Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Giáo trình sản lượng rừng part 4 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.95 KB, 24 trang )


73
- Độ dốc.
- Mật độ trồng và mật độ hiện tại.
Từ các nhân tố sinh thái và mật độ dự kiến ban đầu, dùng phơng pháp
thống kê toán học, lựa chọn những nhân tố chủ đạo thực sự ảnh hởng đến
sinh trởng của lâm phần. Theo cách này, dựa vào sinh trởng của các lâm
phần thực tế cùng các nhân tố điều tra tơng ứng, sắp xếp chúng theo từng
nhóm.
ứng với mỗi nhóm nhân tố sinh thái và mật độ, tại tuổi xác định, các
lâm phần sẽ có sản lợng tơng tự nhau, nh: chiều cao, đờng kính, tổng tiết
diện ngang, trữ lợng. Những đơn vị nh thế đợc gọi là hạng đất và phơng
pháp sắp xếp các đơn vị đó đợc gọi là phơng pháp phân chia hạng đất.
Quan điểm thứ hai cho là, các nhân tố sinh thái có tác động tổng hợp
đến sinh trởng của cây và lâm phần, từ đó việc nghiên cứu xác định ảnh
hởng của từng nhân tố hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có hệ thống các ô định
vị theo dõi lâu dài với tổ hợp các nhân tố khác nhau.
Với quan điểm nh vậy, để đơn giản cho việc nghiên cứu và ứng dụng
đơn vị phân chia vào kinh doanh rừng, ngời ta dùng kết quả để phản ánh
nguyên nhân. Theo hớng này, các nhà lâm nghiệp sẽ chọn một chỉ tiêu nào
đó phản ánh tốt năng suất của lâm phần làm chỉ tiêu phân chia đơn vị dự đoán
sản lợng và đề xuất biện pháp kinh doanh rừng. Các đơn vị nh vậy đợc gọi
là cấp đất, còn phơng pháp phân chia các đơn vị đó đợc gọi là phơng pháp
phân chia cấp đất. Hớng nghiên cứu này tỏ ra có hiện quả, vì thế, cho đến
nay, cấp đất đã đợc sử dụng rộng rãi trong và ngoài nớc để phân chia các
lâm phần thuộc cùng loài cây thành các đơn vị dự đoán sản lợng cũng nh
xác định biện pháp tác động
Dới đây lần lợt giới thiệu các phơng pháp phân chia hạng đất và cấp
đất đã đợc ứng dụng phổ biến ở nớc ta và trên thế giới.




74
2.2. Phân chia hạng đất.
Mặc dù việc phân chia hạng đất cho mỗi loài cây là vấn đề phức tạp và
tốn kém hơn nhiều so với việc phân chia cấp đất, nhng nó rất có ý nghĩa đối
với sản xuất lâm nghiệp, bởi lẽ, ngời ta có thể dự đoán trớc đợc sản lợng
của rừng trên lô đất đó tại những thời điểm cần thiết khi quyết định trồng loài
cây này hay loài cây khác.
Từ khái niệm về hạng đất cũng nh ý nghĩa của nó trong sản xuất lâm
nghiệp, có thể tóm tắt các nội dung cũng nh phơng pháp tiến hành phân
chia hạng đất trồng rừng cho mỗi loài cây.
- Xác định phạm vi phân bố diện tích rừng trồng của loài cây làm cơ sở
lựa chọn địa bàn nghiên cứu (toàn quốc hay theo vùng).
- Khảo sát địa bàn nghiên cứu để sơ bộ xác định phân bố diện tích rừng
cũng nh diện tích rừng theo cấp tuổi ở từng vùng (nếu nghiên cứu đợc triển
khai trên phạm vi cả nớc, mỗi vùng ở đây có thể tơng ứng với vùng sinh
thái) hay từng địa phơng (nếu nghiên cứu đợc triển khai ở một vùng nào đó,
nh vùng Trung bộ, vùng Bắc bộ, hay các tỉnh Trung du và miền núi phía
Bắc , thì địa phơng có thể đợc coi là tỉnh hoặc huyện).
- Dự kiến tổng số lâm phần cần điều tra cũng nh phân bố các lâm phần
đó theo cấp tuổi và địa phơng thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Bố trí các ô tiêu chuẩn tạm thời đại diện cho từng lâm phần đã chọn.
Diện tích mỗi ô thờng đợc xác định là 500m
2
hoặc 1000m
2
, tuỳ theo mật độ
lâm phần lúc điều tra, sao cho số cây trong ô dao động trên dới 100cây.
- Điều tra thu thập các chỉ tiêu cần thiết cho mỗi ô:
+ Mật độ trồng và mật độ hiện tại.

+ Đờng kính, chiều cao bình quân.
+ Tổng tiết diện ngang và trữ lợng.
+ Tổng diện tích tán cây.

75
+ Nguồn gốc đất trồng rừng (đất rừng gỗ kiệt, đất rừng gỗ pha tre nứa,
đất rừng tre nứa, đất có cây bụi và gỗ rải rác, đất nơng rẫy, đất cỏ tranh hay
lau chít chè vè ).
+ Đá mẹ.
+ Độ dầy tầng đất.
+ Vị trí tơng đối, hớng phơi, độ dốc.
+ Thực bì dới tán rừng.
+ Các yếu tố về thời tiết (đợc xác định chung cho từng địa phơng).
- Lựa chọn các nhân tố ảnh hởng rõ nét đến sản lợng rừng nh chiều
cao bình quân, tổng tiết diện ngang hay trữ lợng.
- Định lợng mối quan hệ của các nhân tố này với chỉ tiêu sản lợng
đợc chọn.
- Phân chia hạng đất cho loài cây nghiên cứu.

