CHƯƠNG 5: MỘT SỐ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC
VIỆT NAM
I. Một số nét về giáo dục Việt Nam từ đầu
thế kỷ XI đến cuối thế kỷ XIX
II. Giáo dục Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc
III. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
hiện nay
I. Một số nét về giáo dục Việt Nam từ đầu thế kỷ XI
đến cuối thế kỷ XIX
1. Một số nhận xét chung
-
Thời kỳ Bắc thuộc kéo dài 1000 (từ năm 111 tr.CN đến năm
Thời kỳ Bắc thuộc kéo dài 1000 (từ năm 111 tr.CN đến năm
938), thời kỳ này chỉ có một vài trường dành cho con em
938), thời kỳ này chỉ có một vài trường dành cho con em
người Trung Quốc.
người Trung Quốc.
-
Với chiến thắng của Ngô Quyền đã mở đầu một thời kỳ mới
Với chiến thắng của Ngô Quyền đã mở đầu một thời kỳ mới
trong lịch sử Việt Nam nhưng phải đến nhà Lý mới có điều
trong lịch sử Việt Nam nhưng phải đến nhà Lý mới có điều
kiện bắt đầu chăm lo đến việc tổ chức nền giáo dục.
kiện bắt đầu chăm lo đến việc tổ chức nền giáo dục.
-
Nền giáo dục trong xã hội phong kiến chịu ảnh hưởng theo
Nền giáo dục trong xã hội phong kiến chịu ảnh hưởng theo
mô hình Trung Quốc và nó không có biến đổi lớn trong suốt
mô hình Trung Quốc và nó không có biến đổi lớn trong suốt
thời gian tồn tại của chế độ phong kiến Việt Nam.
thời gian tồn tại của chế độ phong kiến Việt Nam.
-
Đến năm 1919 triều đình Huế theo lệnh của thực dân Pháp
Đến năm 1919 triều đình Huế theo lệnh của thực dân Pháp
đã tuyên bố bãi bỏ nền giáo dục phong kiến nhường chỗ cho
đã tuyên bố bãi bỏ nền giáo dục phong kiến nhường chỗ cho
một nền giáo dục mới do thực dân Pháp đặt ra.
một nền giáo dục mới do thực dân Pháp đặt ra.
2. Nội dung và mục tiêu giáo dục của nền giáo
dục phong kiến Việt Nam
-
-
Nhằm dạy và học để thực hiện lý tưởng của Nho
Nhằm dạy và học để thực hiện lý tưởng của Nho
giáo bao gồm trong 4 chữ: tu, tề, trị, bình (tu thân,
giáo bao gồm trong 4 chữ: tu, tề, trị, bình (tu thân,
tề gia, trị quốc, bình thiên hạ)
tề gia, trị quốc, bình thiên hạ)
- Nội dung học tập chủ yếu nhằm vào việc rèn
- Nội dung học tập chủ yếu nhằm vào việc rèn
luyện văn hay chữ tốt, diễn đạt những tư tưởng
luyện văn hay chữ tốt, diễn đạt những tư tưởng
của Nho giáo
của Nho giáo
- Mặc dù nội dung giáo dục chủ yếu thời kỳ này là
- Mặc dù nội dung giáo dục chủ yếu thời kỳ này là
Nho giáo nhưng nó đã được các nhà tư tưởng Việt
Nho giáo nhưng nó đã được các nhà tư tưởng Việt
Nam và chế độ phong kiến tái tạo cho phù hợp với
Nam và chế độ phong kiến tái tạo cho phù hợp với
bản sắc văn hóa của người Việt Nam.
bản sắc văn hóa của người Việt Nam.
3. Tài liệu giáo khoa
-
-
Tài liệu giáo khoa cơ bản của nền giáo dục
Tài liệu giáo khoa cơ bản của nền giáo dục
phong kiến Việt Nam là những sách kinh điển
phong kiến Việt Nam là những sách kinh điển
của Nho giáo gọi là Tứ Thư và Ngũ Kinh.
của Nho giáo gọi là Tứ Thư và Ngũ Kinh.
+ Tứ Thư
+ Tứ Thư
là bốn tác phẩm kinh điển của Nho
là bốn tác phẩm kinh điển của Nho
học Trung Hoa: Đại Học; Trung Dung; Luận
học Trung Hoa: Đại Học; Trung Dung; Luận
Ngữ; Mạnh Tử.
