiền lương của từng nhân viên
trong cơng ty, từ đó ảnh hưởng đến quỹ tiền lương của từng bộ phận ⇒ ảnh hưởng đến tổng quỹ tiền
lương của cả công ty.
Tổng hợp về tình hình sử dụng tổng quỹ tiền lương của các bộ phận tại công ty trong 3 năm ta có bảng
số liệu sau: (bảng 3)
STT


Loại CBCNV

Tổng tiền lương (đvị : đồng)
2003
2004

2005

1

Sỹ quan

161.765.691

169.891.974

185.290.686

2

Quân nhân CN

279.259.236

285.154.065

419.199.495

3


CNVC Q.Phòng

60.026.400

60.291.000

121.365.000

4

CN hợp đồng

495.229.500

630.611.100

863.709.000

996.280.827

1.145.948.139

1.589.565.081

Tổng

Qua bảng số liệu trên ta thấy trong 3 năm quỹ lương taị các bộ phận trong cơng ty có sự tăng đáng kể.


Lương của bộ phận sỹ quan :


-

Năm 2004 so với năm 2003 tăng 5,02% ứng với 8.126.283đ

-

Năm 2005 so với năm 2004 tăng 9,06% ứng với 15.398.712đ



Lương của bộ phận quân nhân chuyên nghiệp :
- Năm 2004so với năm 2003 tăng 2,11% ứng với 5.894.829đ

-

Năm 2005 so với năm 2004 tăng 47% 134.045.530đ



Lương của bộ phận CNVC quốc phòng:

-

Năm 2004 so với năm 2003 tăng 0,44% ứng với 264.600đ

-

Năm 2005 so với năm 2004 tăng 101,3% ứng với 61.074.000đ




Lương của bộ phận CNHĐ:

-

Năm 2004 so với năm 2003 tăng 27,33% ứng với 135.3841.600 đ
-

Năm 2005 so với năm 2004 tăng 36,96% ứng với 233.097.900đ

Chính điều này đã làm tổng quỹ lương của công ty tăng, cụ thể:
-

Năm 2004 tổng quỹ lương tăng so với năm 2003 là 15% ứng với 149.667.312 đ

-

Năm 2005 tổng quỹ lương tăng so với năm 2004 là 38,7% ứng với 443.616.942đ

21

Nguyễn Thị Tuyết

21

KT48B2


Báo cáo quản lý


Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

KL: Qua việc phân tích về sự biến động của tổng quỹ tiền lương của công ty thông qua việc phân tích
sự ảnh hưởng của 2 nhân tố đến sự thay đổi của tiền lương đối với từng nhân viên trong từng bộ phận
(bảng 2 ), kết hợp với tài liệu ở bảng 1( tài liệu về cơ cấu lao động) ta có thể kết luận quỹ tiền lương
của công ty trong 3 năm qua tăng là do ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
 Nhân tố về cơ cấu lao động (số lượng nhân viên trong các bộ phận ).
 Nhân tố về hệ số lương
 Nhân tố về mức lương cơ bản
Trong đó 2 nhân tố cuối được quy định bởi thời gian công tác. Đồng thời căn cứ vào số năm công
tác, trong tổng quỹ lương của cơng ty ngồi lương cơ bản cịn có một khoản là lương thâm niên.Ta có
tài liệu về tỷ trọng của lương thâm niên trong tổng quỹ lương như sau:

Lương thâm niên (đvị: đồng)

Loại CBCNV

Tỷ trọng (%)

2003

2004

2005

2003

2004


2005

29.117.825

31.588.074

35.354.886

2,92

2,76

2,22

35.961.736

38.729.565

55.713.495

3,61

3,38

3,5

CNVCQP

0


0

0

0

0

0

CNHĐ

0

0

0

0

0

0

Tổng

65.079.561

70.317.639


91.068.381

6,53

6,14

5,72

Sỹ quan
Quân
nhân CN

Như vậy lương thâm niên cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tổng quỹ lương
của công ty .
 Tại công ty 29 thời gian công tác là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tiền lương của CBCNV.