ở nớc ta, trong thời gian vừa qua đã có một số công trình nghiên cứu
về phân hạng đất cho các loài cây trồng, nhng kết quả phân hạng đất trồng
rừng Bồ đề nằm trong công trình khoa học "Dự đoán sản lợng rừng và năng
suất gỗ của đất trồng rừng Bồ đề thuần loài đều tuổi vùng Trung tâm ẩm Bắc
Việt Nam" của Trịnh Đức Huy (1988) là tiêu biểu và hoàn thiện hơn cả về mặt
phơng pháp. Tóm tắt kết quả nghiên cứu của tác giả Trịnh Đức Huy dới đây là
ví dụ minh hoạ cho phơng pháp phân chia hạng đất đối với mỗi loài cây trồng.
Để phân chia hạng đất trồng rừng Bồ đề vùng Trung tâm, tác giả tập
hợp số liệu cho từng ô điều tra theo các chỉ tiêu nh đã trình bày ở trên. Sau
đó tiến hành mã hoá để định lợng một số chỉ tiêu. Tiếp đó, sử dụng phơng
trình hồi quy nhiều lớp để xác định quan hệ của từng chỉ tiêu sản lợng chủ

yếu với từng nhân tố sinh thái cũng nh mật độ. Từ kết quả phân tích hồi quy
và tơng quan nhiều lớp, lựa chọn những nhân tố ảnh hởng rõ nét đến sản
lợng lâm phần. Một số phơng trình hồi quy cụ thể sau khi đã lựa chọn là:

76
LnH = 6,676 - 3,684X
1
- 0,3087X
2
- 0,05891X
3
+ 0,1389X
4
(2.2)
LnM = 6,951-7,889X
1
-0,6734X
2
-0,2025X
3
+0,3933X
4
+0,5988X
5
(2.3)
LnD= 6,424-2,561X
1
-0,1885X
2
-0,1029X

3
+0,1231X
4
-0,22551X
5
(2.4)

ở các phơng trình trên:
X
1
= 1/A
0,3
(PT.2.2); 1/A
0,7
(PT.2.3); 1/A
0,5
(PT.2.4)
X
2
= Ln(SAD)
SAD: Chỉ số khô hạn của Thái Văn Trừng (xem mục 2.1)
X
3
= Ln(TBC)
TBC: Nguồn gốc đất trồng rừng.
X
4
= Ln(DAY)
DAY: Độ dày tầng đất
X

5
= Ln(N)
N: Mật độ lâm phần
Các chỉ tiêu DAY và TBC đợc mã hoá nh sau:
Với DAY:
< 60cm: Lấy giá trị 1
61-99 cm: Lấy giá trị 2
100 cm: Lấy giá trị 3
Với TBC:
Đất rừng gỗ kiệt: Lấy giá trị 1
Đất rừng gỗ pha tre nứa: Lấy giá trị 2
Đất rừng tre nứa: Lấy giá trị 3
Đất rừng giang nứa: Lấy giá trị 4
Đất trống có cây bụi và gỗ rải rác: Lấy giá trị 5

77
Đất nơng rẫy: Lấy giá trị 6
Trảng cỏ lau chít chè vè: Lấy giá trị 7
Các phơng trình từ (2.2) đến (2.4) có hệ số tơng quan lần lợt là:
0,989; 0,896 và 0,932. Điều đó chứng tỏ có sự quan hệ chặt chẽ giữa từng chỉ
tiêu sản lợng lâm phần với các nhân tố sinh thái (X
2
, X
3
, X
4
), tuổi và mật độ.
Đây chính là cơ sở để dự đoán trớc sản lợng cho đất trồng rừng Bồ đề ở các
thời điểm khác nhau trong tơng lai.
Căn cứ vào quan hệ của từng chỉ tiêu sản lợng với trữ lợng lâm phần

và mức độ đơn giản khi xác định, đồng thời về cơ bản không chịu ảnh hởng
của mật độ, tác giả chọn chiều cao bình quân làm chỉ tiêu và dùng phơng
trình (2.2) làm cơ sở phân hạng đất trồng rừng Bồ đề.
Chọn tuổi 7 làm tuổi cơ sở (A
0
) để phân chia cự ly chiều cao cho từng
hạng đất. Kết quả phân chia cụ thể nh sau:
Từ cự ly chiều cao cho ở tuổi A=7, xác định tổ hợp sinh thái rừng Bồ đề
thuộc các hạng đất khác nhau cho các lâm phần điều tra (Biểu 2.1)
Biểu 2.1. Bảng phân hạng đất trong rừng bồ đề

78
Từ biểu 2.1 nhận thấy:

Hạng đất 1 chủ yếu là những lâm phần có tầng đất dầy từ 1m trở lên, có
nguồn gốc từ đất rừng gỗ kiệt, gỗ pha tre nứa, rừng tre nứa, nứa tép và có chỉ
số khô hạn bằng 100.
Hạng đất 5 chủ yếu là những lâm phần có tầng đất dầy dới 1m, có
nguồn gốc từ tre nứa đến cỏ tranh hạn sinh và chỉ số khô hạn bằng 520.
Từ tổ hợp sinh thái tơng ứng với từng hạng đất, xác định hạng đất cho
các lâm phần điều tra ở các tuổi khác nhau làm cơ sở thiết lập đờng cong
sinh trởng chiều cao cho từng hạng đất.
Từ đờng cong sinh trởng chiều cao tơng ứng với từng hạng đất, dự
đoán chiều cao cho các lô đất trồng rừng Bồ đề (trên cơ sở tổ hợp nhân tố sinh
thái) ở các tuổi khác nhau. Từ chiều cao này, có thể dự đoán trữ lợng theo
các phơng trình (2.5) hay (2.6), tùy theo mật độ biết trớc hay không biết
trớc:
M = -126,6 + 12,43H + 0,03742N (2.5)
LnM = -0,03676 + 1,664LnH (2.6)
2.3. Phân chia cấp đất.

2.3.1. Sự cần thiết phải phân chia cấp đất.
Tất cả những lô đất có rừng hay dự kiến trồng rừng đợc gọi chung là
lập địa. Nh vậy, lập địa là diện tích đất đợc đánh giá thông qua môi trờng,
đặc biệt là loài cây và chất lợng thực bì có trên đó. Về yêu cầu, lập địa có thể
đợc phân theo cấp chất lợng đến từng loại trên cơ sở khí hậu, đất đai, thực bì
hoặc lợng hoá thông qua cấp lập địa trên cơ sở tiềm năng sản xuất gỗ ban đầu.
Các nhà lâm nghiệp cho rằng, mục tiêu ban đầu của việc xác định lập
địa là:
+ Dự tính năng suất tiềm năng của lâm phần, cả hiện tại và tơng lai.
+ Cung cấp thông tin cần thiết cho việc định hớng quản lý đất, trong