Ngữ; Mạnh Tử.
+ Ngũ Kinh
+ Ngũ Kinh
là năm quyển kinh điển trong văn
là năm quyển kinh điển trong văn
học Trung Hoa dùng làm nền tảng trong Nho
học Trung Hoa dùng làm nền tảng trong Nho
giáo: Kinh Thi; Kinh Thư; Kinh Lễ; Kinh Dịch;
giáo: Kinh Thi; Kinh Thư; Kinh Lễ; Kinh Dịch;
Kinh Xuân Thu.
Kinh Xuân Thu.
- Sách
- Sách
Luận Ngữ
Luận Ngữ
là sách sưu tập ghi
là sách sưu tập ghi
chép lại những lời dạy của Khổng Tử
chép lại những lời dạy của Khổng Tử
và những lời nói của người đương
và những lời nói của người đương
thời.
thời.
- Đọc sách này, người ta hiểu được
- Đọc sách này, người ta hiểu được
phẩm chất tư cách và tính tình của
phẩm chất tư cách và tính tình của
Khổng Tử, nhất là về giáo dục ông tỏ
Khổng Tử, nhất là về giáo dục ông tỏ
ra là người thấu hiểu tâm lý của từng
ra là người thấu hiểu tâm lý của từng
học trò, khéo đem lời giảng dạy thích
học trò, khéo đem lời giảng dạy thích
hợp với từng trình độ, từng hoàn cảnh
hợp với từng trình độ, từng hoàn cảnh
của mỗi người.
của mỗi người.
Khổng Tử - 551- 497 tr.CN
Giới thiệu khái quát về Tứ Thư
Sách
Sách
Mạnh Tử
Mạnh Tử
là tác phẩm
là tác phẩm
triết học, đạo đức học và chính trị
triết học, đạo đức học và chính trị
học được viết bởi Mạnh Tử và
học được viết bởi Mạnh Tử và
các môn đệ của ông như Nhạc
các môn đệ của ông như Nhạc
Chính Khắc, Công Tôn Sửu, Vạn
Chính Khắc, Công Tôn Sửu, Vạn
Chương.v.v ghi chép lại những
Chương.v.v ghi chép lại những
điều đối đáp của Mạnh Tử với các
điều đối đáp của Mạnh Tử với các
vua chư hầu, giữa Mạnh Tử và
vua chư hầu, giữa Mạnh Tử và
các học trò, cùng với những lời
các học trò, cùng với những lời
phê bình của Mạnh Tử về các học
phê bình của Mạnh Tử về các học
thuyết khác như: học thuyết của
thuyết khác như: học thuyết của
Mặc Tử, Dương Chu.
Mặc Tử, Dương Chu.
=> Sách Mạnh Tử là một kinh
=> Sách Mạnh Tử là một kinh
điển rất quan trọng của Nho học.
điển rất quan trọng của Nho học.
Mạnh Tử 372–289 tr.CN
Đại học
Đại học
do Tăng Tử viết là
do Tăng Tử viết là
một trong những kinh điển
một trong những kinh điển
trọng yếu của Nho gia. Xưa,
trọng yếu của Nho gia. Xưa,
người đến tuổi 15 thì vào học
người đến tuổi 15 thì vào học
bậc đại học và được học sách
bậc đại học và được học sách
này. Hai chữ "đại học" được
này. Hai chữ "đại học" được
nhà nho giải thích là "đại nhân
nhà nho giải thích là "đại nhân
chi học", hiểu theo 2 nghĩa, là
chi học", hiểu theo 2 nghĩa, là
cái học của bậc đại nhân và là
cái học của bậc đại nhân và là
cái học để trở thành bậc đại
cái học để trở thành bậc đại
nhân.
nhân.
Tăng Tử - 505-435 tr.CN.
