Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Bài dự thi: CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM 80 NĂM, MỘT CHẶNG ĐƯỜNG LỊCH SỬ ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.96 KB, 11 trang )


Bài dự thi:
CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM 80 NĂM, MỘT
CHẶNG ĐƯỜNG LỊCH SỬ
1
“CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM 80 NĂM,
MỘT CHẶNG ĐƯỜNG LỊCH SỬ”
Câu 1:
Quá trình hình thành phát triển của Công Hội đỏ Bắc kỳ gắn liền với hoạt
động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong những thập niên đầu của thế kỷ XX.
Nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác vận động công nhân tăng cường sự thống
nhất về tổ chức và hành động của tổ chức công hội, Ban chấp hành TW lâm thời
Đông Dương Cộng sản đảng quyết định tổ chức Hội nghị đại biểu Tổng Công hội
đỏ Bắc Kì lần thứ I ngày 28/7/1929. Hội nghị được tổ chức tại trụ sở Tổng công
hội Bắc kỳ, số nhà 15 phố Hàng Nón - Hà Nội.
Đại hội đã bầu Ban chấp hành Trung ương lâm thời Tổng Công hội đỏ do
đồng chí Nguyễn Đức Cảnh, ủy viên BCH TW lâm thời Đông Dương công sản
Đảng đứng đầu.
Đại hội Công đoàn toàn quốc lần thứ 5 (tháng 11/1983) đã thông qua Nghị
quyết lấy ngày 28/7/1929 là ngày thành lập Công đoàn việt Nam.
Câu 2:
Từ khi thành lập đến nay Công đoàn Việt Nam đã trải qua 10 kì đại hội như
sau:
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ I khai mạc vào sáng ngày 1/1/1950 và
làm việc đến hết ngày 15/1/1950, tại xã Cao Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Đại hội đề ra mục tiêu: “Động viên công nhân, viên chức cả nước, nhất là ngành
Quân giới sản xuất nhiều vũ khí, khí tài phục vụ cho kháng chiến chống thực dân
Pháp đến thắng lợi”.
Ý nghĩa: đánh dấu một bước trưởng thành to lớn của giai cấp công nhân và
tổ chức Công đoàn Việt Nam. Nghị quyết được Đại hội Công đoàn Việt Nam lần
thứ nhất thông qua, là sự vận dụng đúng đắn, cụ thể và sáng tạo đường lối cách


mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương vào phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân và hoạt động công đoàn, là điều kiện rất thuận lợi cho giai cấp công nhân và
tổ chức Công đoàn Việt Nam hoàn thành những nhiệm vụ quan trọng trong bước
phát triển mới của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ II họp từ ngày 23 – 27/2/1961, tại
Trường Thương nghiệp - Hà Nội
Đại hội đề ra mục tiêu: “Động viên cán bộ, công nhân, viên chức thi đua
lao động, sản xuất, xây dựng CNXH ở miền Bắc với tinh thần: “Mỗi người làm
việc bằng hai vì miền Nam ruột thịt”, góp phần đấu tranh thống nhất nước nhà”.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ II khẳng định: “Sự nghiệp công nghiệp
hóa XHCN có ý nghĩa quyết định rất lớn đối với sự phát triển thắng lợi của cách
2
mạng nước ta, đồng thời bảo đảm nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân, của Đảng tiên phong và phát huy tác dụng tích cực của Công đoàn trong
mọi mặt hoạt động kinh tế - xã hội”.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ III họp từ ngày 11 – 14/2/1974, tại
Hội trường Ba Đình - Hà Nội.
Đại hội đề ra mục tiêu: “Động viên sức người, sức của chi viện cho chiến
trường, tất cả để giải phóng miền Nam thống nhất đất nước”.
Ý nghĩa: Đại hội biểu dương thành tích to lớn của giai cấp công nhân và
phong trào Công đoàn trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước và xây dựng chủ nghĩa
xã hội, khẳng định sự đóng góp to lớn của giai cấp công nhân trong 13 năm qua.
Đại hội lần thứ IV Công đoàn Việt Nam khai mạc Ngày 8/5/1978 tại Hội
trường Ba Đình - Hà Nội.
Đại hội đã đề ra mục tiêu: “Động viên giai cấp công nhân và người lao động
thi đua lao động sản xuất, phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa trong cả
nước”.
Ý nghĩa: Đại hội đã cụ thể hóa những nhiệm vụ cách mạng của giai cấp công
nhân và phong trào công đoàn theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ IV của
Đảng mà nhiệm vụ trọng tâm là: “Tập hợp, vận động công nhân lao động hăng hái