79
đó, mục tiêu thứ nhất đợc coi là cơ bản.
Về lý thuyết, có thể đánh giá trực tiếp lập địa thông qua phân tích các
yếu tố ảnh hởng đến năng suất của rừng, nh dinh dỡng đất, độ ẩm, chế độ
nhiệt, ánh sáng, địa hình Tuy vậy, mặc dù có thể đánh giá trực tiếp lập địa,
nhng không thể xác định ngay đợc các nhân tố này ngoài hiện trờng bằng
kinh nghiệm của các nhà lâm nghiệp. Vì thế, lập địa thờng đợc đánh giá
gián tiếp.
Các nhà lâm nghiệp thờng coi gỗ là sản phẩm cuối cùng để đánh giá
lập địa. Trữ lợng gỗ hiện có đợc coi là chỉ tiêu đánh giá lập địa hữu hiệu
nhất. Mặc dù vậy, chỉ tiêu này ngoài lập địa ra còn chịu tác động bởi nhiều
yếu tố khác nữa, nh mật độ, phơng thức khai thác trớc đó, loài cây trồng.
Từ đó ảnh hởng đến việc đánh giá lập địa.
Cơ sở để xem xét chất lợng lập địa là đất. Nhân tố này thờng ổn định
và có thể kiểm soát đợc ảnh hởng của nó đến năng suất lâm phần. Đất đợc
coi là yếu tố quan trọng ảnh hởng đến năng suất của rừng, bao gồm các yếu
tố có tính ổn định lâu dài, nh độ dầy, kết cấu đất, mức độ thẩm thấu, đá mẹ
và những nhân tố dễ thay đổi, nh hàm lợng mùn, hàm lợng nitơ, cấu trúc
của lớp đất mặt Vì thế, lập địa cũng không thể nào đánh giá hoàn toàn thông

qua đất đợc.
Ưu điểm của việc sử dụng các đặc tính của đất để xem xét lập địa là
việc đánh giá đợc tiến hành độc lập với rừng (trớc khi có rừng). Chính vì
thế, việc đánh giá lập địa có thể tiến hành trên những diện tích đang có rừng
hoặc rừng đã mất hoặc cha có rừng.
Một số nhà lâm nghiệp cho rằng, có thể dựa vào thực vật chỉ thị để đánh
giá lập địa (Husch, B.1982). Điều đó có nghĩa là, giữa thực vật và lập địa có
mối quan hệ qua lại, có thể thông qua mối quan hệ đó đánh giá lập địa, đánh
giá năng suất lâm phần. Tuy vậy, thực vật chỉ thị có hạn chế là:
- Dựa vào thực vật chỉ thị chỉ cho phép đánh giá lập địa ở mức tơng đối
và có tính chất định tính.

80
- Đặc trng của thực bì (hay thực vật dới tán rừng) là hay bị cháy và
hay bị động vật ăn, bởi chúng thờng là nguồn thức ăn hàng ngày của động vật.
- Thực vật dới tán thông thờng chỉ phản ánh độ phì tầng đất mặt, tầng
này ít ảnh hởng đến sinh trởng của cây. Thực tế cho thấy, tầng đất sâu phía
dới mới phản ánh chất lợng lập địa đối với sinh trởng của cây.
Từ thực tế đó, cho đến nay phơng pháp đánh giá lập địa phổ biến nhất
là dựa vào chiều cao của cây ở tuổi xác định.
Về lý thuyết, sinh trởng chiều cao chịu ảnh hởng của chất lợng lập
địa, ít chịu ảnh hởng bởi mật độ, tơng đối ổn định với các loại cờng độ tỉa
tha và có quan hệ chặt chẽ với trữ lợng. Chính vì thế, chiều cao ở tuổi cơ sở
nào đó đợc sử dụng rộng rãi để đánh giá lập địa trên cơ sở định lợng và
đợc coi là chỉ số lập địa.
Thông thờng, chỉ số lập địa đợc ớc lợng thông qua chiều cao và
tuổi của những cây u thế và đồng u thế,vì vậy chỉ số này chỉ áp dụng cho
những lâm phần thuần loài đều tuổi. Khi chiều cao và tuổi đợc xác định, căn
cứ biểu đồ xác định chỉ số lập địa cho mỗi lâm phần. Đây chính là chiều cao ở
tuổi cơ sở cho trớc, chẳng hạn nh ở tuổi 30, 50 hay 100.

Nh vậy, chiều cao cho trớc ở tuổi xác định đợc coi là chỉ số lập địa.
Thế nhng, ngoài thực tế, khi đo chiều cao để xác định chỉ số lập địa cho mỗi
lâm phần, tuổi của lâm phần th
ờng không trùng với tuổi cơ sở, có thể thấp
hơn hoặc cao hơn. Bởi lẽ đó, cần phải thiết lập các đờng cong sinh trởng
chiều cao theo một hệ thống xác định, để thông qua chiều cao ở một tuổi bất
kỳ, có thể xác định đợc chỉ số lập địa cho lâm phần. Trong sản lợng rừng,
các đờng cong này đợc gọi là đờng cong cấp đất. Vì thế, chỉ số lập địa
cũng đợc gọi tơng ứng là chỉ số cấp đất. Sau đây sẽ lần lợt đề cập đến các
phơng pháp thiết lập các đờng cong sinh trởng chiều cao hay còn gọi là
phơng pháp phân chia các đờng cong cấp đất.


81
2.3.2. Phân chia cấp đất.
Cùng với tuổi tăng lên, các chỉ tiêu sản lợng của lâm phần cũng không
ngừng biến đổi theo. Vì vậy, cần thiết phải dự đoán trớc các chỉ tiêu này
cũng nh biện pháp kỹ thuật cần tác động cho mỗi lâm phần ở các thời điểm
khác nhau trong chu kỳ kinh doanh. Đơn vị để dự đoán sản lợng và xác định
hệ thống biện pháp kinh doanh đợc gọi là cấp đất.
Trong lâm nghiệp, cấp đất là một công cụ dùng để đánh giá năng suất
của một loại rừng xác định trên điều kiện lập địa cụ thể. Căn cứ vào hệ thống
cấp đất, phân chia các lâm phần thực tế thành các đơn vị khác nhau, mỗi đơn
vị tơng ứng với một cấp năng suất và một hệ thống biện pháp tác động. Với ý
nghĩa nh vậy, mỗi loài cây, cần thiết phải tiến hành phân chia cấp đất trên cơ
sở chỉ tiêu sản lợng nào đó.
Theo Nguyễn Ngọc Lung (1999), cấp đất hay cấp năng suất của một
loại rừng xác định nào đó là đánh giá sự phù hợp của điều kiện lập địa với loại
rừng đó thông qua năng suất gỗ, vì vậy đối với các loài cây trồng khác nhau
thì phân chia cấp đất nhằm đánh giá năng suất của lập địa đối với sản phẩm