Sách
Sách
Trung Dung
Trung Dung
do Tử Tư
do Tử Tư
viết ra. Trong sách Trung Dung,
viết ra. Trong sách Trung Dung,
Tử Tư dẫn những lời của Khổng
Tử Tư dẫn những lời của Khổng
Tử nói về đạo "trung dung", tức
Tử nói về đạo "trung dung", tức
là nói về cách giữ cho ý nghĩ và
là nói về cách giữ cho ý nghĩ và
việc làm luôn luôn ở mức trung
việc làm luôn luôn ở mức trung
hòa, không thái quá, không bất
hòa, không thái quá, không bất
cập và phải cố gắng ở đời theo
cập và phải cố gắng ở đời theo
nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, cho thành
nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, cho thành
người quân tử, để cuối cùng
người quân tử, để cuối cùng
thành thánh nhân.
thành thánh nhân.
4. Các trường học và vấn đề tổ chức nền giáo
dục
- Nền giáo dục Việt Nam dưới thời kỳ phong kiến
- Nền giáo dục Việt Nam dưới thời kỳ phong kiến
được tổ chức thành trường công và trường tư.
được tổ chức thành trường công và trường tư.
- Vai trò của các trường công chủ yếu nhằm tuyển
- Vai trò của các trường công chủ yếu nhằm tuyển
chọn những người phục vụ cho nhà nước phong
chọn những người phục vụ cho nhà nước phong
kiến, còn các trường tư mới thực hiện sự đảm
kiến, còn các trường tư mới thực hiện sự đảm
nhiệm nhiều nhất công việc truyền thụ học vấn,
nhiệm nhiều nhất công việc truyền thụ học vấn,
truyền thụ những nét văn hóa, đạo đức và các giá
truyền thụ những nét văn hóa, đạo đức và các giá
trị tinh thần của xã hội phong kiến Việt Nam.
trị tinh thần của xã hội phong kiến Việt Nam.
5. Tổ chức thi cử
- Các triều đại phong kiến dùng thi cử
- Các triều đại phong kiến dùng thi cử
một mặt để chọn lọc những người phục
một mặt để chọn lọc những người phục
vụ cho bộ máy cai trị, chọn các nhân tài
vụ cho bộ máy cai trị, chọn các nhân tài
trong xã hội và mặt khác, dùng chế độ
trong xã hội và mặt khác, dùng chế độ
thi cử để chỉ đạo toàn bộ hệ thống giáo
thi cử để chỉ đạo toàn bộ hệ thống giáo
dục, thông qua thi cử buộc thầy và trò
dục, thông qua thi cử buộc thầy và trò
phải tuân thủ một đường lối, một khuôn
phải tuân thủ một đường lối, một khuôn
mẫu và những quy củ do các triều đại đó
mẫu và những quy củ do các triều đại đó
đặt ra.
đặt ra.
- Có thi hương (ở tỉnh hoặc liên tỉnh)
- Có thi hương (ở tỉnh hoặc liên tỉnh)
sau đó thi hội và thi đình ở kinh đô, chế
sau đó thi hội và thi đình ở kinh đô, chế
độ thi cử rất nghiêm ngặt và số người đỗ
độ thi cử rất nghiêm ngặt và số người đỗ
đạt rất ít.
đạt rất ít.
II. Giáo dục Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc
1. Nhận xét chung
Xuất phát từ lợi ích của
Xuất phát từ lợi ích của
thực dân Pháp, đặc biệt là
thực dân Pháp, đặc biệt là
trong hai cuộc khai thác
trong hai cuộc khai thác
thuộc địa, chúng đã thiết
thuộc địa, chúng đã thiết
lập một chế độ giáo dục
lập một chế độ giáo dục
mới theo mô hình của
mới theo mô hình của
Pháp. Mục đích là thực
Pháp. Mục đích là thực
hiện chính sách văn hóa nô
hiện chính sách văn hóa nô
dịch và đồng hóa.
dịch và đồng hóa.
2. Hệ thống giáo dục phổ thông
Bao gồm hai bộ phận:
Bao gồm hai bộ phận:
+ Hệ thống giáo dục cho con em người Pháp ở Đông Dương:
+ Hệ thống giáo dục cho con em người Pháp ở Đông Dương:
có 3 trường (1 trường ở Hà Nội, 1 trường ở Sài Gòn, 1
có 3 trường (1 trường ở Hà Nội, 1 trường ở Sài Gòn, 1
trường ở Đà Lạt).
trường ở Đà Lạt).