thi đưa sản xuất, thực hiện thắng lợi kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ II”.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ V họp từ ngày 12/11 đến 15/11/1983
tại Hội trường Ba Đình - Hà Nội
Đại hội đã xác định mục tiêu tổng quát là: “Động viên công nhân lao động
thi đua thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn của Đảng: Nông nghiệp và công
nghiệp thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu”.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ VI tổ chức trọng thể từ ngày 17 -
20/10/1988, tại Hội trường Ba Đình - Hà Nội.
Đại hội đã đề ra mục tiêu có sức cổ vũ mạnh mẽ đối với công nhân lao động
là: “ Việc làm và đời sống, dân chủ và công bằng xã hội”.
Ý nghĩa: Đại hội VI Công đoàn Việt Nam là sự kiện quan trọng trong đời
sống chính trị của giai cấp công nhân và người lao động. Đây là Đại hội đầu tiên
thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đồng thời cũng đặt ra cơ sở lý luận cho đổi
mới tổ chức và hoạt động Công đoàn.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ VII được tiến hành từ ngày 9 -
12/11/1993, tại Hội trường Ba đình - Hà Nội.
Đại hội VII Công đoàn Việt Nam xác định mục tiêu của hoạt động công
đoàn 5 năm (1993 - 1998) là: “Đổi mới tổ chức và hoạt động Công đoàn, góp
phần và xây dựng bảo vệ Tổ quốc, chăm lo và bảo vệ lợi ích của công nhân, lao
động”.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ VIII họp từ ngày 3 đến 6/11/1998, được
tổ chức trọng thể tại Cung Văn hóa lao động hữu nghị Việt - Xô, Thủ đô Hà Nội.
3
Đại hội đề ra mục tiêu: “Vì sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, vì việc làm, đời
sống, dân chủ và công bằng xã hội, xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công
đoàn vững mạnh”.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ VIII nhiệm kỳ 1998 - 2003 là một sự
kiện có ý nghĩa quan trọng trong việc chuyển giao nhiệm vụ của tổ chức Công
đoàn giữa hai thế kỷ.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần IX họp từ ngày 10 – 13/10/2003, tại Cung

văn hóa lao động Hữu nghị Việt – Xô.
Đại hội đã đề ra mục tiêu và phương hướng tổng quát của tổ chức Công đoàn
trong nhiệm kỳ 2003 - 2008:
“Xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, xứng đáng là lực lượng nòng cốt,
đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và vai trò lãnh đạo
cách mạng trong thời kỳ mới; củng cố và phát triển sâu rộng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trên cơ sở liên minh vững chắc giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; tổ chức các phong trào thi đua
yêu nước sôi nổi, rộng khắp, thiết thực và có hiệu quả trong CNVCLĐ; Tham gia
quản lý, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ; đẩy
mạnh phát triển đoàn viên và tổ chức Công đoàn trong các thành phần kinh tế; nâng
cao năng lực và trình độ cán bộ công đoàn; đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước
trong sạch, vững mạnh; mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế, góp phần thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ
quốc Việt Nam XHCN.”
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ X được tổ chức trọng thể tại Cung Văn
hóa Hữu nghị Việt Xô - Hà Nội từ ngày 3-5/11/2008.
Đại hội đề ra mục tiêu: “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động
của công đoàn các cấp; hướng về cơ sở, lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động chủ yếu,
lấy đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động làm đối tượng vận động; chuyển
mạnh hoạt động công đoàn vào việc tổ chức thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, công nhân, viên chức, lao
động; xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ; góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước".
Với khẩu hiệu hành động: "Đổi mới, sáng tạo, vì quyền, lợi ích của đoàn
viên, công nhân, viên chức, lao động, vì sự phát triển bền vững của đất nước",
Câu 3:
Đại hội VI Công đoàn Việt Nam được ghi nhận là Đại hội đổi mới của
phong trào công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam.