mục đích, nó phục vụ lợi ích con ngời chứ không phải lợi ích sinh tồn của
loại rừng đó. Nhng muốn có năng suất gỗ cao (hay sản lợng quả, nhựa, )
sự phù hợp của quần thể rừng với lập địa cũng phải cao. Cấp năng suất ở đây
đợc hiểu là sản lợng lâm phần (nh trữ lợng) ở tuổi xác định nào đó.
Cấp đất thờng đợc sử dụng để phân chia đơn vị dự đoán sản lợng và
xác định hệ thống biện pháp tác động cho đối tợng rừng trồng mà chủ yếu là
rừng thuần loài đều tuổi. Với đối tợng rừng tự nhiên hỗn loài khác tuổi, đơn
vị này đợc gọi là cấp năng suất. Với rừng tự nhiên, cấp năng suất chính là
cấp trữ lợng tơng ứng với từng cấp chiều cao.
2.3.2.1. Chỉ tiêu phân chia cấp đất.
Nh đã biết, tại những thời điểm xác định, cấp đất phản ánh năng suất
của lâm phần thuộc loài cây nào đó trên điều kiện lập địa cho trớc. Thực tế

82
sản xuất lâm nghiệp cho thấy, cùng loài cây, cùng điều kiện lập địa, nhng
mật độ ban đầu và hệ thống biện pháp tác động khác nhau (nh thời điểm tỉa
tha, cờng độ tỉa tha, thời gian giãn cách giữa 2 lần tỉa tha ) thì tại tuổi
xác định, sản lợng của các lâm phần cũng khác nhau. Từ đó nhận thấy, chỉ
tiêu phân chia cấp đất cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phản ánh tốt sự phù hợp của lập địa đối với sinh trởng của loài cây trồng.
- Có quan hệ chặt chẽ với trữ lợng, vì trữ lợng là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh năng suất lâm phần tại những thời điểm cho trớc.
- Về cơ bản độc lập với mật độ.
- Không chịu ảnh hởng của biện pháp tỉa tha.
- Xác định đơn giản ngoài hiện trờng.
Qua nghiên cứu, nhiều tác giả khẳng định, với mỗi lâm phần, chiều cao
ở tuổi xác định là chỉ tiêu biểu thị tốt cho sức sản xuất của lâm phần. Vì thế,
việc thiết lập các đờng cong sinh trởng chiều cao sẽ là cơ sở để phân chia
các lâm phần thuộc cùng loài cây theo đơn vị các cấp đất khác nhau.
Sử dụng chiều cao làm chỉ tiêu phân chia cấp đất có những u điểm so

với các chỉ tiêu khác là:
- Chiều cao dễ xác định.
- Trữ lợng có quan hệ chặt với chiều cao, vì thế chiều cao là chỉ tiêu
phản ánh tốt trữ lợng lâm phần.
- Sinh trởng chiều cao chịu ảnh hởng rõ nét của điều kiện lập địa và ít
chịu ảnh hởng của biện pháp tác động. Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh
năng lực sinh trởng của loài cây trên điều kiện lập địa cụ thể.
Cho đến nay, trong lâm nghiệp, ngời ta thờng sử dụng một số loại
chiều cao lâm phần khác nhau, mỗi loại đều có ý nghĩa và cách xác định
riêng, đó là:
- Chiều cao bình quân cộng:H.

83
- Chiều cao cây có đờng kinh bình quân: H
d

- Chiều cao cây có tiết diện bình quân: Hg.
- Chiều cao Lorey: H
L
.
- Chiều cao u thế: H
0
, H
100
H
50
(xem Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc
Giao, 1997).
Trong các loại chiều cao trên, trừ chiều cao bình quân cộng, các loại
chiều cao khác đều đợc xác định từ đờng cong chiều cao lâm phần (khi xác

định chiều cao Lorey, chiều cao của từng cấp kính đợc tra từ đờng cong
chiều cao thông qua đờng kính bình quân theo tiết diện của từng cấp). Thứ tự
của các loại chiều cao này đợc sắp xếp nh sau:
H < H
d
< H
g
< H
L
< H
0

H < H
d
< H
g
< H
L
< H
100
< H
50

Trong các loại chiều cao đợc đề cập ở trên, chiều caoH, H
d
, Hg chịu
ảnh hởng của tỉa tha. Nếu tỉa tha tầng dới, sẽ làm cho các chỉ tiêu này
tăng lên. Từ kết quả điều tra các lâm phần để lập biểu sản lợng một số loài
cây trồng ở nớc ta cho thấy, sau mỗi lần tỉa tha, chiều cao Hg của bộ phận
nuôi dỡng bằng 1,03-1,05 lần chiều cao lâm phần trớc tỉa tha. Mức độ biến

đổi này tỷ lệ thuận với cờng độ tỉa tha (Vũ Tiến Hinh, 2000).
Khi nghiên cứu lập biểu quá trình sinh trởng cho các lâm phần Thông
3 lá (Pinus kesiya Royle ex.Gordon) ở Lâm Đồng, Nguyễn Ngọc Lung (1999)
đã xác định ảnh hởng của tỉa tha tầng dới đến chiều cao bình quân lâm
phần ở các ô đo đếm khác nhau. Dới đây là kết quả tính toán cụ thể:
Ô Phi Nôm Ô Eakmat Ô Tôn Thất Lễ Ô Lang hanh
H trớc TT
19,85m 20,06m 19,15m 5,76m
H sau TT
21,33m 21,11m 20,47m 6,19m
Mức tăng 1,48m 1,05m 1,32m 0,43m
Phần trăm 7,4% 5,2% 6,9% 7,4%

84
Số liệu trên đây cho thấy, với Thông 3 lá, tỉa tha tầng dới làm chiều
cao bình quân lâm phần tăng lên từ 5,2% đến 7,4%. Mức độ tăng lên của
chiều cao bình quân này bằng khoảng 1/3 đến 1/2 cự ly giữa các cấp đất ở tuổi
tơng ứng. Nh vậy, nếu dùng
H làm chỉ tiêu phân chia cấp đất, thì cứ sau 2
đến 3 lần tỉa tha, lâm phần lại dịch chuyển lên 1 cấp đất.
Các loại chiều cao u thế nh H
0
, H
100
, H
50
không chịu ảnh hởng của
biện pháp tỉa tha, do đó chúng là chỉ tiêu thích hợp dùng để phân chia cấp
năng suất cho các lâm phần.
Chiều cao u thế còn có các u điểm nổi bật là:

- Không chịu ảnh hởng của tỉa tha và có quan hệ với trữ lợng chặt
hơn so với các loại chiều cao khác.
- Chiều cao u thế dễ dàng xác định trên ảnh máy bay. Theo Kramer
(Wenk,G.,1990), sai số xác định chiều cao này từ ảnh máy bay vào khoảng
3%.
Chiều cao u thế với khái niệm chung nhất là chiều cao bình quân theo
tiết diện của bộ phận cây có đờng kính lớn nhất trong lâm phần (do đờng
kính và chiều cao có quan hệ đồng biến, nên những cây có đờng kính lớn
nhất trong lâm phần đồng nghĩa với những cây có chiều cao lớn nhất trong
lâm phần). Từ khái niệm chung nh vậy, dẫn đến có một số loại chiều cao u
thế thờng sử dụng phổ biến trong lâm nghiệp.
Trớc đây, khi xác định trữ lợng hay chiều cao Lorey, lâm phần
thờng đợc chia thành 5 cấp kính có số cây bằng nhau. Chiều cao bình quân
của cấp thứ 5 (cấp lớn nhất) đợc gọi là chiều cao u thế và đợc ký hiệu là H
0

. Nh vậy, H
0
chính là chiều cao cây có tiết diện bình quân của 20% số cây có
đờng kính lớn nhất trong lâm phần. Khác với H
0
, H
100
và H
50
là chiều cao cây
có tiết diện bình quân của 100 cây hay 50 cây lớn nhất trên ha.
So với H
0
, H

100
đợc sử dụng phổ biến hơn khi phân chia cấp đất cho
các loài cây trồng (Wenk, G., 1990 , Alder, D., 1980, Husch, B.; Miller, C. và

85
Beers, T.W.,1982, Avery, T.E.; Burkhart, H.E,1975). Tuy vậy, cũng theo
Alder, D., (1980), đối với rừng đơn giản vùng nhiệt đới, đôi khi chiều cao u
thế không phải là chỉ tiêu thích hợp để phân chia cấp đất. Trờng hợp này
thờng xuất hiện ở những lâm phần non của các loài cây sinh trởng nhanh và
những loài có biến động mạnh về sinh trởng chiều cao.

ở Việt Nam, khi lập biểu cấp đất cho một số loài cây trồng rừng chủ
yếu, phần lớn các tác giả sử dụng chiều cao H
0,
nh:
- Vũ Đình Phơng (1972): Lập biểu cấp đất cho rừng Bồ đề (Styrax
tonkinensis).
- Vũ Nhâm (1988), Vũ Tiến Hinh (1993, 2000), Nguyễn Thị Bảo Lâm
(1996) : Lập biểu cấp đất cho Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana - Lamb).
- Vũ Tiến Hinh (2000): Lập biểu cấp đất cho Samộc (Cunninghamia
Lanceolata - Hook) và Mỡ (Manglietia glauca).
- Nguyễn Ngọc Lung (1999): Lập biểu cấp đất cho Thông 3 lá (Pinus
kesiya Royle ex.Gordon) ở Việt Nam.
- Bảo Huy (1995): Lập biểu cấp đất rừng Tếch (Tectona grandis) ở Đắc
Lắc.
Ngoài ra còn nhiều tác giả khác cũng sử dụng H
0
làm chỉ tiêu phân chia
cấp đất nh: Viên Ngọc Hùng (1989), Vũ Văn Mễ và Nguyễn Thanh Đạm
(1989)

Tuy nhiên, việc sử dụng loại chiều cao nào để phân chia cấp đất cũng
cần căn cứ vào mục đích kinh doanh cụ thể. Trờng hợp mục đích kinh doanh
gỗ nhỏ hay rừng nguyên liệu cung cấp dăm hoặc bột giấy, chu kỳ kinh doanh
ngắn, các lâm phần không qua tỉa tha, thì nên dùng chiều cao bình quân
chung.
Chiều cao bình quân lâm phần đợc đề cập ở đây có nhiều loại, nhng
hay đợc sử dụng là chiều cao cây có tiết diện bình quân (theo công thức tính

86
toán, việc xác định chiều cao bình quân cộng khá phức tạp, vì phải đo chiều
cao toàn bộ những cây trong lâm phần hoặc trong ô tiêu chuẩn, mà không xác
định từ đờng cong chiều cao. Ngoài ra, do khi tính không lấy gia quyền theo
bất kỳ chỉ tiêu nào, nên ít có ý nghĩa và ít đợc sử dụng trong điều tra và kinh
doanh rừng).
Chiều cao cây bình quân theo tiết diện (Hg) đợc xác định từ đờng
cong chiều cao thông qua đờng kính bình quân theo tiết diện (Dg). Theo
Prodan, M. (1965), khi phạm vi biến động đờng kính trong lâm phần tơng
đối nhỏ, thì quan hệ giữa thể tích thân cây với tiết diện ngang theo dạng đờng
thẳng. Trờng hợp này cây bình quân về thể tích cũng chính là cây bình quân
về tiết diện và nh vậy, Hg cũng chính là chiều cao cây bình quân về thể tích.
Vì lẽ đó, Hg đợc dùng phổ biến trong các biểu sản lợng.
Từ những lý do vừa phân tích ở trên, với những lâm phần trong chu kỳ
kinh doanh không qua tỉa tha, nên sử dụng Hg làm chỉ tiêu phân chia cấp đất.
Trong trờng hợp này, đờng cong cấp đất cũng chính là đờng cong sinh
trởng chiều cao của lâm phần.
Khi sử dụng chiều cao làm chỉ tiêu phân chia cấp đất cũng cần lu ý,
với mỗi loài cây, ở các vùng sinh thái khác nhau, quy luật sinh trởng chiều
cao có thể khác nhau. Marschall, J. (1976) khẳng định rằng, quy luật sinh
trởng chiều cao của mỗi loài cây ở các vùng khác nhau có sự khác biệt rõ
nét. Từ đó với mỗi kiểu sinh trởng chiều cao, cần xác lập một hệ thống cấp

đất tơng ứng (mỗi hệ thống cấp đất tơng ứng với một biểu cấp đất).
Wenk, G.; Roemisch, K.; Gerold, D.; (1985) đã chú ý đến các kiểu sinh
trởng khi phân chia cấp đất loài Fichte. Các tác giả đã lập 3 biểu cấp đất
tơng ứng với 3 kiểu sinh tr
ởng chiều cao. Đó là kiểu sinh trởng nhanh,
kiểu sinh trởng trung bình và kiểu sinh trởng chậm. Các kiểu sinh trởng
này đợc thể hiện ở tỷ số giữa chiều cao ở tuổi nào đó với chiều cao ở tuổi cơ
sở A
0
. Tỷ số này tăng dần từ kiểu sinh trởng chậm đến kiểu sinh trởng