+ Hệ thống Pháp - Việt: Dành cho người Việt Nam bao gồm
+ Hệ thống Pháp - Việt: Dành cho người Việt Nam bao gồm
4 bậc học: Sơ học: 3 năm và kết thúc bằng kỳ thi Sơ học
4 bậc học: Sơ học: 3 năm và kết thúc bằng kỳ thi Sơ học
yếu lược; Tiểu học: 2 hoặc 3 năm và kết thúc bằng kỳ thi
yếu lược; Tiểu học: 2 hoặc 3 năm và kết thúc bằng kỳ thi
tiểu học; Cao đẳng tiểu học còn gọi là Thành chung học 4
tiểu học; Cao đẳng tiểu học còn gọi là Thành chung học 4
năm; Trung học: 3 năm, cả Việt Nam chỉ có 3 trường:
năm; Trung học: 3 năm, cả Việt Nam chỉ có 3 trường:
Trường Bưởi ở Hà Nội, trường trung học Khải Định ở
Trường Bưởi ở Hà Nội, trường trung học Khải Định ở
Huế, trường Trung học Vĩnh Ký ở Sài Gòn.
Huế, trường Trung học Vĩnh Ký ở Sài Gòn.
=> Hệ thống giáo dục phổ thông thời kỳ này theo mô hình
=> Hệ thống giáo dục phổ thông thời kỳ này theo mô hình
của Pháp, dài 12 hoặc 13 năm, ngôn ngữ sử dụng chính là
của Pháp, dài 12 hoặc 13 năm, ngôn ngữ sử dụng chính là
tiếng Pháp, tiếng Việt là phụ.
tiếng Pháp, tiếng Việt là phụ.
3. Hệ thống giáo dục trung học chuyên nghiệp
và đào tạo nghề
Trong thời gian đô hộ, thực dân Pháp cũng
Trong thời gian đô hộ, thực dân Pháp cũng
mở một số trường đào tạo nghề ở trình độ sơ,
mở một số trường đào tạo nghề ở trình độ sơ,
trung cấp như trường Canh Nông, trường Mỹ
trung cấp như trường Canh Nông, trường Mỹ
thuật và Mỹ nghệ Hà Nội, trường Kỹ nghệ thực
thuật và Mỹ nghệ Hà Nội, trường Kỹ nghệ thực
hành, mở một số xưởng đào tạo thợ…, nhìn
hành, mở một số xưởng đào tạo thợ…, nhìn
chung số trường còn ít, quy mô nhỏ, chất lượng
chung số trường còn ít, quy mô nhỏ, chất lượng
đào tạo thuộc loại trung bình, chú trọng chủ yếu
đào tạo thuộc loại trung bình, chú trọng chủ yếu
đào tạo tay nghề thực hành.
đào tạo tay nghề thực hành.
4. Hệ thống giáo dục cao đẳng
Được thành lập sớm từ năm 1900 theo mô
Được thành lập sớm từ năm 1900 theo mô
hình của Pháp, như trường Y Dược thành lập
hình của Pháp, như trường Y Dược thành lập
năm 1902, trường Cao đẳng Sư phạm, Trường
năm 1902, trường Cao đẳng Sư phạm, Trường
Nông lâm… Các trường này được lập ra nhằm
Nông lâm… Các trường này được lập ra nhằm
đào tạo người bản xứ phục vụ cho công cuộc khai
đào tạo người bản xứ phục vụ cho công cuộc khai
thác thuộc địa và bảo đảm sự thống trị lâu dài của
thác thuộc địa và bảo đảm sự thống trị lâu dài của
thực dân Pháp, ngôn ngữ dùng trong trường chủ
thực dân Pháp, ngôn ngữ dùng trong trường chủ
yếu là tiếng Pháp, đội ngũ giảng dạy đại đa số là
yếu là tiếng Pháp, đội ngũ giảng dạy đại đa số là
người Pháp, người Việt chỉ được trợ giảng…
người Pháp, người Việt chỉ được trợ giảng…
III. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hiện nay
1. Nhận xét chung
- Ngay sau khi cách mạng Tháng Tám thành công, nước
- Ngay sau khi cách mạng Tháng Tám thành công, nước
ta đã bắt tay ngay vào xây dựng nền giáo dục quốc dân.
ta đã bắt tay ngay vào xây dựng nền giáo dục quốc dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhìn thấy được vai trò của
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhìn thấy được vai trò của
giáo dục đối với sự phát triển đất nước, người khẳng
giáo dục đối với sự phát triển đất nước, người khẳng
định: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay
định: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay
không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để
không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để
sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không
sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không
chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”.
chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”.