Quan điểm đổi mới đó được phát triển ở đại hội X:
5 bài học kinh nghiệm được rút ra từ nhiệm kỳ 2003 – 2008 đã được ông
Nguyễn Hòa Bình, Phó Chủ tịch Thường trực Tổng LĐLĐ VN, nêu rõ.
4
Một là, hoạt động Công đoàn cần tập trung vào việc thực hiện tốt chức năng
đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVC-LĐ;
tập hợp được đông đảo đoàn viên, CNVC-LĐ gia nhập và tham gia hoạt động CĐ.
Hai là, hướng về cơ sở, lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động chủ yếu, lấy CNVC-
LĐ làm đối tượng vận động, chủ động tham gia giải quyết những vấn đề bức xúc ở
cơ sở. Tập trung xây dựng CĐ cơ sở vững mạnh, quan tâm đến chất lượng hoạt
động CĐ cấp trên trực tiếp cơ sở.
Ba là, chăm lo đào tạo, bồi duỡng, tạo điều kiện hoạt động cho cán bộ CĐ,
nhất là ở cơ sỏ. Xây dựng đội ngũ cán bộ CĐ có kiến thức, năng động sáng tạo, có
bản lĩnh, tâm huyết và uy tín trong CNVC-LĐ.
Bốn là, trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện, cần tránh dàn trải, xác định rõ
những việc trọng tâm, trọng điểm để tập trung chỉ đạo.
Năm là, cần có sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự cộng tác của chính quyền,
chuyên môn đồng cấp, sự phối hợp của các cấp, các ngành, các đoàn thể để tạo nên
sức mạnh tổng hợp cho tổ chức CĐ.
Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm và tình hình thực tiễn của đất nước,
Đại hội X CĐ VN đã đề ra mục tiêu, phương hướng hoạt động CĐ trong 5 năm tới.
Đó là; “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; hướng về cơ sở, lấy cơ
sở làm địa bàn chủ yếu, lấy đoàn viên, CNVC-LĐ làm đối tượng vận động; chuyển
mạnh hoạt động CĐ vào việc tổ chức thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, CNVC-LĐ; xây dựng quan hệ lao
động hài hòa, ổn định, tiến bộ; góp phần thúc dẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Khẩu hiệu hành động của Đại hội là: “Đổi mới, sáng tạo, vì quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, CNVC-LĐ, vì sự phát triển bền vững của
đất nước.”
Câu 4:

Quan điểm chỉ đạo trong xây dựng giai cấp công nhân
1- Kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân
là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây dựng,
phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội
trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc - động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước,
5
đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên
toàn thế giới.
3- Chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
hội nhập kinh tế quốc tế. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và chăm lo xây dựng giai cấp công nhân;
đảm bảo hài hoà lợi ích giữa công nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và toàn
xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, quan
tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.
4- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không
ngừng trí thức hoá giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt quan
tâm xây dựng thế hệ công nhân trẻ có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề
nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính
trị vững vàng, trở thành bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân.
5- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vuơn lên của bản thân mỗi người công nhân,

sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao động; trong đó, sự lãnh đạo
của Đảng và quản lý của Nhà nước có vai trò quyết định, Công đoàn có vai trò
quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng giai cấp
công nhân lớn mạnh phải gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về
chính trị, tư tưởng và tổ chức, xây dựng tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong giai cấp công
nhân vững mạnh.
Câu 5:
Chiến lược xây dựng giai cấp công nhân của tổ chức Công đoàn trong giai
đoạn hiện nay:
1 - Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện lý luận về giai cấp công nhân trong điều
kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế
2 - Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, bồi dưỡng ý thức chính
trị, ý thức pháp luật, từng bước trí thức hóa giai cấp công nhân
3 - Thực hiện tốt chính sách, pháp luật, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của công nhân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân gắn
với tăng năng suất lao động
4 - Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy trong xây dựng giai cấp công
nhân
6
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tạo cơ hội phát triển cho
những cán bộ công đoàn trẻ, cán bộ thanh niên có năng lực, trình độ và phẩm chất
đạo đức tốt, xuất thân từ công nhân.
5 - Phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn trong xây dựng giai cấp công
nhân
Công đoàn các cấp cần đổi mới mạnh mẽ tổ chức, nội dung, phương thức
hoạt động, khắc phục tình trạng hành chính hóa, Nhà nước hóa tổ chức Công đoàn.
Đẩy mạnh công tác vận động, tập hợp công nhân trong các thành phần kinh tế, tự
giác gia nhập và tham gia hoạt động Công đoàn. Không ngừng nâng cao chất