87
nhanh. Số liệu đợc trích từ biểu cấp đất loài Fichte dới đây là ví dụ minh
hoạ.
Kiểu sinh trởng Chiều cao
tại tuổi 50
Chiều cao
tại tuổi A
0
=100
Tỷ số
H
50
/H
100

Sinh trởng chậm 13,7m 28m 0,40
Sinh trởng trung bình 15,4m 28m 0,55
Sinh trởng nhanh 16,1m 28m 0,58
Nh vậy, tại tuổi cơ sở A

0
chiều cao bình quân của 3 kiểu sinh trởng
đều bằng nhau.Từ đó, có thể căn cứ vào tỷ số giữa chiều cao ở tuổi nào đó với
chiều cao ở tuổi cơ sở A
0
để phân đối tợng lập biểu thành các kiểu sinh
trởng chiều cao khác nhau, mỗi kiểu lập một biểu cấp đất.
2.3.2.2. Một số khái niệm thờng dùng khi lập biểu cấp đất.
- Tuổi cơ sở: Tuổi cơ sở là tuổi đợc sử dụng để xác định số cấp đất cần
phân chia cho mỗi loài cây, xác định phạm vi biến động chiều cao giữa các
cấp đất và chỉ số cấp đất sao cho hợp lý. Thông thờng tuổi cơ sở (A
0
) đợc
xác định vào giai đoạn mà sinh trởng chiều cao của loài cây bớc vào ổn
định. Nh vậy, tuổi cơ sở càng cao càng tốt. Theo Wenk, G. (1990), với phần
lớn các loài cây sinh trởng chậm ở Châu Âu, tuổi cơ sở thờng đợc xác định
bằng 100; với các loài cây sinh trởng nhanh, A
0
có thể bằng 50. Đối với các
loài cây ở vùng nhiệt đới có chu kỳ kinh doanh dài, A
0
có thể xác định bằng
30, 40, 50 tuỳ thuộc vào tuổi của các lâm phần đang tồn tại ngoài thực tế.
Khi lập biểu cấp đất cho rừng Thông 3 lá, Nguyễn Ngọc Lung (1999)
xác định A
0
= 60, còn Alder, D. (1980) xác định A
0
= 20 cho loài Cupressus
lusitanica ở Kenya; Abdalla. M.T. (1985) chọn A

0
= 30 khi lập biểu cấp đất
cho loài Acacia nibotica ở Xuđăng.
Với các loài cây trồng rừng chủ yếu ở nớc ta hiện nay, do chu kỳ kinh
doanh ngắn, hơn nữa ngoài thực tế ít tồn tại những lâm phần tuổi cao, nên tuổi

88
A
0
đợc chọn thờng dao động từ 8 đến 12, một số ít loài tuổi A
0
15 (Sa
mộc, Thông đuôi ngựa (Vũ Tiến Hinh, 2000 ), Tếch (Bảo Huy, 1995 ), Quế
(Vũ Tiến Hinh, 2003 )). Thậm chí có loài A
0
đợc xác định ở tuổi 7 (Bồ đề
(Trịnh Đức Huy, 1988 )). Qua các biểu cấp đất đã lập cho thấy, nguyên tắc
chung xác định tuổi A
0
là, tại đó số lâm phần đợc thu thập số liệu cho mỗi
loài cây là nhiều nhất và dễ xác định phạm vi biến động chiều cao làm cơ sở
xác định hợp lý số cấp đất cần phân chia cũng nh cự ly chiều cao giữa các
cấp đất.
- Chỉ số cấp đất
Chỉ số cấp đất (S
i
) là giá trị chiều cao cho trớc ứng với từng cấp đất tại
tuổi cơ sở A
0
.

Với loài Thông 3 lá, tại A
0
= 60, chiều cao tơng ứng với cấp đất từ I
đến V lần lợt là 40,8; 35,8; 30,8; 25,8; 20,8 m. Từ đó chỉ số của từng cấp đất
đợc xác định là: S
1
= 40,8 m S
2
= 35,8 m S
3
= 30,8 m
S
4
= 25,8 m S
5
= 20,8 m
Tơng tự nh vậy, tại tuổi 15, chỉ số của các cấp đất loài Sa mộc là: S
1
=
15m; S
2
= 13m; S
3
= 11 m; S
4
= 9 m.
- Đờng cong cấp đất
Đờng cong cấp đất hay còn gọi là đờng cong chỉ thị cấp đất (Alder,
D.1980) là đờng sinh trởng chiều cao bình quân (H
100

, H
0
, H
g
) của từng cấp
đất. Nguyên tắc chung, các đờng cong này đều xuất phát từ gốc toạ độ và đi
qua giá trị chiều cao cho trớc tại tuổi A
0
(Các đờng liền nét hình 2.1)
- Cấp đất tuyệt đối và cấp đất tơng đối.
Thông thờng có hai cách gọi tên cấp đất:
Dùng chữ số La mã: I, II V đặt tên cho các cấp đất từ tốt đến xấu.
Chẳng hạn với Sa mộc, có cấp đất I, II, III, IV; với Thông 3 lá, có các cấp đất
I, II, III, IV, V. Với cách gọi tên nh vậy, ta có cấp đất tơng đối.

89
Ngoài cách gọi tên nh trên, ngời ta thờng dùng chỉ số cấp đất để gọi
tên các cấp đất. Theo cách gọi tên này, ta có cấp đất tuyệt đối. Ví dụ, với Sa
mộc có các cấp đất 15, 13, 11, 9; với Thông 3 lá, có các cấp đất 40, 35, 30, 25
và 20.
- Biểu cấp đất
Biểu cấp đất là biểu ghi giá trị chiều cao trung bình ở từng tuổi hay cấp
tuổi tơng ứng với từng cấp đất. Tuy vậy, để tiện cho việc sử dụng biểu xác
định cấp đất cho các lâm phần ngoài thực tế, ngoài giá trị bình quân ra, ngời
ta còn ghi thêm giá trị chiều cao giới hạn trên và dới cho từng cấp đất.
- Biểu đồ cấp đất.
Khi biểu thị các đờng cong sinh trởng chiều cao của từng cấp đất (có
khi cả đờng giới hạn giữa các cấp đất) lên biểu đồ, ta có biểu đồ cấp đất.

hình 2.1, những đờng liền nét biểu thị các đờng cong cấp đất, còn các

đờng đứt quãng là đờng giới hạn giữa các cấp đất.










