Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

BỆNH NẤM ASPERGILLOSIS pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.24 KB, 4 trang )

BỆNH NẤM ASPERGILLOSIS
PGS Nguyễn Ngọc Thụy
1.Căn nguyên :
Chi Aspergillus thuộc lớp lớp bất toàn ( Fungi Imperfecti), được chia làm 7 nhóm,
có khoảng 100 loài , trong đó có 20-30 loài có thể gây bệnh như A.aureus,
A.flavus gây viêm da, A.niger gây viêm tai, phổi, dị ứng, hen, A.nidulans,
A.versicolerr,A.terreuss gây viêm da ở chân, tay, viêm quanh móng, A.keratitis
gây viêm giác mạc, đặc biệt A.fumigatus và A.flavus hay gây viêm phổi.
Phương thức gây bệnh của Aspergilluss là đầu tiên có thể gây bệnhở da sau đó
tiến triển gây bệnh hệ thống hoặc ngược lại. Trong một số trường hợp nấm gây
bệnh cơ hội có khi có điều kiện thuận lợi như ở người nhiễm HIV/AIDS. .
2. Triệu chứng lâm sàng:
+ Gây viêm da: Tổn thương là những đám đỏ, đôi khi hình thành các dát trắng
bong vẩy cám như lang ben, hoặc có hình đa cung như nấm da. Trong một số
trường hợp xuất hiện các gôm, sùi, áp xe hay vết loét ở da. Người bị AIDS thường
hay bị A.fumigatus và A.flavus gây bệnh nấm ở da và ở đầu.
+ Nấm tai : nấm thường gây bệnh ở ống tai, ống tai sưng nề, vẩy xuất hiện nhiều,
hơi ẩm, rất ngứa. Nấm có thể lan ra vành tai, hoặc lan vào trong màng nhĩ, nếu
không điều trị kịp thời sẽ gây thủng màng nhĩ. Nấm Aspergillus còn gây bệnh
viêm xoang.
+ Nấm mắt : Aspergillus thường gây viêm hốc mắt rối lan ra nhãn cầu gây viêm
loét giác mạc, viêm kết mạc và tuyến lệ.
Nấm gây bệnh ở hệ thần kinh : thông qua các hốc ở mặt hay hốc sọ, nấm có thể
xâm nhập vào bên trong gây viêm tiểu não, não.
Nấm gây bệnh ở lưỡi với bệnh lưỡi " lông đen", niêm mạc lưỡi thường có màu đen
với các nhung mao đen.
Nấm gây bệnh ở tim: thường gây viêm màng trong tim, viêm cơ tim.
Nấm gây bệnh ở xương : viêm xương, viêm màng xương.
Nấm gây bệnh ở hệ tiết niệu: chủ yếu là gây viêm bàng quang, viêm niệu quản.
+ Viêm phổi: ở phổi thường đầu tiên gây viêm phế quản với triệu chứng xuất tiết
nhiều đờm, khò khè, trong dịch phế quản có nhiều tế boà nấm, bệnh nhân thường


sốt, khó thở, ho, người xanh xao rối dẫn đến viêm phổi với những triệu chứng
giống như lao phổi. Bệnh nhân có thể dẫn đến viêm màng phổi, viêm mủ màng
phổi rồi lan sang tim. Ngoài ra nấm còn có thể phát triển trong một hang sẵn có
tạo thành bướu nấm (funguns ball) ở phôỉ.
Hen dị ứng do Aspergillus: khi hít phải bào tử trong không khí thường gây ra các
triệu chứng hen phế quản dị ứng như khó thở, sốt, ho khan, sút cân, phổi có ran.
3. Xét nghiệm:
+ Soi trực tiếp: Bệnh phẩm là vảy da soi trực tiếp trong dung dịch KOH 20% tìm
sợi nám, các bệnh phẩm khác ( dịch mủ, đờm ) nhuộm gram soi tìm sợi nấm, bào
tử. Nếu là nấm nội tạng cần sinh thiế chẩn đoán mô benẹh học, nhuộm PAS,
Methenamine silver thấy các sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh thành hai, tạo góc
45o, đôi khi có thể thấy bộ phận sinh bào tử của nấm.
+ Nuôi cấy: trên môi trường thích hợp để phát hiện nhiễm nấm và định loại nấm.
Một vài loài nhậy cảm với cycliheximide. Môi trường chuẩn để định loại phần lớn
Aspergillus là Czapek (3% sucrose) và malt extract agar.
Thành phần môi trường Czapek - Dox:
NaNO3 3 gam.
K2HPO4 1 gam.
MgSO4H2O 0,5 gam.
KCL 0,5 gam.
FeSO4 0,01 gam.
Đường kính 30 gam.
Thạch 15 gam.
Nước vừa đủ 1000 ml.
Nuôi cấy ở nhiệt độ phòng, thời gian 7 ngày.
4. Chẩn đoán phân biệt : ở da cần chẩn đoán phân biệt với sẩn ngứa do côn trùng,
viêm da mủ và các bệnh nấm da khác. Bệnh nấm Aspergillus hệ thống cần phân
biệt với các bệnh nấm hệ thống khác như blastomycosis, histoplasmosis,
coccidioidomycosis
5. Điều trị: thường dùng các thuốc uống như ketoconazol, itraconazol

voriconazol , ngoài ra có thể dùng amphotericin B điều trị bệnh nấm hệ thống. Tại
chỗ tuỳ trường hợp có thể bôi kem, mỡ có chứa dẫn chất imidazol.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×