lượng, hiệu quả hoạt động của Công đoàn cơ sở, để Công đoàn thực sự hấp dẫn đối
với người lao động và tạo được sự đồng tình, ủng hộ của người sử dụng lao động.
Phấn đấu tiến tới tất cả các doanh nghiệp đủ điều kiện thành lập Công đoàn đều
thành lập Công đoàn, tăng tỷ lệ công nhân tự giác gia nhập và tham gia hoạt động
Công đoàn.
Liên hệ thực tiễn:
Trong thời kì đẩy mạnh và phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN, thực hiện CNH- HĐH đất nước, vấn đề phát triển đoàn viên và xây dựng
tổ chức Công đoàn vững mạnh là nhiệm vụ trọng tâm, sống còn của tổ chức Công
đoàn. Ở Việt Nam các Công đoàn ngành đều có những đặc trưng riêng của mỗi
ngành. Công đoàn giáo dụcViệt Nam đã xây dựng được hệ thống Công đoàn cơ sở
vững mạnh. Bởi lẽ Công đoàn cơ sở là nền tảng của tổ chức Công đoàn, là nơi vận
động tổ chức cán bộ, giáo viên, công nhân viên thực hiện chủ trương đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của ngành và các nghị quyết của
Công đoàn Công đoàn cơ sở có vững mạnh thì tổ chức Công đoàn mới mạnh.
Với tinh thần đó, tổ chức Công đoàn của cơ quan tôi đang công tác luôn vận
động các đoàn viên Công đoàn tham gia các hoạt động của Công đoàn, tu dưỡng
rèn luyện bản thân phấn đấu nâng cao tay nghề. Công đoàn luôn luôn đảm bảo
quyền lợi của người lao động, các chế độ chính sách luôn được bảo đảm. Hiện nay
Công đoàn cơ sở của cơ quan đang vận động đoàn viên Công đoàn tham gia,
hưởng ứng các cuộc vận động:
+ Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
+ Cuộc vận động hai không với bốn nội dung
+ Mỗi thầy giáo cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo.
+ Cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
Ngoài ra các hoạt động khác luôn được duy trì thường xuyên như phong trào
thi đua “Hai tốt”, phụ nữ “Hai giỏi”, “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo,
xây dựng gia đình hạnh phúc” gắn với các chuẩn mực của người phụ nữ trong thời
7
kì CNH- HĐH đất nước nhằm phát huy trí tuệ, tài năng và nâng cao vị thế của nữ

đoàn viên trong nhà trường.
Câu 6:
Ngày nay, với tinh thần "Đổi mới, sáng tạo, vì quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của đoàn viên, CNVC-LĐ, vì sự phát triển bền vững của đất nước", các cấp
CĐ phải nhận thức sâu sắc hơn những thời cơ, thách thức của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước đối với giai cấp công
nhân và tổ chức CĐ, đồng thời dự báo đúng xu hướng phát triển về số lượng, chất
lượng và cơ cấu đội ngũ CNVC-LĐ để xác định những nhiệm vụ cụ thể, thiết
thực của CĐ các cấp trong xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, góp phần thực
hiện thắng lợi NQ Hội nghị lần thứ VI- BCHTƯ Đảng khoá X về "Tiếp tục xây
dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước"
Nỗ lực hơn nữa trong đổi mới tổ chức, hoạt động; hướng về cơ sở, lấy cơ sở
làm địa bàn hoạt động chủ yếu, lấy CNVC-LĐ làm đối tượng vận động; tập hợp,
hướng hoạt động CĐ vào chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
CNVC-LĐ, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ, thúc
đẩy kinh tế - xã hội phát triển, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế.
Chú trọng giáo dục nâng cao ý thức chính trị, giác ngộ giai cấp, ý thức tổ
chức, kỷ luật LĐ, tác phong công nghiệp, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp cho CNLĐ. Các cấp CĐ cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo các chức năng
của tổ chức CĐ để đề ra nhiệm vụ thích hợp trong từng giai đoạn, điều kiện cụ thể,
nhằm tăng cường sức mạnh và tập hợp đoàn kết ngày càng đông đảo CNVC-LĐ,
nâng cao vai trò của tổ chức CĐ trong xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh. Đó
là những vấn đề có ý nghĩa sống còn và là yêu cầu cấp bách của tổ chức CĐ trong
những năm tới.
Câu 7:
Từ khi thành lập đến nay, Công đoàn tỉnh Quảng Ngãi đã trải qua XI kì đại
hội, phương hướng của các kì đại hội như sau:
Đại hội lần thứ I: Củng cố hệ thống tổ chức Công đoàn, thi đua lao đông
sản xuất, xây dựng hậu phương vững chắc, đẩy mạnh công tác động viên đóng góp