Hình 2.1. Biều đồ cấp đất rừng Thông ba lá
(Nguyễn Ngọc Lung, 1999)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70
A (tuổi)
H
0
(m)
I
V
IV

III
II

90
- Sử dụng biểu cấp đất và biểu đồ cấp đất.
Biểu cấp đất cũng nh biểu đồ cấp đất đợc sử dụng để xác định cấp đất
cho các lâm phần thuộc loài cây nào đó. Khi sử dụng biểu, trớc tiên cần xác
định tuổi và chiều cao cho lâm phần (H
100
, H
0
hay H
g
tuỳ theo chiều cao đợc
chọn để phân chia cấp đất). Sau đó, căn cứ vào tuổi và chiều cao, dò trên biểu
cấp đất hay biểu đồ cấp đất, xác định cấp đất cho lâm phần.
2.3.2.3. Xác định số cấp đất cần phân chia.
Để xác định số cấp đất cần phân chia cho mỗi loài cây, trớc tiên cần
thể hiện các đờng sinh trởng chiều cao thực nghiệm của các lâm phần lên
biểu đồ (số liệu về sinh trởng có thể đợc thu thập thông qua các lần đo đạc
trên ô bán cố định, ô cố định hoặc giải tích cây bình quân theo loại chiều cao
đợc chọn). Sau đó, xác định đờng giới hạn trên và dới của phạm vi biến
động sinh trởng chiều cao.
Căn cứ vào số ô thu thập số liệu ở từng tuổi, phạm vi biến động chiều
cao, xác định tuổi cở sở A
0
. Tuổi cơ sở nên chọn đồng thời với việc xác định
chỉ số cấp đất sao cho càng cao càng tốt và tại đó, cự ly giữa các cấp đất và chỉ
số cấp đất nên lấy là số nguyên. Ví dụ, biểu cấp đất rừng Quế ở Văn Yên -
Yên Bái:

Cấp đất Phạm vi biến động chiều cao S
i

I 15,5 - 18,5m 17m
II 12,5 - 15,4m 14m
III 9,5 - 12,4m 11m
IV 6,5 - 9,4m 8m
2.3.2.4. Phơng pháp xác lập đờng cong cấp đất.
Sau khi xác định số cấp đất cần phân chia, tuổi sơ sở A
0
và chỉ số (S
i
)
cho các cấp đất, tiến hành xác lập các đờng cong sinh trởng chiều cao bình
quân cho từng cấp đất. Các đờng cong này còn đợc gọi là đờng cong cấp

91
đất hay đờng cong chỉ thị cấp đất. Đây là nội dung cơ bản của bớc nội
nghiệp lập biểu cấp đất cho mỗi loài cây.
Từ các biểu cấp đất đã lập cho các loài cây ở trong và ngoài nớc cho
thấy, có nhiều phơng pháp xác lập đờng cong cấp đất đợc các tác giả sử
dụng. Khi xác lập các đờng cong cấp đất cho loài cây nào đó, ngời ta
thờng sử dụng đồng thời nhiều phơng pháp, sau đó lựa chọn phơng pháp
thích hợp nhất.
Dù áp dụng phơng pháp nào đi nữa, các đờng cong cấp đất phải thoả
mãn những điều kiện sau:
- Đại diện tốt cho quy luật sinh trởng chiều cao của các lâm phần
thuộc từng cấp đất.
- Xuất phát từ gốc toạ độ.
- Độ dốc của các đờng cong cấp đất tăng dần từ cấp đất xấu đến cấp

đất tốt (bảo đảm cho các đờng sinh trởng chiều cao không cắt nhau)
- Mỗi đờng cong cấp đất đi qua một điểm cho trớc tại tuổi cơ sở A
0
.
Cuối cùng thông qua kiểm nghiệm, lựa chọn phơng pháp phù hợp
nhất. Dới đây lần lợt giới thiệu một số phơng pháp thờng đợc ứng dụng
để xác lập các đờng cong cấp đất.
a) Xác lập đờng cong cấp đất trên cơ sở phơng trình sinh trởng bình
quân chung.
Phơng trình sinh trởng bình quân chung của đối tợng lập biểu là
phơng trình sinh trởng đợc xác lập trên cơ sở số liệu sinh trởng chiều cao
của các lâm phần thu thập số liệu để lập biểu cấp đất.
Có hai phơng pháp xác lập phơng trình sinh trởng bình quân cho đối
tợng lập biểu, mỗi phơng pháp có u điểm và hạn chế nhất định. Tuy vậy,
các phơng pháp này đều có một số nội dung ban đầu giống nhau, đó là:
- Lựa chọn phơng trình sinh trởng bình quân.

92
- Biến đổi phơng trình sinh trởng về dạng đờng thẳng (để tiện cho
việc xác định các tham số và xác lập các đờng cong cấp đất sau này, mặc dù
vẫn xác định đợc giá trị hợp lý cho các tham số của phơng trình sinh trởng
dạng hàm mũ bằng chơng trình SPSS 10.0 for Windows).
Y = A + B X (2.7)
Với: Hàm Schumacher: Y = LnH; X = 1/A
c

Hàm Gompertz: Y = Ln(Ln(m/H)); X = A
Hàm Korf: Y = Ln(Ln(m/H)); X = LnA
Trong đó: Ln là Logarit tự nhiên, A là tuổi.
- Xác lập phơng trình sinh trởng chiều cao bình quân từ đờng sinh

trởng thực nghiệm bình quân.
Đây là phơng pháp thờng đợc các tác giả trong nớc vận dụng để
xác lập phơng trình sinh trởng chiều cao cho mỗi loài cây. Nội dung chính
của phơng pháp này là:
Xác định giá trị chiều cao bình quân tại từng tuổi từ số liệu sinh trởng
chiều cao của các lâm phần tham gia tính toán.
Từ số liệu chiều cao thực nghiệm bình quân, xác định giá trị ớc lợng
của các tham số A, B theo công thức thông thờng:

()







=
n
2
X
2
X
n
YX
XY
b
(2.8)

XbYa


= (2.9)
- Xác lập phơng trình sinh trởng chiều cao bình quân bằng phơng
pháp hồi quy phân nhóm.
Đây là phơng pháp đợc Alder, D. (1980) sử dụng để ớc lợng các
tham số A, B của phơng trình (2.7), trong đó đờng sinh trởng chiều cao