2.4 Chế độ trích BHXH, BHYT, KPCĐ áp dụng tại cơng ty.
Tại cơng ty hiện nay tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ đang được áp dụng theo đúng với quy định của
Nhà nước.
23

Nguyễn Thị Tuyết

23

KT48B2


Báo cáo quản lý


Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

Hàng tháng kế tốn trích nộp :
-

BHXH trích 20% tiền lương cơ bản, trong đó 15% tính vào chi phí của cơng ty và 5% tính trừ vào
lương của nhân viên.

-

BHYT trích 3% tiền lương cơ bản , trong đó 2% tính vào chi phí trong kỳ và 1% tính trừ vào
lương của nhân viên.

-

KPCĐ trích 2% tiền lương thực tế phải trả nhân viên.

Trong tổng số 25% trích BHXH, BHYT, KPCĐ công ty nộp lên cơ quan cấp trên 24%, cịn 1% được
giữ tại cơng ty để chi trả ốm đau, thai sản, tai nạn.
VD: Trích bảng trích các khoản nộp theo lương:
Tên

Lương
CB

BHXH ( 20%)

BHYT (3%)

Đvị

đóng Cá nhân đóng Đvị
(15%)
(5%)
(2%)

KPCĐ

đóng Cá nhân đóng Đvị
(1%)
(2%)

đóng

Hoa

850000

127500

42500

17000

8500

17000

Phú

760000


114000

38000

15200

7600

15200

Lan

650000

97500

32500

13000

6500

13000

….

……

……….


………..

………

………..

……….

 Hiện nay cơng ty cịn áp dụng phương pháp tính BHXH trả thay lương được tính trong từng trường
hợp như sau:
+ Trường hợp nghỉ đẻ, thai sản:
-

Thời gian được nghỉ hưởng BHXH:

Được nghỉ 4 tháng trong điều kiện làm việc bình thường.
Được nghỉ 5 tháng đối với công nhân làm việc độc hại, nặng nhọc làm việc theo chế độ sai .
Được nghỉ 6 tháng đối với người làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số là 1.
Trường hợp sinh con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì người mẹ nghỉ 75 ngày.
- Tỷ lệ nghỉ hưởng BHXH:
25

Nguyễn Thị Tuyết

25

KT48B2



Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

Trong thời gian nghỉ ở trên thì người mẹ được hưởng 100% lương cơ bản.
+ Trường hợp nghỉ vì ốm đau, tai nạn, rủi ro có xác nhận của y tế:
- Thời gian được nghỉ hưởng BHXH:
Trong điều kiện làm việc bình thường, có thời gian đóng BHXH dưới 15 ngày thì được nghỉ 30 ngày
trong 1 năm (khơng tính thứ 7 , chủ nhật).
Nếu đóng BHXH từ 15-30 ngày thì được nghỉ 40 ngày/1 năm.
Nếu đóng BHXH từ 30 ngày trở lên thì hưởng 50 ngày.
Nếu làm việc độc hại, nặng nhọc, nơi có phụ cấp 0,7 thì được nghỉ thêm 10 ngày trong điều kiện làm
việc bình thường.
Nếu điều trị bệnh dài ngày với bệnh đặc biệt được bộ y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng BHXH
không vượt quá 180 ngày.
-

Tỷ lệ hưởng BHXH: Trong thời gian nghỉ chữa bệnh được hưởng 75% lương cơ bản.

 Cơng thức tính BHXH trả thay lương:

BHXH trả thay lương =

Lương CB

* số ngày nghỉ
BHXH

26


* Tỷ lệ hưởng
BHXH

Căn cứ vào từng đối tượng được hưởng BHXH kế tốn tính toán cho từng đối tượng trong
từng trường hợp được hưởng BHXH.

27

Nguyễn Thị Tuyết

27

KT48B2


Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ Ý KIẾN GĨP PHẦN HỒN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY 29- CƠNG TY 319.
I.ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM CỦA KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG – BHXH TẠI CƠNG TY
29 - CƠNG TY 319.
Cơng ty 29 là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực XDCB của nước ta. Trong những
năm qua công ty đã thi công được một khối lượng lớn các cơng trình, phục vụ cho u cầu phát triển
đất nước.
Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại cơng ty em đã có những nắm bắt sơ lược về cơng tác kế tốn
nói chung và về cơng tác kế tốn tiền lương nói riêng. Em nhận thấy cơng ty đã xây dựng được một
mơ hình quản lý kế tốn khoa học hợp lý và có hiệu quả phù hợp với tính chất, đặc điểm của ngành
xây dựng.