vật lực phục vụ tiếp tế cho tiền tuyến.
Đại hội lần thứ II: Thực hiện chủ trương của Đảng bộ, Công đoàn vận động
CNVC lao động tích cực tham gia công tác bố phòng và huy động nhân lực, tài lực,
dồn sức cho cuộc kháng chiến.
Đại hội lần thứ III: Công nhân lao động tham gia diệt ác, phá kìm, vận
chuyển vũ khí, nuôi dấu thương binh, phá hại nhiều phương tiện chiến tranh của
địch. Nhiều cuộc đấu tranh chính trị của CNLĐ đưa yêu sách đòi nhân sinh, dân
chủ, chống sa thải, bắt lính, tăng thuế. Ở vùng giải phóng, CNLĐ không ngại khó
8
khăn, tăng gia sản xuất, hoàn thành vượt mức kế hoạch trên giao, tham gia vận
chuyển vũ khí, thương binh, đưa đón bộ đội đã lập được nhiều thành tích góp
phần vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc.
Đại hội lần thứ IV: Vận động đoàn viên chống địch càng quét, đấu tranh
đòi thi hành hiệp định Pari. Ở vùng tạm chiếm, Công đoàn vận động CNLĐ tham
gia sản xuất, đóng góp nhân tài, vật lực cho cách mạng, kiện toàn tổ chức Công
đoàn các cấp, đào tạo cán bộ, phát triển đoàn viên.
Đại hội lần thứ V: Tổ chức, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ CNVC
lớn mạnh về số lượng, chất lượng, nâng cao giác ngộ giai cấp, cùng cơ quan Nhà
nước chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích chính đáng của CNVC, nhanh chóng xây
dựng tổ chức Công đoàn lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
Đại hội lần thứ VI: Không ngừng bồi dưỡng nâng cao năng lực và phát huy
quyền làm chủ tập thể XHCN của CNVC, đẩy mạnh phong trao thi đua LĐSX, đề
cao cảnh giác cách mạng, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, chăm lo đời sống,
bảo vệ quyền lợi chính đáng của CNVC-LĐ, coi trọng xây dựng và củng cố xây
dựng tổ chức Công đoàn, tích cực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cải tiến tổ chức và
phương pháp nâng cao năng lực và tham gia quản lí của Công đoàn, làm cho tổ
chức Công đoàn vững mạnh về mọi mặt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Công đoàn
trong giai đoạn mới
Đại hội lần thứ VII: Tổ chức phát đông phong trào CNVC thi đua vượt mức
kế hoạch Nhà nước, phát huy vai trò của Công đoàn trong việc tham gia quản lí