93
thực nghiệm của mỗi lâm phần đợc coi là một nhóm (hình 4.1). Với mỗi
nhóm, xác định các đại lợng sau:
n
i
: Số cặp giá trị quan sát (số cặp giá trị H/A) thuộc nhóm i.
X
i
: Tổng các giá trị quan sát của X thuộc nhóm i.
X
2
i
: Tổng các giá trị X
2
thuộc nhóm i.
Y
i
: Tổng các giá trị quan sát của biến Y thuộc nhóm i.
XY
i
: Tổng tích số của X và Y thuộc nhóm i.





i
n
i
Y
i
X
i
XY













i
n
2
i
X
2
i

X

Từ đó, xác định giá trị ớc lợng của tham số A, B theo công thức:

()
()



















=
mm
2
i
X

2
i
X
i
n
mm
2
i
X
i
XY
i
X
i
Y
a
(2.10)

()



























=
m
i
n
2
i
X
2
i
X
m
i
n
i
Y

i
X
i
XY
b
(2.11)

ở các công thức trên, m là số nhóm.
Thông thờng, để lập biểu cấp đất cho mỗi loài cây, số lợng lâm phần
cần thu thập số liệu có khi tới hơn 100. Vì vậy, nếu coi mỗi lâm phần là một

94
nhóm thì việc tính toán và chỉnh lý số liệu quá phức tạp, đôi khi không cần
thiết. Từ thực tế đó, để đơn giản cho việc xác lập phơng trình bình quân theo
phơng pháp hồi quy phân nhóm, có thể coi mỗi đờng sinh trởng chiều cao
thực nghiệm bình quân của mỗi cấp đất là một nhóm. (Hình 2.2).
Nếu theo cách này, căn cứ vào cấp đất sơ bộ đợc phân chia ban đầu,
sắp xếp các lâm phần theo đơn vị cấp đất. Sau đó xác định đờng sinh trởng
chiều cao thực nghiệm bình quân cho mỗi cấp đất, từ đó tính toán các đại
lợng cần thiết nh đã trình bày ở trên.









Hình 2.2. Các đờng sinh trởng chiều cao bình quân

thực nghiệm của các lâm phần Sa mộc
Đờng sinh trởng chiều cao thực nghiệm bình quân chung
Đờng sinh trởng chiều cao bình quân theo nhóm
Từ phơng trình chung sau khi đã xác lập, có thể sử dụng một số
phơng pháp dới đây để phân chia các đờng cong cấp đất.
- Cố định tham số a, tham số b thay đổi theo cấp đất. Với cấp đất i,
phơng trình đờng thẳng đợc viết dới dạng:
Y
i
= a + b
i
X (2.12)
0
5
10
15
20
25
0 2 4 6 8 101214161820
A (tuổi)
Hg (m)
IV
TB
II
III
I

95
Từ đó: b
i

= (Y
i
- a)/X. (2.13)
Thay giá trị Y
i
và X tại tuổi cơ sở A
0
vào phơng trình (2.13), xác định
giá trị của tham số b
i
.
Giả sử phơng trình Schumacher đợc chọn để mô tả sinh trởng chiều
cao, ta có:
b
i
= (LnS
i
- a)/(1/A
0
c
) = (LnS
i
- a)*A
c
0
(2.14)
- Cố định tham số b, tham số a thay đổi theo cấp đất. Với cấp đất i,
phơng trình đờng thẳng tơng ứng là:
Y
i

= a
i
+ bX (2.15)
a
i
= Y
i
- bX (2.16)
Thay giá trị Y
i
và X tại A
0
vào (2.16), xác định giá trị a
i
. Với hàm
Schumacher, a
i
đợc xác định theo công thức tổng quát:
a
i
= LnS
i
- b/A
c
0
(2.17)
Từ quan hệ (2.13) và (2.14), có thể xác định chỉ số cấp đất cho các lâm
phần bất kỳ theo công thức:
LnS = a + (LnH - a)*(A/A
0

)
c
(2.18)
Trong đó: H là chiều cao (H
0
, H
100
, H
g
) của lâm phần đợc xác định tại
tuổi A.
Giả sử, tại tuổi 16, chiều cao H
0
của lâm phần là 15 m và với A
0
= 20, ta có:
LnS = a + (Ln15 - a)*(16/20)
c
.
Từ các quan hệ (2.16) và (2.17), chỉ số cấp đất của lâm phần bất kỳ
đợc xác định theo công thức:
LnS = LnH
0
+ b(1/A
c
- 1/A
0
c
) (2.19)
Với ví dụ trên, ta có:

LnS = Ln15 + b(1/16
c
- 1/20
c
)

96
- Phơng pháp Affill
Để phân chia cấp đất theo phơng pháp này, cần chuyển phơng trình
đờng thẳng Y = a + bX về dạng hàm mũ:
H = F(A) (2.20)
Sau đó xác định giá trị chiều cao lý thuyết tại A
0
(F(A
0
) = H(A
0
)).
Xác định phơng trình trung gian:
F
0
= F(A)/H(A
0
) (2.21)
Nhân F
0
lần lợt với chỉ số của từng cấp đất, sẽ đợc phơng trình sinh
trởng theo đơn vị cấp đất:
F
i

(A) = F
0
*S
i
(2.22)
Phơng pháp cố định tham số a, thay đổi tham số b đã đợc Alder, D.
(1980) sử dụng để lập biểu cấp đất cho các lâm phần Cupressus lusitanica ở
Kenya, trong đó phơng trình sinh trởng bình quân chung đợc xác lập theo
phơng pháp hồi quy phân nhóm.
Khi lập biểu cấp đất cho các lâm phần Bồ đề ở vùng trung tâm (Trịnh
Đức Huy, 1988) và Thông đuôi ngựa vùng Đông bắc (Vũ Tiến Hinh, 1993) các
tác giả đã sử dụng phơng pháp Affill để phân chia các đờng cong cấp đất.
Theo Nguyễn Ngọc Lung (1999), do tính đơn giản của nó, nên trớc
đây đã có nhiều tác giả sử dụng phơng pháp Affill để phân chia các đờng
cong sinh trởng cho các cấp đất; Nh Viên Ngọc Hùng (1985, với Thông 3
lá), Vũ Đình Phơng (1985, với Bồ đề), Vũ Văn Mễ - Nguyễn Thanh Đạm
(1989, với Phi lao).
Husch, B.; Miller, C. và Beers, T.M. (1982) sử dụng phơng pháp b
chung, a thay đổi để xác lập các đờng cong cấp đất cho các lâm phần.
Phơng trình sinh trởng chiều cao đợc chọn là:
LogH = a + b(1/A) (2.23)

×