- Từ đó đến nay, nước ta đã xây dựng và phát triển nền
- Từ đó đến nay, nước ta đã xây dựng và phát triển nền
giáo dục Việt Nam xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân,
giáo dục Việt Nam xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân,
dân tộc, khoa học, hiện đại.
dân tộc, khoa học, hiện đại.
2. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
-
Dưới góc độ xã hội học, có thể hình dung hệ
Dưới góc độ xã hội học, có thể hình dung hệ
thống giáo dục quốc dân được cấu trúc bởi hai
thống giáo dục quốc dân được cấu trúc bởi hai
phần chính:
phần chính:
+ Hệ thống phần “mềm” gồm mục tiêu giáo dục,
+ Hệ thống phần “mềm” gồm mục tiêu giáo dục,
nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục
nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục
+ Hệ thống phần “cứng” gồm giáo dục chính
+ Hệ thống phần “cứng” gồm giáo dục chính
quy và giáo dục thường xuyên với các cơ sở giáo
quy và giáo dục thường xuyên với các cơ sở giáo
dục phân theo cấp, bậc và loại hình khác nhau.
dục phân theo cấp, bậc và loại hình khác nhau.
2.1. Hệ thống phần “mềm”
- Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát
- Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa
- Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa
có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa
có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Hoạt
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Hoạt
động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi
động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý
luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với
luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội
2.1. Hệ thống phần “mềm” (tiếp)
- Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn
- Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn
diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo
diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo
dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy
dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy
truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu
truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hoá nhân loại; phù hợp với sự phát triển về
tinh hoa văn hoá nhân loại; phù hợp với sự phát triển về
tâm sinh lý lứa tuổi của người học.
tâm sinh lý lứa tuổi của người học.
- Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự
- Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi
giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi
dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực
dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực
hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
2.2. Hệ thống phần “cứng”
Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục
Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục
chính quy và giáo dục thường xuyên. Các cấp học
chính quy và giáo dục thường xuyên. Các cấp học
và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc
và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc
dân gồm: a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu
dân gồm: a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu
giáo; b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học
giáo; b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học
cơ sở, trung học phổ thông; c) Giáo dục nghề
cơ sở, trung học phổ thông; c) Giáo dục nghề
nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
d) Giáo dục đại học và sau đại học (gọi chung là
d) Giáo dục đại học và sau đại học (gọi chung là
giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình
giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình
độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
![]()
![]()
![]()
a. Giáo dục mầm non
-
-
Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc,
Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.
giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.
- Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em
- Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em
phát triển
phát triển
về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ
về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ
, hình thành những
, hình thành những
yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học
yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học
lớp 1
lớp 1
.
.
- Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự
- Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự
phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hoà giữa nuôi dưỡng,
phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hoà giữa nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối,
chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối,
khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép
khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép
với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu
với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu
quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu
quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu
thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.
thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.
a, Giáo dục mầm non (tiếp)
-
Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là
Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là
thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để
thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để
giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc
giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc
nêu gương, động viên, khích lệ.
nêu gương, động viên, khích lệ.
-
Cơ sở giáo dục mầm non gồm: Nhà trẻ nhận trẻ
Cơ sở giáo dục mầm non gồm: Nhà trẻ nhận trẻ
em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi; Trường, lớp
em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi; Trường, lớp
mẫu giáo nhận trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi;
mẫu giáo nhận trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi;
Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà
Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà
trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến
trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến
sáu tuổi.
sáu tuổi.
b. Giáo dục phổ thông
- Giáo dục phổ thông gồm:
- Giáo dục phổ thông gồm:
+ Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ
+ Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ
lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là
lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là
sáu tuổi
sáu tuổi
+ Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm
+ Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm
học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải
học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải
hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi
hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi
+ Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba
+ Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba
năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học
năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học
lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là
lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là
mười lăm tuổi.
mười lăm tuổi.