kinh tế, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách và pháp lệnh của
Nhà nước về phân phối lưu thông, tích cực các chính sách cải tạo XHCN đối với
công thương nghiệp tư bản tư doanh, cùng với Nhà nước khắc phục khó khăn để
từng bước ổn định đời sống của CNVC, tăng cường công tác giáo dục chính trị tư
tưởng, xây dựng người công nhân mới XHCN. Đấu tranh chống tiêu cực, chống
địch phá hoại, kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của Công đoàn đáp
ứng yêu cầu tình hình và nhiệm vụ mới.
Đại hội lần thứ VIII: Các cấp Công đoàn phối hợp với chính quyền phát
động CNLĐ thi đua phát triển sản xuất, thực hiện đầy đủ và kịp thời 3 chính sách
(ốm đau, thai sản, tai nạn lao động) cho người lao động. Công đoàn tham gia quản
lí kinh tế, quản lý xí nghiệp, động viên CNLĐ thực hiện cơ chế quản lí mới, đẩy
mạnh sản xuất, thực hiện tiết kiệm, đổi mới công tác tuyên truyền giáo dục nâng
cao trình độ cho CNLĐ, tham gia xây dựng Đảng và chính quyền địa phương, kiện
toàn bộ- máy tổ chức, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động Công đoàn, chú
trọng xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh, phát huy quyền làm chủ của CNLĐ,
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế- xã hội của tỉnh.
Đại hội lần thứ IX: Nội dung và phương thức hoạt động của Công đoàn
từng bước được đổi mới, nâng cao và phong phú hơn, phong trào thi đua được duy
trì và phát triển. Hệ thống Công đoàn từ cơ sở đến tỉnh được củng cố mở rộng và
phát triển. Công tác tham gia quản lí, đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính
đáng của CNVC-LĐ được chú trọng.
9
Đại hội lần thứ X: Tập trung sức xây dựng đội ngũ CNVC-LĐ tỉnh nhà lớn
mạnh về mọi mặt. Kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của tổ chức Công
đoàn, đẩy mạnh phát triển đoàn viên và các tổ chức Công đoàn trong các thành
phần kinh tế, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, xây dựng tổ chức Công
đoàn vững mạnh, chăm lo đời sống, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng
của CNVCLĐ. Tích cực tham gia đấu tranh chống tham nhũng và các tệ nạn xã
hội, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh, góp
phần giữ gìn ổn định chính trị, thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội, xứng đáng là

lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH- HĐH tỉnh nhà.
Đại hội lần thứ XI: Nâng cao năng lực đại diện bảo vệ và lợi ích hợp pháp
chính đáng của CNVC-LĐ, đổi mới nội dung phương thức hoạt động, tăng cường
phát triển đoàn viên, tăng cường xây dựng tổ chức Công đoàn trong các thành phần
kinh tế, tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, góp phần xây dưng đội ngũ
CNVC-LĐ lớn mạnh, xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH- HĐH
tỉnh nhà.
Câu 8:
Nhiệm vụ đổi mới nội dung, phương thức hoạt động Công đoàn tham gia
xây dựng Đảng, chính quyền, tập trung công tác phát triển đoàn viên, thành lập tổ
chức Công đoàn. Phấn đấu trong nhiệm kì kết nạp 100% công chức – viên chức
trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, 95% CNVC-LĐ trong các doanh nghiệp
Nhà nước vào tổ chức Công đoàn, 100% cơ quan hành chính sự nghiệp, các doanh
nghiệp Nhà nước, 50-55% các đơn vị kinh tế ngoài Nhà nước có đủ điều kiện theo
quy định của điều lệ Công đoàn Việt Nam đều được thành lập.
Nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của các loại hình Công đoàn cơ
sở, chú trọng đến hoạt động của Công đoàn cơ sở xã, phường và các doanh nghiệp
Nhà nước. phấn đấu hàng năm có từ 65% trở lên Công đoàn cơ sở đạt danh hiệu
vững mạnh, giảm Công đoàn cơ sở yếu kém xuống còn 3%, góp phần đạt chỉ tiêu
70% tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh.
Thường xuyên củng cố, kiện toàn bộ máy lãnh đạo Công đoàn các cấp, xác
định rõ chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lí cho các cấp Công đoàn, khắc phục
tình trạng chồng chéo trong chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ.
Tăng cường công tác đào tạo, đổi mới phương pháp bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn, năng lực cán bộ công đoàn dáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của phong trào CNVC-LĐ và tổ chức Công đoàn.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành điều lệ và tài chính
Công đoàn. thực hành tiết kiệm chống lãng phí, chống tham nhũng, chống quan
liêu hành chính hoá trong hoạt động Công đoàn, nâng cao hơn nữa hoạt động của
nhà văn hoá lao động và nhà nghỉ du lịch Công đoàn đạt mục tiêu hiệu quả thiết

thực.
Vận động CNVC-LĐ tham gia đóng góp xây dựng và gương mẫu thực hiện
đường lối chính sách của Đảng, xây dựng bộ máy Nhà nước trong sạch, vững
mạnh. Phát hiện và giới thiệu những Đoàn viên ưu tú cho Đảng để bổ sung vào bộ
máy lãnh đạo của Đảng và cơ quan Nhà nước.
Phổ Thuận, ngày 27/3/2009
Người viết bài dự thi
10
11

×