Cơng tác kế tốn , đặc biệt là kế toán tiền lương được theo dõi chặt chẽ, đầy đủ và cơng khai.
Phương pháp tính lương và BHXH mà đơn vị áp dụng đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong việc theo dõi
và cung cấp thơng tin cho lãnh đạo và các cấp chính quyền,về tình hình sử dụng lao động , chi phí tiền
lương, BHXH giúp cho công tác quản lý tiền lương được tốt hơn.
Một trong những mặt mạnh nhất trong công tác tổ chức tiền lương là việc áp dụng các hình thức
lương đối với từng loại lao động trong cơng ty. Đó là 2 hình thức:
-

Lương thời gian đối với bộ phận lao động gián tiếp. Việc áp dụng hình thức lương thời gian đối với bộ
phận này có hiệu quả rất cao đối với kết quả sản xuất kinh doanh, nó nâng cao trách nhiệm của người
lao động.

-

Lương khốn đối với bộ phận lao động trực tiếp. Nó có tác dụng kích thích mạnh mẽ người lao động
làm việc vì nó gắn với thu nhập của người lao động. Việc áp dụng hình thức này đối với bộ phận lao
động trực tiếp có tác dụng làm giảm bớt phần hỏng, tăng cường ý thức tiết kiệm trong sản xuất của
cơng nhân.
Như vậy cả 2 hình thức lương này đều phát huy được những ưu điểm của nó và đều gắn thu
nhập của người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh từ đó mang lại hiệu quả cao đối với công ty.

Bên cạnh những mặt đã đạt được trong cơng tác quản lý tiền lương cịn có một số mặt hạn chế.

29

Nguyễn Thị Tuyết

29

KT48B2



Báo cáo quản lý

Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I

II.NHỮNG MẶT HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GĨP PHẦN HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN
LƯƠNG TẠI CƠNG TY 29- CƠNG TY 319.
-

Hiện nay tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công thuộc biên chế công ty khơng
được hạch tốn vào chi phí sử dụng máy mà được hạch tốn vào chi phí nhân cơng trực tiếp. Xét về
mặt giá trị thì giá thành của cơng trình xây lắp không đổi, nhưng tỷ trọng của các khoản mục chi phí
trong trong giá thành cơng trình xây lắp sẽ thay đổi. Điều này gây khó khăn cho việc phân tích giá
thành và các khoản mục chi phí. Theo em công ty nên chuyển tiền lương của bộ phận này sang chi phí
sử dụng máy thi cơng.

-

Do đặc điểm của ngành xây dựng nên số lượng công nhân trực tiếp thi cơng cơng trình chủ yếu là
cơng nhân hợp đồng ngắn hạn. Đối với những đối tượng này công ty khơng tiến hành trích BHXH,
BHYT…vì vậy theo em cơng ty nên có những chính sách ưu đãi riêng để khuyến khích họ trong việc
hồn thành tốt cơng việc của mình, nâng cao hiệu quả sản xuất của cơng ty. Đồng thời có thể áp dụng
các chế độ thưởng thích hợp đối với tất cả CBCNV trong công ty như vậy sẽ khiến họ tập trung tồn
lực vào cơng việc, khuyến khích họ đưa ra các sáng kiến trong lao động.

-

Đối với việc tính hệ số lương và lương cơ bản cho CBCNV thường được căn cứ vào số năm công tác.

Theo em việc thực hiện chế độ này không nên quá rập khuôn, cứng nhắc. Như đối với những người
hồn thành tốt nhiệm vụ thì việc xét nâng lương có thể thực hiện sớm hơn so với thời gian quy định và
ngược lại.

-

Trong nhiều doanh nghiệp hiện nay việc lãng phí trong hành chính cịn khá phổ biến. Cơng ty nên
mạnh dạn áp dụng các biện pháp trong việc tiết kiệm chi hành chính, đó cũng là một biện pháp nhằm
tạo điều kiện cho việc tăng lương, tăng thu nhập cho người lao động.

31

Nguyễn Thị Tuyết

31

KT48B2


×